Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ninh giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.11 KB, 81 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thị Bất
đã luôn tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô trong Viện Ngân hàng- Tài
chính- Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tơi trong
những năm học tập vừa qua để tơi có thể hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp “Phát
triển hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Ninh Giang”.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc NHCSXH huyện
Ninh Giang cũng như tập thể cán bộ của ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tơi học hỏi các nghiệp vụ tín dụng chính sách cũng như giải đáp vướng
mắc của tơi trong quá trình nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động tín dụng
chính sách trên địa bàn huyện Ninh Giang.
Sau cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè- những người đã luôn
ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và viết luận văn tốt nghiêp.

Nguyễn Thị Kim Chi


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI............................5
1.Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội.......................................................5
1.1.


Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội............5

1.1.1.

Lịch sử hình thành Ngân hàng Chính sách xã hội..................................5

1.1.2.

Q trình phát triển Ngân hàng Chính sách Xã hội................................6

1.2.

Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội............................................8

1.2.1.

Đặc điểm về nguồn vốn..........................................................................8

1.2.2.

Đặc điểm về khách hàng.......................................................................10

1.2.3.

Đặc điểm về hoạt động.........................................................................10

1.3.

Mơ hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội..............................14


1.3.1.

Theo cấp quản lý...................................................................................14

1.3.2.

Theo chức năng nhiệm vụ.....................................................................15

2.Tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội...................................18
2.1.

Khái niệm Tín dụng chính sách...............................................................18

2.1.1.

Tín dụng ngân hàng..............................................................................18

2.1.2.

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng........................................................19

2.1.3.

Tín dụng chính sách..............................................................................20

2.2.

Các loại tín dụng chính sách....................................................................20

2.2.1.


Căn cứ theo mục đích...........................................................................21

2.2.2.

Căn cứ theo thời hạn cho vay...............................................................22

2.2.3.

Căn cứ theo bảo đảm tín dụng..............................................................23

2.2.4.

Căn cứ theo xuất xứ tín dụng................................................................23

2.2.5.

Căn cứ theo phương thức cho vay........................................................25

3.Phát triển hoạt động tín dụng chính sách........................................................26


3.1.

Quan điểm về phát triển hoạt động tín dụng chính sách......................26

3.2.

Các tiêu chí phản ánh sự phát triển hoạt động tín dụng chính sách....27


3.2.1.
Các tiêu chí phản ánh sự mở rộng quy mơ hoạt động tín dụng chính
sách 27
3.2.2.

Các tiêu chí phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng chính sách........28

3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại
NHCSXH............................................................................................................31
3.3.2.

Nhân tố khách quan..............................................................................33

3.3.3.

Nhân tố khác.........................................................................................37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NINH
GIANG....................................................................................................................38
1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH huyện Ninh
Giang.......................................................................................................................38
1.1.

Tình hình kinh tế- xã hội huyện Ninh Giang..........................................38

1.1.1.

Tình hình kinh tế...................................................................................38


1.1.2.

Tình hình xã hội....................................................................................40

1.2.Quá trình hình thành và phát triển NHCSXH huyện Ninh Giang..............40
2.Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện
Ninh Giang.............................................................................................................41
2.1.

Nguồn vốn của NHCSXH huyện Ninh Giang........................................41

2.2.

Sử dụng vốn tín dụng chính sách.............................................................43

2.2.1.

Dư nợ tín dụng chính sách....................................................................43

2.2.2.

Doanh số cho vay.................................................................................47

2.2.3.

Cho vay đúng đối tượng thụ hưởng......................................................55

2.2.4.

Hiệu suất sử dụng vốn của NHCSXH huyện Ninh Giang....................56


2.2.5.

Tỷ lệ nợ bị xâm tiêu, tỷ lệ nợ bị chiếm dụng........................................56

2.2.6.

Tỷ lệ nợ quá hạn...................................................................................57

2.2.7.

Tỷ lệ thu lãi...........................................................................................58

3..Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH
huyện Ninh Giang..................................................................................................58
3.1.

Kết quả đạt được.......................................................................................58


3.2.

Hạn chế......................................................................................................60

3.3.

Nguyên nhân của những hạn chế............................................................61

3.3.1.


Nguyên nhân từ phía NHCSXH huyện Ninh Giang.............................61

3.3.2.

Nguyên nhân từ phía khách hàng.........................................................63

3.3.3.
Nguyên nhân từ các bên liên quan trong phương thức cho vay uỷ thác
(UBND cấp xã, các tổ chức Hội, đoàn thể, Tổ TK&VV)...............................64
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NINH
GIANG....................................................................................................................66
1. Mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện Ninh
Giang.......................................................................................................................66
1.1.

Mục tiêu chung..........................................................................................66

1.2.

Mục tiêu cụ thể..........................................................................................66

2.Giải pháp phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang......67
2.1.

Nhóm giải pháp từ NHCSXH huyện Ninh Giang..................................67

2.2.

Nhóm giải pháp từ Ban đại diện HĐQT.................................................71


2.3.

Nhóm giải pháp từ Tổ TK&VV...............................................................72

2.4.

Nhóm giải pháp từ tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác........................73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTCS

: Đối tượng chính sách

GDĐH

: Giáo dục đại học

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HSSV


: Học sinh, sinh viên

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NHNg

: Ngân hàng Phục vụ người nghèo

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NQH

: Nợ quá hạn

NS&VSMTNT

: Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn


NSNN

: Ngân sách Nhà nước

PGD

: Phịng giao dịch

TDCS

: Tín dụng chính sách

TGTK

: Tiền gửi tiết kiệm

TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn

TW

: Trung ương

UBND

: Uỷ ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Nguồn vốn của NHCSH huyện Ninh Giang giai đoạn 2012-6/2016.................41
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH huyện Ninh Giang giai đoạn 2012-6/2016...42
Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện Ninh Giang giai đoạn
2012-6/2016.....................................................................................................................43
Bảng 2.4 Cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH huyện Ninh Giang giai đoạn 2012-6/2016...49
Bảng 2.5 Cho vay chương trình NS&VSMTNT tại NHCSXH huyện Ninh Giang giai
đoạn 2012-6/2016............................................................................................................53
Bảng 2.6 Cho vay hộ mới thoát nghèo tại NHCSXH huyện Ninh Giang giai đoạn 20126/2016.............................................................................................................................. 55
Bảng 2.7 Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng chính sách của NHCSXH huyện Ninh Giang
giai đoạn 2012-6/2016......................................................................................................56
Bảng 2.8 Nợ quá hạn theo từng chương trình tín dụng chính sách của NHCSXH huyện
Ninh Giang giai đoạn 2012-6/2016..................................................................................57
Bảng 2.9 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng chính sách của NHCSXH huyện Ninh Giang giai
đoạn 2012-6/2016............................................................................................................57
Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng dư nợ chính sách tại NHCSXH huyện Ninh Giang giai đoạn 20126/2016.............................................................................................................................. 44
Biểu đồ 2.2 Tốc độ tăng dư nợ TDCS của NHCSXH huyện Ninh Giang giai đoạn 20126/2016.............................................................................................................................. 46
Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ của NHCSXH huyện Ninh Giang giai
đoạn 2012-6/2016............................................................................................................47
Biểu đồ 2.4 Cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Ninh Giang.....................................48
giai đoạn 2012-6/2016......................................................................................................48
Biểu đồ 2.5 Cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH huyện Ninh Giang giai đoạn 20126/2016.............................................................................................................................. 50
Biểu đồ 2.6 Cho vay HSSV tại NHCXH huyện Ninh Giang giai đoạn 2012-6/2016.......51
Biểu đồ 2.7 Cho vay HSSV tại NHCSXH huyện Ninh Giang giai đoạn 2012-6/2016.....52
Biểu đồ 2.8 Cho vay chương trình NS&VSMTNT tại NHCSXH huyện Ninh Giang giai
đoạn 2012-6/2016............................................................................................................53
Biểu đồ 2.9 Tỷ lệ nợ quá hạn của NHCSXH huyện Ninh Giang giai đoạn 2012-6/2016. 58


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ thực tiễn hoạt động xố đói giảm nghèo của nước ta trong thời gian qua
cho thấy: tín dụng vi mơ có mối liên hệ mật thiết với phát triển sản xuất nhỏ, sản
xuất nông nghiệp và giảm tỷ lệ nghèo đói. Việc cung cấp tài chính vi mơ cho người
nghèo và các đối tượng chính sách khác thơng qua hình thức tín dụng sẽ mang lại
hiệu quả cao hơn nhiều so với hình thức cấp phát, tài trợ khơng hồn lại. Q trình
tập trung các nguồn vốn và chu chuyển qua hình thức tín dụng đã tạo được một
khối lượng vốn gấp nhiều lần để hỗ trợ người nghèo, đồng thời thơng qua việc
cung cấp vốn tín dụng, giám sát quá trình sử dụng vốn sẽ giúp người nghèo và các
đối tượng chính sách khác biết cách sản xuất kinh doanh, quan tâm đến hiệu quả
đồng vốn, làm quen tới dịch vụ tài chính- ngân hàng và cơ chế thị trường, tránh
tình trạng ỷ lại, thụ động, khơi dậy bản năng tự vượt khó vươn lên thốt nghèo,
tiến tới làm giàu. Chính vì vậy, tín dụng chính sách là cơng cụ quan trọng nhất để
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xố đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã
hội.
Ra đời trong bối cảnh chủ trương của Đảng về giảm nghèo lan toả mạnh mẽ
ở các địa phương, các ngành, từ năm 2003 đến nay, NHCSXH không chỉ nhận
thức rõ ràng mà luôn quán triệt sâu sắc quan điểm xuyên suốt của Đảng, Nhà nước
coi vấn đề giảm nghèo vừa là mục tiêu vừa là yêu cầu và là động lực để phát triển
kinh tế- xã hội, góp phần bảo đảm an sinh và công bằng xã hội. Tính đến ngày
31/12/2015, tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt 147.131 tỷ đồng, trong đó, nguồn
vốn nhận uỷ thác từ Ngân sách địa phương đạt 4.895 tỷ đồng. NHCSXH đã thực
hiện 22 chương trình tín dụng chính sách, qua đó, đã có trên 25 triệu hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thốt nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn;
giúp cho trên 3,6 triệu lượt hộ nghèo vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút tạo việc làm
cho trên 11,8 triệu lao động; giúp cho trên 3,3 triệu lượt HSSV có hồn cảnh khó
khăn được vay vốn; xây dựng trên 6,6 triệu cơng trình NS&VSMTNT, 700 nghìn
căn nhà phịng, tránh bão lụt cho hộ nghèo các tỉnh miền trung, 484 nghìn căn nhà

cho người nghèo và trên 102 nghìn căn nhà vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu
Long.


2
Bên cạnh các kết quả đạt được, hoạt động tín dụng chính sách vẫn cịn nhiều
hạn chế khi hoạt động tín dụng phát triển chưa thật sự bền vững và chưa đồng đều
giữa các địa phương; vẫn xảy ra tình trạng cho vay không đúng đối tượng; mức
vốn vay, thời hạn vay chưa phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích; quy mơ tín
dụng cịn thấp, mơ hình hoạt động của các tổ TK&VV bộc lộ nhiều hạn chế; cơng
tác thơng tin, tun truyền về tín dụng chính sách chưa sâu rộng dẫn đến tình trạng
một bộ phận người dân cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào chính sách ưu đãi của
Nhà nước dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay chưa cao; một số cá nhân đã trục lợi
từ tín dụng chính sách khi tạo lập danh sách khống hộ nghèo, cận nghèo trà trộn
vào danh sách hộ nghèo, cận nghèo để vay vốn; một số hộ gia đình đã sử dụng vốn
vay khơng đúng mục đích khiến cho nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước bị lạm
dụng.
Do đặc thù hoạt động của NHCSXH cũng như tầm quan trọng của tín dụng
chính sách, phát triển hoạt động tín dụng chính sách là mục tiêu hàng đầu của Ban
quản trị NHCSXH giúp NHCSXH quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn vốn do
Nhà nước và các chủ đầu tư giao phó; giúp hoạt động của NHCSXH được ổn định,
duy trì được tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo việc làm và đời sống cho cán
bộ viên chức ngân hàng; đồng thời cũng nâng cao vị thế, uy tín hoạt động của
NHCSXH, giúp NHCSXH trở thành cơng cụ hữu hiệu của Đảng và Nhà nước
trong công cuộc giảm nghèo, an sinh xã hội và phát triển kinh tế của đất nước.
Xuất phát từ thực tiễn cũng như các yêu cầu đặt ra, tôi đã chọn đề tài “Phát
triển hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện Ninh Giang-Hải
Dương” để tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ phát triển hoạt động tín
dụng chính sách trên địa bàn huyện Ninh Giang; tìm ra các nguyên nhân dẫn đến
hạn chế sự phát triển của hoạt động tín dụng chính sách từ đó đề ra các giải pháp

phù hợp với bối cảnh thực tế của huyện Ninh Giang giúp NHCSXH huyện Ninh
Giang phát triển hoạt động tín dụng chính sách một cách bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động tín dụng chính sách
để xây dựng cơ sở lý thuyết cho phân tích thực trạng phát triển hoạt động tín dụng
chính sách tại NHCSXH hội huyện Ninh Giang- Hải Dương.


3
Phân tích thực trạng phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH
huyện Ninh Giang- Hải Dương, đánh giá các tiêu chí đo lường mức độ phát triển
hoạt động tín dụng chính sách, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ phát triển hoạt
động tín dụng chính sách để xác định cơ sở thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm
phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện Ninh Giang- Hải
Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mức độ phát triển hoạt động tín dụng chính sách
Phạm vi nghiên cứu: NHCSXH huyện Ninh Giang- Hải Dương giai đoạn
2012-6/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đối với đề tài này, tôi đã xây dựng khung lý thuyết về phát triển hoạt động
tín dụng chính sách, định hướng ứng dụng các mơ hình lý thuyết vào vấn đề nghiên
cứu.
Để phân tích thực trạng, áp dụng đồng thời cả hai phương pháp nghiên cứu
định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính trong thu thập, xử lý và phân tích
thơng tin.
Nguồn dữ liệu thứ cấp:
+ Bên trong: Thu thập số liệu trực tiếp từ NHCSXH huyện Ninh Giang giai
đoạn 2012-2016
- Bảng cân đối kế toán;

- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tín dụng;
+ Bên ngồi:
- Thu thập số liệu về số hộ nghèo, hộ cận nghèo, tỷ lệ hộ nghèo, các gia đình
chính sách từ Phịng Lao động - Thương binh & Xã hội huyện Ninh Giang
giai đoạn 2012-2016;
- Thu thập số liệu từ NHCSXH tỉnh Hải Dương và các huyện lân cận bao gồm
huyện Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Miện;
- Thu thập số liệu từ trang web của các tỉnh, thành phố và NHCSXH Việt
Nam: />- Thu thập số liệu từ Cổng thông tin điện tử huyện Ninh Giang:
/>

4
Nguồn dữ liệu sơ cấp:
+ Tiến hành phỏng vấn các cá nhân bao gồm: Tổ trưởng Tổ tiết kiệm & vay
vốn, Hội trưởng các đồn thể, Lãnh đạo chính quyền cấp xã trên địa bàn
huyện Ninh Giang;
+ Tiến hành phỏng vấn các chun gia có kinh nghiệm cơng tác lâu năm trong
ngành, hiện đang giữ vị trí quan trọng, đặc biệt là Ban đại diện HĐQT
NHCSXH huyện Ninh Giang
Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả với sự hỗ trợ của phần mềm Excel:
nhập các dữ liệu cần thiết từ các nguồn thu thập được; đo lường các chỉ số đánh giá
mức độ phát triển hoạt động tín dụng chính sách; truy xuất các bảng số liệu, biểu
đồ cột, biểu đồ đường; so sánh với các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển hoạt
động tín dụng chính sách của ngành, của các NHCSXH lân cận để phân tích, đánh
giá mức độ phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện Ninh
Giang;
Tổng hợp các bài phỏng vấn đã thực hiện; loại bỏ các thông tin không thật
sự cần thiết cho nội dung nghiên cứu và phát hiện những thơng tin cịn thiếu để
tiến hành thu thập bổ sung; sắp xếp các thơng tin theo các tiêu chí đã đề ra;

5. Dự kiến đóng góp của đề tài nghiên cứu
Vận dụng khung lý thuyết liên quan đến phát triển hoạt động tín dụng chính
sách phân tích, đánh giá mức độ phát triển hoạt động tín dụng chính sách, các nhân
tố ảnh hưởng đến mức độ phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH
huyện Ninh Giang.
Phát hiện nhân tố mới, đặc thù ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ phát triển
hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện Ninh Giang.
Đề ra các giải pháp phù hợp nhằm phát triển hoạt động tín dụng chính sách
tại NHCSXH huyện Ninh Giang.


5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Chính sách xã hội
Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/06/1993 Hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát triển
kinh tế- xã hội nơng thơn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng chính sách đối
với hộ nghèo, hộ chính sách khác, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao,
vùng căn cứ cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thơng qua tín chấp đối với các
hộ nghèo.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về
xố đói giảm nghèo, năm 1993, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ
nghèo với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (NHNo&PTNT), Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) đóng góp. Quỹ được sử dụng cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh
doanh với lãi suất ưu đãi, mức cho vay 500.000 đồng/hộ, người vay không phải

bảo đảm tiền vay. Song do thực tế nguồn vốn vay của Quỹ cho vay ưu đãi hộ
nghèo quá nhỏ, 400 tỷ đồng, số hộ nghèo cần vay vốn lại quá lớn, khoảng 4 triệu
hộ, nên đã xảy ra tình trạng cho vay chia đều, trải mỏng, hiệu quả của chương trình
vì thế chưa được thể hiện rõ rệt.
Trước những thay đổi theo quá trình phát triển kinh tế- xã hội và để khắc
phục những hạn chế của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, xuất phát từ quan điểm mới
của Đảng và Nhà nước đối với chính sách xố đói giảm nghèo là cần tăng cường
nguồn lực, tập trung huy động các nguồn vốn lớn để phục vụ Chương trình mục
tiêu quốc gia Xố đói giảm nghèo, ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ đã ký
ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg cho phép thành lập Ngân hàng Phục vụ
Người nghèo (NHNg), đặt trong NHNo&PTNT, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi
nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất.
Qua 7 năm hoạt động (1995-2002), tổng nguồn vốn của NHNg đạt 7.083 tỷ
đồng. Nguồn vốn này được tăng trưởng trên cơ sở bàn giao từ Quỹ cho vay ưu đãi


6
hộ nghèo là 518 tỷ đồng, đã góp phần giúp cho trên 644.000 hộ thốt nghèo, góp
phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, ổn định xã hội, tạo tiền đề thuận lợi để phát
triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Con số đó khơng chỉ phản ánh hoạt động
hiệu quả của NHNg mà còn khẳng định vai trò và sự cần thiết của một kênh tín
dụng chính sách riêng biệt hỗ trợ tài chính cho hộ nghèo.
Ưu điểm lớn nhất của mơ hình NHNg là tiết kiệm chi phí quản lý, khơng
phải tuyển dụng, đào tạo cán bộ và xây dựng cơ sở vật chất từ Trung ương đến cấp
huyện mà sử dụng toàn bộ trụ sở, phương tiện, con người có sẵn của
NHNo&PTNT để tác nghiệp. Tuy nhiên, mơ hình của NHNg gặp nhiều vướng
mắc, từ bộ phận quản trị đến bộ phận điều hành của NHNg đều làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian để nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, hạn chế
cơng việc nghiên cứu đề xuất chính sách, cơ chế quản lý điều hành; cán bộ NHTM
tập trung vào kinh doanh, chưa quan tâm đúng mức đến tín dụng chính sách; thực

chất vẫn hoạt động như một Quỹ ưu đãi, chưa phải hoạt động của một tổ chức tín
dụng, chưa có cơ sở cho sự phát triển bền vững.
Thêm một lần quan trọng nữa, trước yêu cầu của tiến trình hội nhập, cơ cấu
lại hệ thống ngân hàng, tách tín dụng chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thơng
thường của các NHTM, ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số
78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
và Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Theo đó, NHCSXH được sử dụng nguồn tài chính do Nhà nước huy động
cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm, xố đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn định xã hội.
Ngày 11/03/2003, NHCSXH chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
1.1.2. Quá trình phát triển Ngân hàng Chính sách Xã hội
Ngay từ những ngày đầu thành lập, được sự quan tâm chỉ đạo của Chính
phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương, cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự phối hợp
chặt chẽ của các đơn vị nhận dịch vụ uỷ thác cùng với tinh thần nỗ lực vươn lên
của thế hệ cán bộ NHCSXH đầu tiên nên nhiều công việc như thiết lập hệ thống
quy chế điều hành, quy trình nghiệp vụ tạo hành lang pháp lý khá đầy đủ, đồng bộ,
đảm bảo cho việc triển khai các hoạt động tín dụng chính sách của Nhà nước được


7
thơng suốt, khơng bị gián đoạn cùng với sự hồn thành việc nhận bàn giao tài sản,
các chương trình cho vay hộ nghèo từ NHNo&PTNT, cho vay Giải quyết việc làm
từ Kho bạc Nhà nước, cho vay HSSV có hồn cảnh khó khăn từ Ngân hàng Cơng
thương Việt Nam và các nguồn vốn ngân sách địa phương, với tổng số tiền gần
10.000 tỷ đồng.
Trải qua hơn 13 năm hình thành và phát triển, NHCSXH khơng những tiếp
nhận và duy trì tốt các chương trình tín dụng chính sách bàn giao, mà cịn triển
khai thành cơng các chương trình tín dụng chính sách khác, nhờ đó, NHCSXH đã

được Chính phủ, chính quyền các địa phương cũng như các tổ chức trong và ngoài
nước tin tưởng, uỷ thác thêm nhiều nguồn vốn để triển khai thêm nhiều chương
trình tín dụng chính sách. Tính đến ngày 31/12/2015, Tổng nguồn vốn của
NHCSXH đạt 147.131 tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn nhận uỷ thác từ Ngân sách địa
phương đạt 4.895 tỷ đồng. NHCSXH đã thực hiện 22 chương trình tín dụng chính
sách, qua đó, đã có trên 25 triệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thốt nghèo và
các đối tượng chính sách khác được vay vốn; giúp cho trên 3,6 triệu lượt hộ nghèo
vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút tạo việc làm cho trên 11,8 triệu lao động; giúp cho
trên 3,3 triệu lượt HSSV có hồn cảnh khó khăn được vay vốn; xây dựng trên 6,6
triệu cơng trình NS&VSMTNT, 700 nghìn căn nhà phịng, tránh bão lụt cho hộ
nghèo các tỉnh miền trung, 484 nghìn căn nhà cho người nghèo và trên 102 nghìn
căn nhà vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
Song song với thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, NHCSXH đã
xây dựng được mơ hình tổ chức, quản lý đặc thù, phù hợp với điều kiện thực tiễn
của nước ta. Đó là mạng lưới hoạt động rộng khắp, được xây dựng từ Trung ương
đến địa phương với 63 Chi nhánh cấp tỉnh, 626 Phòng giao dịch cấp huyện và hơn
11.000 Điểm giao dịch tại xã. Có thể khẳng định, hiện nay, NHCSXH là tổ chức
tín dụng duy nhất xây dựng được mạng lưới trải khắp trên toàn quốc, xuống tận
các xã, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, bà con dân tộc thiểu số và các đối
tượng chính sách khác tiếp cận dễ dàng với nguồn vốn chính sách của Nhà nước.
Cùng với đó, bộ máy điều hành tác nghiệp của NHCSXH ngày càng được
củng cố, từ 498 cán bộ của NHNo&PTNT chuyển sang ngày đầu thành lập, đến
nay, NHCSXH đã có trên 9000 cán bộ. Chính đội ngũ cán bộ có trình độ chun
mơn, tâm huyết với nghề đã góp cơng sức to lớn giúp NHCSXH thực hiện được


8
các yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó, khẳng định được vị thế của
nguồn tín dụng chính sách, góp phần vào mục tiêu xố đói, giảm nghèo bền vững
và đảm bảo an sinh xã hội ở nước ta.

1.2.Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH bao gồm: (i) vốn do Ngân sách Nhà nước
cấp; (ii) vốn huy động và vốn vay; (iii) vốn nhận tài trợ, uỷ thác.
a. Vốn do NSNN cấp
Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của NHCSXH do Ngân sách Nhà nước cấp khi thành lập và
được bổ sung hàng năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng
giao. Vốn điều lệ được sử dụng chủ yếu vào mục đích sử dụng lâu dài như mua
sắm tài sản cố định, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của NHCSXH.
Các quỹ dự trữ
Các quỹ được hình thành trong quá trình hoạt động của NHCSXH bao gồm:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phịng tài
chính, quỹ dự phịng rủi ro tín dụng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng
viên chức quản lý. Các quỹ này được trích từ lợi nhuận rịng hàng năm của
NHCSXH. Việc hình thành các quỹ này nhằm làm tăng vốn tự có của NHCSXH,
đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh cho NHCSXH.
Vốn ngân sách nhà nước
Bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương được trích một
phần để cho vay xố đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội
khác theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
b. Vốn huy động và vốn vay
Nguyên tắc huy động vốn
Hàng năm, Tổng Giám đốc NHCSXH căn cứ kế hoạch tín dụng, kế hoạch
hố các nguồn vốn huy động trình HĐQT của NHCSXH phê duyệt.
Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và
các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối
đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.
Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo và các đối tượng chính sách khác



9
Huy động TGTK của người nghèo và các đối tượng chính sách khác thơng
qua Tổ TK&VV là đặc thù riêng có của NHCSXH, được thực hiện theo nguyên tắc
tự nguyện. Mục đích huy động tiền gửi tiết kiệm của người nghèo và các đối tượng
chính sách khác nhằm từng bước tạo cho người nghèo và các đối tượng chính sách
khác có ý thức dành tiền tiết kiệm để tạo vốn tự có, quen dần với hoạt động tài
chính- ngân hàng, đồng thời tạo thêm nguồn vốn để mở rộng các chương trình
TDCS. Mức tiền gửi tiết kiệm, thời gian gửi ở các Tổ TK&VV khác nhau, tuỳ theo
quy ước ở các tổ.
Hàng tháng, căn cứ quy ước gửi tiền tiết kiệm của các thành viên trong Tổ
TK&VV, Tổ trưởng Tổ TK&VV- người đại diện cho Tổ TK&VV đứng tên trên Sổ
Tiết kiệm của Tổ TK&VV, thực hiện nhận tiền gửi tiết kiệm của tổ viên.
Vốn ODA được Chính phủ giao
Vốn ODA (Offical Development Assistance- Hỗ trợ phát triển chính thức) là
nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Việt
Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội. Hàng năm, căn cứ
vào nguồn vốn ODA nhận tài trợ, Chính phủ trích một phần cho NHCSXH quản
lý, thực hiện các chương trình TDCS theo chỉ định.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
Theo thơng tư số 41/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015, các tổ chức tín dụng
nhà nước (bao gồm các ngân hàng thương mại nhà nước và các ngân hàng thương
mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ) duy trì tiền gửi tại Ngân
hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động. Hiện nay, các tổ chức
tín dụng nhà nước bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long
c. Vốn nhận tài trợ, uỷ thác

Trong thực tế, có rất nhiều tổ chức chính phủ, phi chính phủ, tổ chức kinh
tế-xã hội, cá nhân trong và ngồi nước có nguồn lực tài chính và muốn thực hiện
mục tiêu xố đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn định xã hội đã sử dụng mạng
lưới của NHCSXH là kênh dẫn vốn tới các mục tiêu đó. Qua đó, hình thành nguồn


10
vốn tài trợ, uỷ thác, làm gia tăng nguồn vốn cho NHCSXH. Các nội dung uỷ thác
thường là: uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát vốn, uỷ thác giải ngân.
1.2.2. Đặc điểm về khách hàng
Đối tượng khách hàng của NHCSXH gồm: hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo, hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng nghèo, vùng khó
khăn và các đối tượng chính sách khác.
Các đối tượng vay vốn tại NHCXH chủ yếu là do Chính phủ chỉ định tại mỗi
chương trình cho vay của NHCSXH theo những tiêu chí cụ thể. Nếu đối tượng vay
là hộ nghèo, hộ cận nghèo căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho từng thời kỳ. Nếu đối tượng vay thuộc
diện gia đình có cơng với cách mạng, gia đình thương binh, liệt sỹ đều có trong
danh sách do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội cung cấp, được quản lý tại địa
phương.
1.2.3. Đặc điểm về hoạt động
a. Mục tiêu hoạt động
NHCSXH hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu hoạt động của
NHCSXH là vì cơng cuộc xố đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, thực
hiện ưu đãi về lãi suất cho vay, thủ tục thuận tiện và các điều kiện đơn giản giúp
các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác
có thêm nguồn vốn phục vụ sản xuất và kinh doanh. Mức cho vay và lãi suất cho
vay của NHCSXH do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo từng thời kỳ.
b. Hoạt động cho vay các đối tượng chính sách
Chủ yếu thực hiện cho vay các đối tượng chính sách thơng qua phương thức

cho vay trực tiếp có uỷ thác một số nội dung cơng việc trong quy trình cho vay
thơng qua 04 tổ chức Hội, đồn thể.

 Nội dung uỷ thác cho vay qua các tổ chức Hội, đồn thể
Cơng tác tun truyền, vận động
Thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về
chính sách tín dụng ưu đãi và các chương trình tín dụng hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Vận động việc thành lập Tổ TK&VV theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Tổ TK&VV ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày


11
05/03/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH; vận động, đôn đốc Ban quản lý Tổ
TK&VV tham dự đầy đủ các phiên giao dịch của NHCSXH; hướng dẫn tổ viên Tổ
TK&VV thực hiện giao dịch với NHCSXH; vận động tổ viên chấp hành Quy ước
hoạt động của Tổ TK&VV, thực hành tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh
nghiệm trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả góp phần nâng cao
đời sống, thực hiện trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn đã cam kết với NHCSXH; vận động,
khuyến khích các tổ viên Tổ TK&VV tham gia các hoạt động khác của NHCSXH.
Tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với NHCSXH tập huấn nghiệp vụ uỷ thác
cho cán bộ Hội, đoàn thể cấp dưới và Ban quản lý Tổ TK&VV.

 Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ, Ban quản lý Tổ và các tổ viên
Giám sát toàn diện các hoạt động của Tổ TK&VV theo đúng Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Tổ TK&VV ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT
ngày 05/03/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH. Trong đó, các nội dung sau cần
phải trực tiếp tham gia họp và chỉ đạo:
- Họp thành lập Tổ TK&VV
- Họp xây dựng quy ước hoạt động của Tổ TK&VV.

- Họp bầu mới, thay đổi Ban quản lý Tổ TK&VV.
- Họp bình xét cho vay.
Giám sát và đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện đúng các nhiệm vụ được uỷ
nhiệm theo Hợp đồng đã ký với NHCSXH; trực tiếp kiểm tra việc sử dụng vốn vay
của 100% các món vay mới trong vịng 30 ngày kể từ ngày NHCSXH giải ngân
cho hộ vay; đôn đốc Ban quản lý Tổ giám sát tổ viên sử dụng vốn vay đúng mục
đích và có hiệu quả, trả nợ, trả lãi, thực hành tiết kiệm…; giám sát các phiên giao
dịch, các hoạt động giao dịch của NHCSXH tại xã; giám sát, bảo quản các nội
dung công khai của NHCSXH tại điểm giao dịch; giám sát các hoạt động của
NHCSXH tại hộ vay, Tổ TK&VV; thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay
về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai,
dịch bệnh, hoả hoạn, chết, mất tích…) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan (sử dụng
vốn vay sai mục đích, người vay trốn,…) để có biện pháp xử lý thích hợp.
Các hoạt động phối hợp thực hiện cùng NHCSXH
Nhận và thông báo kết quả phê duyệt Danh sách hộ gia đình được vay vốn
cho Tổ TK&VV để Tổ thơng báo đến từng hộ gia đình; phối hợp với NHCSXH và


12
chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, người vay bỏ
đi khoi nơi cư trú và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên
dân khách quan; tham gia Tổ đơn đốc thu hồi nợ khó đòi cấp xã; phối hợp với
NHCSXH đánh giá phân loại chất lượng hoạt động của Tổ; thực hiện các giải pháp
củng cố, kiện toàn hoạt động của các Tổ TK&VV.

 Ý nghĩa của việc uỷ thác cho vay thông qua tổ chức Hội, đồn thể
Cơng khai hố, xã hội hố hoạt động của NHCSXH; phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của tổ chức Hội, đồn thể giúp nhân dân được
tiếp cận, thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, tạo một kênh
dẫn vốn hữu hiệu, tin cậy đối với nhân dân và cấp uỷ Đảng, chính quyền; củng cố

hoạt động của tổ chức Hội, đồn thể ở cơ sở. Thơng qua hoạt động tín dụng, các tổ
chức Hội, đồn thể có điều kiện quan tâm hơn đến hội viên, làm cho sinh hoạt Hội,
đồn thể có nội dung phong phú hơn; thông qua việc uỷ thác cho vay, các tổ chức
Hội, đồn thể có thể lồng ghép việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị khác,
góp phần tiết giảm chi phí xã hội; giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác tiếp cận với dịch vụ tài chính, tiết kiệm của NHCSXH một cách nhanh chóng,
thuận lợi, an toàn và hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí khi vay vốn; thơng qua
việc bình xét cơng khai hộ vay vốn, phát huy vai trò của tổ chức Hội, đoàn thể đảm
bảo đưa vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng.
 Trách nhiệm của NHCSXH và Tổ chức Hội, đoàn thể
Trách nhiệm của tổ chức Hội, đoàn thể
Tổ chức thực hiện tốt các nội dung uỷ thác đã ký; phân công bộ phận cán bộ
chuyên trách theo dõi và thực hiện việc uỷ thác, mở sổ sách theo dõi. Ban Thường
vụ tổ chức Hội, đồn thể cấp xã khơng được kiêm nhiệm Ban quản lý Tổ TK&VV
do Hội mình quản lý để đảm bảo việc kiểm sốt và đơn đốc hoạt động của Tổ
TK&VV; tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc của tổ chức
Hội, đoàn thể nhận uỷ thác cấp trên đối với Hội, đoàn thể cấp dưới; của Hội, đoàn
hể cấp xã đối với các Tổ TK&VV do Hội, đoàn thể theo dõi, giám sát; hàng năm,
từng cấp Hội, đoàn thể phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động thực
hiện uỷ thác. Thông báo kết quả kiểm tra cho NHCSXH cùng cấp và Hội, đoàn thể
cấp trên để theo dõi và phối hợp khi cần thiết. Kế hoạch kiểm tra phải đảm bảo như
sau:


13

Cấp hội
Trung
ương
Cấp tỉnh

Cấp
huyện
Cấp xã

Số đơn vị phải kiểm tra
Tối thiểu 25% Hội, đoàn thể cấp tỉnh, mỗi tỉnh được kiểm tra,
phải kiểm tra tối thiểu 01 huyện, 01 xã và 01 Tổ TK&VV
100% Hội, đoàn thể cấp huyện, mỗi huyện được kiểm tra, phải
kiểm tra tối thiểu 01 xã và 01 Tổ TK&VV.
100% Hội, đoàn thể cấp xã, mỗi xã được kiểm tra, phải kiểm tra
tối thiểu 15% số Tổ TK&VV.
100% Tổ TK&VV, mỗi tổ được kiểm tra, phải kiểm tra tối thiểu
05 hộ vay vốn để nắm bắt tình hình sử dụng vốn vay NHCSXH.

Chỉ đạo Hội, đồn thể cấp xã phối hợp cùng NHCSXH cấp huyện tổ chức
giao ban thường xuyên theo lịch trực giao dịch của NHCSXH tại xã để nắm bắt
tình hình, kết quả thực hiện uỷ thác cho vay, kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc, phát sinh tại xã; phối hợp với các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm,
khuyên ngư hướng dẫn giúp hộ vay sử dụng vốn có hiệu quả và thực hiện lồn ghép
các chương trình dự án tạo thêm việc làm, tăng thu nhập để giảm nghèo bền vững;
định kỳ hàng năm, tổ chức Hội, đoàn thể các cấp tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện, những vướng mắc tồn tại và giải pháp khắc phục.
Trách nhiệm của NHCSXH
Cung ứng vốn trong phạm vi kế hoạch được duyệt hàng năm và cùng phối
hợp với tổ chức Hội, đoàn thể cho vay đúng đối tượng; tạo điều kiện cho tổ chức
Hội, đoàn thể các cấp thực hiện tốt các nội dung uỷ thác; thanh toán đầy đủ và
đúng kỳ hạn phí uỷ thác theo văn bản thoả thuận giữa NHCSXH và tổ chức Hội,
đồn thể; thơng báo kịp thời cho Hội, đồn thể khi Thủ tướng Chính phủ có thay
đỏi, bổ sung về chủ trương, chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác; phối hợp với Hội, đoàn thể các cấp tổ chức tập huấn về cơ chế,

chính sách và văn bản mới; NHCSXH các cấp chủ động tổ chức giao ban định kỳ
để nắm bắt tình hình, kết quả thực hiện uỷ thác, kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc phát sinh; hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động
uỷ thác đối với từng cấp Ngân hàng. Việc tổ chức kiểm tra, giám sát phải được lập
thành văn bản để theo dõi và có cơ sở xử lý khi cần thiết. Thông báo vấn đề phát


14
sinh liên quan đến uỷ thác cho tổ chức Hội, đoàn thể cùng cấp để phối hợp cùng
giải quyết.
Trách nhiệm chung của hai bên
Phối hợp xây dựng kênh dẫn vốn hiệu quả đến người thụ hưởng thông qua
Tổ TK&VV và Điểm giao dịch tại xã; xây dựng kế hoạch phối hợp kiểm tra, giám
sát hàng năm (định kỳ hoặc đột xuất) hoạt động của Hội, đoàn thể cấp dưới và hoạt
động của Tổ TK&VV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động uỷ thác; phối hợp tổ
chức tập huấn nghiệp vụ uỷ thác cho cán bộ tổ chức Hội, đoàn thể các cấp và Ban
quản lý Tổ TK&VV.
Hai bên phối hợp tổ chức giao ban theo định kỳ
+ NHCSXH cấp huyện với Hội, đoàn thể cấp xã, Tổ: Giao ban 01 tháng/lần.
+ NHCSXH cấp huyện với Hội, đoàn thể cấp huyện: Giao ban 02 tháng/lần.
+ NHCSXH cấp tỉnh với Hội, đoàn thể cấp tỉnh: Giao ban 03 tháng/lần.
+ NHCSXH cấp TW với Hội, đoàn thể cấp TW: Giao ban 06 tháng/lần.
Định kỳ, NHCSXH phối hợp với tổ chức Hội, đoàn thể tổ chức tổng kết
đánh giá kết quả uỷ thác: cấp tỉnh, cấp huyện 01 năm/lần; cấp TW 03-05 năm/lần;
NHCSXH cấp huyện cùng Hội, đoàn thể cấp xã tiến hành phân tích tìm ngun
nhân để củng cố, sắp xếp và đào tạo, tập huấn cho Tổ; NHCSXH và tổ chức Hội,
đoàn thể có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo hệ thống dọc thuộc phạm vi quản lý
của mình tổ chức thực hiện nội dung đã thoả thuận.
1.3.Mơ hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội
NHCSXH là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản và hệ

thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, có bộ máy quản lý và điều hành
thống nhất trong phạm vi cả nước, trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Thời gian hoạt động
là 99 năm.
Điều lệ về tổ chức hoạt động của NHCSXH được ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó mơ
hình tổ chức quản lý theo phương thức các cơ quản quản lý Nhà nước tham gia ban
hành chính sách, cịn điều hành hoạt động của NHCSXH là Tổng Giám đốc.
1.3.1. Theo cấp quản lý
Theo cấp quản lý, hệ thống tổ chức bộ máy của NHCSXH gồm:
Hội sở chính đặt tại Thủ đơ Hà Nội



×