Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.55 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TRƢỜNG SINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.01.02

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Đinh Thị Lệ Trâm

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN
Phản biện 2: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đói nghèo là một vấn đề bức thiết mang tính toàn cầu. Nó đã
trở thành gánh nặng, là nỗi lo của toàn xã hội, mọi Nhà nước và mọi
Quốc gia. Những năm trở lại đây, với những chính sách đổi mới mà
nền kinh tế nước ta tăng trưởng khá nhanh, song song với đó là sự
phân hóa giàu nghèo một cách rõ rệt. Nguyên nhân chính dẫn đến đói
nghèo đó là thiếu vốn kinh doanh. Chính vì vậy, chính phủ đã ban
hành những chính sách tín dụng hỗ trợ các đối tượng chính sách,
người nghèo vay vốn để sản xuất kinh doanh, trang trải chi phí sinh
hoạt thiết yếu, chi phí học tập...
Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động tín dụng chính sách tại
Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Bố Trạch đã bộc lộ nhiều điểm
còn hạn chế. Là cán bộ của Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Bố
Trạch nên việc phát triển hoạt động tín dụng đối với cho vay đối
tượng chính sách là điều tôi rất quan tâm. Vì vậy sau khi học tập và
nghiên cứu chương trình cao học tại Trường đại học Kinh tế Đà
nẵng, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng
chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn vận dụng
những kiến thức lý luận và phân tích đánh giá đúng thực trạng công
tác, qua đó hoàn thiện hơn công việc đang đảm nhận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đóng góp những luận cứ
khoa học, đề xuất các quan điểm và các giải pháp để phát triển hơn
nữa hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng CSXH

huyện Bố Trạch. Thực tiễn cho thấy chính sách tín dụng ưu đãi cho
đối tượng chính sách có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định và


2
phát triển kinh tế xã hội, khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn
của Đảng và Nhà nước về chương trình Quốc gia xoá đói giảm
nghèo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ hoạt động tín dụng ưu đãi
đối với Đối tượng chính sách tại Ngân hàng CSXH huyện Bố Trạch.
- Phạm vi:
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại
NHCSXH huyện Bố Trạch.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu sau: Phân
tích, so sánh, tổng hợp. S dụng các số liệu, dữ liệu đã có trong quá
khứ tại Ngân hàng; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín
dụng chính sách tại NHCSXH huyện Bố Trạch, t nh Quảng Bình giai
đoạn 2015-2018. Số liệu được phân tích, so sánh theo thời gian, so
sánh kết quả thực hiện với mục tiêu đã đề ra, so sánh với một số
ngân hàng khác.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng đối với cho
vay đối tượng Chính sách
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với cho vay đối

tượng Chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Bố Trạch
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng cho vay
Đối tượng Chính sách tại Ngân hàng CSXH Huyện Bố Trạch.


3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CHO VAY ĐỐI TƢỢNG CHÍNH SÁCH
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng đối với cho vay đối tƣợng
chính sách
1.1.1 Khái quát về đối tƣợng chính sách
1.1.1.1 Chuẩn mực xác định đối tượng chính sách:
Trong những giai đoạn vừa qua, thực hiện công cuộc đổi mới
do Đảng ta lãnh đạo, khởi xướng, nền kinh tế nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể. Cũng chính vì vậy, trong xã hội sự phân
hoá giàu nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu,
nghèo ngày càng rộng. Đây là một thách thức lớn đặt ra đòi hỏi phải
có những chính sách và giải pháp phù hợp, đi đôi với phát triển kinh
tế - xã hội, thực hiện thành công chương trình, mục tiêu quốc gia về
xóa đói giảm nghèo.
1.1.1.2 Đặc điểm đối tượng chính sách
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, các đối tượng chính sách,
hộ nghèo ở nước ta có những đặc điểm như sau:
- Phần lớn người nghèo không có hoặc có rất ít đất để sản
xuất.
- Thiếu vốn để sản xuất.
- Trình độ học vấn thấp.
- Việc đông con cũng vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của
việc đói nghèo.

- Không có thói quen tiết kiệm, phổ biến tình trạng “ăn bữa
nào hay bữa nấy”
- Người nghèo thường s
nghiệp là chủ yếu.

dụng vốn vào sản xuất nông


4
- Không mạnh dạn thay đổi phương thức chăn nuôi, sản xuất.
- Hầu hết dân nghèo chưa được tiếp cận với cái mới của xã
hội.
1.1.1.3 Nguyên nhân
* Nhóm nguyên nhân khách quan:
- Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản
xuất kinh doanh của các gia đình người khó khăn và đặc biệt là các
đối tượng chính sách.
Đối tượng chính sách tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn:
Đối tượng chính sách Nghèo có đặc thù rõ rệt về mặt vị trí địa lý.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Đối tượng chính sách, hộ có thu nhập thấp, vùng đồng bào
DTTS, trình độ học vấn thấp, không có cơ hội kiếm được việc làm
ổn định để mang đến thu nhập cao. Mức thu nhập của họ hầu như ch
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy, không có đủ điều
kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai, để thoát khỏi cảnh
đói nghèo.
* Nhóm nguyên nhân chủ quan:
Các đối tượng thuộc diện chính sách thường thiếu nhiều thứ
như: Tri thức, học vấn, kỹ năng lao động, khả năng tiếp cận thị

trường, sức khỏe.
1.1.2 Hoạt động của tín dụng chính sách
1.1.2.1 Đặc trưng tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội đối với cho
vay Đối tượng Chính sách
* Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác được hiểu


5
“ Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là việc s dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động
để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi
phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp
phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo,
ổn định xã hội”.[7,tr.2]
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội đối với
cho vay đối tượng chính sách
Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận mà vì an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo. Do đó, tín dụng
Ngân hàng Chính sách xã hội có vai trò quan trọng đối với đối tượng
chính sách.
1.2 Hoạt động tín dụng đối với đối tƣợng chính sách của Ngân
hàng Chính sách xã hội
1.2.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng đối với cho vay đối tƣợng
Chính sách
“Hoạt động tín dụng đối với đối tượng chính sách được
hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của ngân hàng đối với hộ chính sách,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phù hợp với mục
tiêu kinh tế, xã hội.”[7,tr.5]
Như vậy, về bản chất, hoạt động tín dụng ngân hàng đối

với đối tượng Chính sách là:
- Thoả mãn nhu cầu vay vốn cần thiết của đối tượng Chính
sách, dễ dàng trong tiếp cận và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu
quả, giúp đối tượng Chính sách có vốn làm ăn.
- Đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo
- Góp phần tăng trưởng kinh tế
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng đối với cho vay đối


6
tượng Chính sách
1.2.2.1 Các ch tiêu định tính
Là hệ thống các ch tiêu phản ánh tính chất của hiện tượng
mà không lượng hoá được bằng con số cụ thể.
Nhóm ch tiêu định tính bao gồm:
* Sự tuân thủ các quy định
* Mức độ thoả mãn nhu cầu và sự hài lòng của khách
hàng
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Là hệ thống các ch tiêu phản ánh tính chất của hiện tượng
có thể đo lường và hệ thống hoá bằng con số cụ thể.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay đối tƣợng =
chính sách (%)

Tổng nợ quá hạn cho vay đối
tƣợng chính sách hộ nghèo
Tổng dƣ nợ đối tƣợng chính sách


x 100%

hộ nghèo

- Hiệu quả tín dụng của đối tượng chính sách hộ nghèo
(1). Hiệu quả kinh tế
a. Về phía Đối tƣợng chính sách
- Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với đối tượng chính sách
được thể hiện ở doanh số vay, thu nợ đến hạn, thu lãi đạt tỷ lệ cao.
- Số hộ thoát nghèo bền vững, vươn lên thành hộ giàu là một
trong những ch tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của tín dụng
đối với các đối tượng chính sách. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng đói nghèo
là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn mực đói
nghèo hiện hành, không còn nằm trong danh sách hộ nghèo do
Phòng lao động thương binh và xã hội huyện, thị, thành phố lập hàng
năm.


7
Tỷ lệ đối tƣợng
chính sách nghèo

=

đƣợc vay vốn

Tổng số hộ chính sách đƣợc vay vốn
Tổng số chính sách trong danh sách

X


100%

b. Về phía Ngân hàng CSXH
Ngân hàng CSXH là tổ chức tín dụng của nhà nước, hoạt
động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định
xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Hoạt động tín dụng có thực sự
hiệu quả hay không là biểu hiện qua các yếu tố.
(2). Hiệu quả xã hội
a. Đối với đối tƣợng chính sách.
- Thông qua chính sách cho vay, đã mang đến việc làm,
nguồn vốn tạo việc làm cho gia đình, mang lại lợi ích kinh tế đảm
bảo an sinh xã hội, đồng thời tạo cho người dân có niềm tin tuyệt đối
với chính sách của Đảng và Nhà nước.
b. Đối với ngân hàng chính sách xã hội
- Trường hợp hiệu quả tín dụng của NHCSXH được nâng
lên, thì không ch các đối tượng chính sách được hỗ trợ, mà ngân
hàng CSXH còn thực hiện các khoản vay thương mại trong chiến
lược phát triển kinh tế của chính phủ đối với từng địa phương.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động tín dụng đối với cho
vay đối tƣợng chính sách
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên
- Nhân tố xã hội
- Về kinh tế
- Các điều kiện khác như: Điện, đường, trường, trạm cũng có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng chính sách.
- Về các chính sách của nhà nước



8
- Bản thân đối tượng Chính sách
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả
các khía cạnh khác nhau của chất lượng.
- Chiến lược phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chính sách tín dụng
- Mô hình tổ chức quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Phẩm chất và trình độ cán bộ, nhân viên ngân hàng
- Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
1.2.4 Sự cần thiết phát triển tín dụng chính sách đối với cho vay
đối tƣợng chính sách
- Phát triển hoạt động tín dụng là để đáp ứng đầy đủ nhu cầu
vốn cho nền kinh tế và thực hiện đầy đủ chức năng, vai trò của Ngân
hàng Chính sách xã hội
- Phát triển hoạt động tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế và nâng cao uy tín của quốc gia.
- Phát triển tín dụng giúp đối tượng Chính sách hộ nghèo
phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, thu được lợi
nhuận từ đó vươn lên thoát nghèo.
1.2.5 So sánh hoạt động tín dụng chính sách của Ngân hàng
Chính sách xã hội với tín dụng của các Ngân hàng thƣơng mại
Trước đây, NHNo và PTNT được giao nhiệm vụ làm đầu
mối tín dụng Chính sách của Nhà nước. Các ngân hàng này vừa hoạt
động kinh doanh vừa thực hiện hoạt động công ích. Tuy nhiên, kể từ
năm 2003 hoạt động tín dụng chính sách và hoạt động kinh doanh đã
tách bạch ra khỏi các ngân hàng này.



9
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tín dụng đối với cho vay
đối tƣợng chính sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hoạt động tín dụng đối
với cho vay đối tƣợng chính sách hộ nghèo
1.3.1.1 Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng
Grameen (Bangladesh)
Bangladesh là một quốc gia mà nền nông nghiệp bị lạc hậu,
diện tích tự nhiên gần 143.000 km2, dân số khoảng 120 triệu người,
thuộc một trong những nước nghèo nhất thế giới; trong đó có 80%
dân số sinh sống ở nông thôn, đời sống của đa số nông dân rất thiếu
thốn.
Ngân hàng Grameen (có nghĩa là làng xã) hình thành từ năm
1976, vốn ban đầu ch có 28 USD của Giáo sư, TS Yumus sáng lập
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Từ những bài học của các nước bạn ta đúc rút ra được kinh
nghiệm trong việc cấp tín dụng cho đối tượng chính sách đã đưa ra
được bài học kinh nghiệm đối với nước ta.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY
ĐỐI TƢỢNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH
2.1 Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bố Trạch- sự hình thành
và phát triển
2.1.1 Bối cảnh kinh tế vĩ mô
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội
Bố Trạch là một huyện lớn nằm ở phía Bắc t nh Quảng Bình,
nằm trải dài từ tọa độ 17042’ đến 17059’ vĩ Bắc, với diện tích tự



10
nhiên hơn 612 km2, tổng dân số gần 199 ngàn người, mật độ dân số
bình quân khoảng 325 người/km2. Trong tổng diện tích 612 km2 có
trên 10.000 ha đất nông nghiệp, 29.000 ha đất lâm nghiệp, 3.000 ha
đất chuyên dùng, 11.225 ha đất chưa s dụng. Huyện Bố Trạch có
30 xã, các vùng nói trên có đặc điểm riêng và chênh lệch về: mức
sống, điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội....
2.1.1.2 Thực trạng đói nghèo tại huyện Bố Trạch
Bố Trạch vẫn còn là một huyện nghèo. Các đối tượng chính
sách, hộ nghèo trên địa bàn huyện còn khá lớn, lao động thiếu việc
làm còn nhiều, hiệu quả của chương trình giảm nghèo- GQVL thiếu
tính bền vững.
Thiên tai, lũ lụt thường xuyên đe dọa và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất, đời sống nhân dân, vì vậy ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động vốn tín dụng.
Năm 2018, số hộ thuộc đối tượng chính sách hộ nghèo toàn
huyện là 3.102 hộ, chiếm 10.83% số hộ. Qua khảo sát điều tra hàng
năm, trong 10 năm qua các chương trình tín dụng chính sách đã góp
phần giúp cho 11.379 hộ thoát nghèo, 7.039 Chính sách được cải
thiện đời sống, 10.492 hộ chuyển biến nhận thức và cách thức làm
ăn, 30.158 lao động tạo được việc làm mới nhờ vốn vay các chương
trình tín dụng; 9.125 sinh viên được vay vốn phục vụ học tập, xây
dựng được 6.069 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông
thôn.


11
2.1.2 Ngân hàng CSXH Huyện Bố Trạch - Quá trình hình thành
và phát triển
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHCSXH Huyện Bố Trạch,

t nh Quảng Bình
NHCSXHhuyện Bố Trạch được thành lập theo Quyết định
số 352/QĐ-HĐQT ngày 10 tháng 5 năm 2003 của Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 02/6/2003 theo quy chế tổ chức và hoạt động được
HĐQT ban hành tại Quyết định số 703/QĐ-HĐQT ngày 15/5/2003.
Các bộ phận của NHCSXH huyện Bố Trạch bao gồm:
a. Bộ phận quản trị
- Ban đại diện Hội đồng quản trị- Ngân hàng Chính sách xã
hội cấp huyện có 39 người.
b. Bộ phận điều hành tác nghiệp
Biên chế bộ máy hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội Huyện Bố Trạch đến cuối năm 2018 có 15 người, bao gồm:
- Tại NHCSXHhuyện Bố Trạch, Ban Giám đốc gồm 02
người:
Giám đốc, 01 Phó Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm ký
phê duyệt tất cả các hóa đơn chứng từ, văn bản phát sinh trong quá
trình hoạt động, có quyền quy định nội quy và x lý những cá nhân
vi phạm nội quy đó.
- Các Tổ nghiệp vụ gồm: Tổ Kế toán- ngân quỹ; Tổ Kế
hoạch nghiệp vụ tín dụng
+ Tổ Kế toán- Ngân quỹ có 5 thành viên
+ Tổ kế hoạch nghiệp vụ có 8 thành viên


12
Ngoài ra nhằm phục vụ tốt nhất cho các đối tượng vay vốn,
hiện nay Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Bố Trạch có 30 điểm
giao dịch tại xã đóng tại 30 xã trên toàn huyện.
2.1.2.2 Kết quả hoạt động của NHCSXH Huyện Bố Trạch

Những năm qua NHCSXH đã triển khai và hoàn thành tốt
các mảng sau: Hoạt động tín dụng, kế toán ngân quỹ, tin học…
- Nguồn vốn: Đến ngày 31/12/2018 tổng nguồn vốn đạt
473.204triệu đồng, tăng 124.856 triệu đồng, gấp 3,79 so với năm
2017. Tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 39%; trong đó, nguồn
vốn TW chiếm 97,1%; nguồn vốn ngân sách địa phương chiếm
2,9%.
Vốn trung ương: Năm 2015 nguồn vốn cho vay được trung
ương cấp là 267.755 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99.3% tổng nguồn.
Nguồn vốn huy động từ trong các đối tương chính sách
năm 2018 là 13.723 triệu, chiếm 2.7% tổng nguồn vốn.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với cho vay đối tƣợng
chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Bố Trạch
2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay đối với đối tƣợng chính sách
tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Bố Trạch
Hoạt động tín dụng được đánh giá là nghiệp vụ chính của
Ngân hàng Chính sách xã hội, hoạt động tín dụng trong giai đoạn
2015- 2018 đã có sự tăng trưởng cao, từ 3 chương trình nhận bàn
giao ban đầu khi mới thành lập, đến cuối năm 2018 đã hoàn thành 6
chương trình tín dụng.
* Chƣơng trình cho vay đối tƣợng chính sách
* Chƣơng trình cho vay GQVL
* Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
* Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn


13
* Chƣơng trình cho vay NSVS&MT
* Chƣơng trình cho vay hộ nghèo làm nhà ở
2.2.2 Thực trạng cơ chế cho vay đối tƣợng chính sách tại Ngân

hàng Chính sách xã hội Huyện Bố Trạch
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay ủy thác
thông qua các tổ chức chính trị xã hội (Hội nông dân, Hội Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên).
- Đến ngày 31/12/2018 tổng dư nợ uỷ thác cho vay thông qua
4 tổ chức hội 406,432 tỷ đồng. Cụ thể:
Bảng 2.3. Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Bố Trạch
Đơn vị: Triệu đồng.
SỐ TỔ
TT

DƢ NỢ

TÊN ĐƠN VỊ

TK&VV

NHẬN UỶ THÁC

ĐANG QUẢN


TỔNG DƢ

NỢ QUÁ

NỢ

HẠN


1

Hội Nông dân

157

131,097

397,2

2

Hội Phụ nữ

169

176,176

253,6

3

Hội Cựu chiến binh

63

66,197

28,3


4

Đoàn thanh niên

27

32,962

84,9

Tổng cộng

416

406.432

764

(Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bố Trạch)
2.2.3 Mục đích và cách thức cho vay đối với đối tƣợng chính sách
tại Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Bố Trạch
- Mục đích vay của hộ gia đình chủ yếu cho chăn nuôi như:
nuôi heo, nuôi cá rô, nuôi vịt... Bên cạnh đó, một số hộ dùng tiền
vay trang trải chi phí học tập cho con cái, cải tạo vườn cây ăn trái,


14
xuất khẩu lao động...
- Cách thức cho vay: Phương thức cấp vốn tín dụng cho đối

tượng chính sách người nghèo với phương châm giải ngân trực tiếp
đến tận tay người nghèo thông qua hội đoàn thể, tổ nhóm TK&VV
cũng là một đặc thù của Ngân hàng CSXH.
2.2.4 Về lãi suất, mức cho vay và thời hạn cho vay đối với đối tượng
chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Bố Trạch
- Lãi suất: Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng chính phủ
quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của HĐQT Ngân hàng
Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Lãi
suất NQH bằng 130% lãi suất cho vay.
+ Từ 01/1/2018 đến nay:

Lãi suất cho vay 6% năm

- Mức cho vay: Hiện nay đối tượng chính sách hộ nghèo được
vay vốn với mức cho vay 100 triệu đồng/hộ.
- Thời hạn cho vay: Đến nay áp dụng thời hạn cho vay tối đa
đối với loại cho vay ngắn hạn, trung hạn theo quy định chung của
Thống đốc NHNN.
2.2.5 Tỷ lệ nợ quá hạn /tổng dƣ nợ đối với cho vay đối tƣợng
chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Bố Trạch
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn từ 2015 – 2018
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Dƣ nợ

Năm

Năm

Năm


Năm

2015

2016

2017

2018

145.194

153.149

168.343

176.000

Nợ quá hạn

1.005

1.503

1.559

764

Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư


0.69%

0.98%

0.93%

0.43%

nợ Chính sách
(Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bố Trạch)


15
Tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng có xu hướng giảm so với năm
2018. Lý do trong những năm vừa qua, trong bối cảnh nền kinh tế
của đất nước còn có nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ thế giới, tỷ lệ lạm phát cao, ngân hàng nhà
nước đưa ra các chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất cao, Chính sách
đến hạn cùng một thời điểm nên làm tỷ lệ quá hạn trong năm tăng
đột biến.
2.2.6 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đối tại NHCSXH huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình
Với một số thống kê nợ xấu như sau:
Có tổng số NQH cho vayđối tượng chính sách của Ngân hàng
chính sách xã hội Huyện Bố Trạch đến 31/12/2018 là 764 triệu đồng
chiếm 0.43% tổng dư nợ Chính sách. Trong đó nợ xóa là 635 triệu và
nợ khoanh 160 triệu thì số nợ xấu của Ngân hàng Chính sách xã hội
là 412 tỷ đồng, chiếm 0.89% tổng dư nợ.
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho vay đối tƣợng

chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Bố Trạch
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc về hoạt động tín dụng cho vay đối
tƣợng chính sách
2.3.1.1. Hiệu quả về kinh tế
Trong suốt 15 năm hoạt động với số vốn ban đầu là 400 tỷ
đồng từ nguồn vốn góp của NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức
khác của Nhà nước. Theo kết quả báo cáo và số liệu thống kê của
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bố Trạch, sau 15 năm hoạt động
đã góp phần giúp 644 ngàn hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo đói theo
chuẩn mực của Bộ LĐ-TB&XH và hàng trăm ngàn hộ khác đang
vươn lên thoát khỏi nghèo đói trong vài chu kỳ sản xuất tới.


16
2.3.1.2. Hiệu quả về mặt Xã hội
Nói tóm lại từ thực tế chúng ta có thể thấy hoạt động của
NHCSXH thực sự mang lại hiệu quả thiết thực khẳng định sâu sắc
chủ trương của Đảng và Nhà nước về chương trình mục tiêu Xóa đói
giảm nghèo.
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế về hoạt động tín dụng cho vay đối
tƣợng chính sách
2.3.2.1. Về tổ chức
* Hội, đoàn thể
* Đối với UBND cấp xã
* Hoạt động của Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, cấp
huyện
2.3.2.2. Về chính sách huy động vốn
Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động với phương châm
không vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng phải tự bù đắp chi phí, thực hiện
bảo tồn và phát triển nguồn vốn, vậy nên còn hạn chế. Huy động tiết

kiệm của tổ viên thông qua Tổ TK&VV chưa triển khai mạnh ở các
Tổ đã hoàn thành việc củng cố và được xếp loại khá, loại tốt, số dư
tiết kiệm đạt thấp.
2.3.2.3. Về đối tượng vay vốn
Đối tượng cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội là hộ đói
nghèo theo quy định của bộ LĐTB&XH, tuy nhiên phải là đối tượng
chính sách cần nguồn vốn sản xuất nhưng vẫn còn sức lao động.
- Quy mô đầu tư cho một hộ còn thấp.
- Tỷ lệ đối tượng chính sách được vay chưa cao.
- Thời gian cho vay chưa gắn với chu kỳ sản xuất kinh
doanh.


17
2.3.3 Nguyên nhân
a) Đối với xã, Tổ TK&VV, người vay và Hội đoàn thể
- Tại một số địa phương sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính
quyền đối với hoạt động của NHCSXH còn hạn chế, một số công
đoạn ủy thác của các tổ chức nhận ủy thác đối với Ngân hàng Chính
sách xã hội chưa làm hết trách nhiệm.
b) Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Bố Trạch
- Cán bộ Ngân hàng triển khai Quy trình nghiệp vụ Trung
ương ban hành còn chưa bài bản.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO
VAY ĐỐI TƢỢNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH
3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng đối với cho vay đối
tƣợng Chính sách tại NHCSXHhuyện Bố Trạch
- Hàng năm, nâng nguồn vốn tăng so với năm trước 15- 20%

và dư nợ cho vay Chính sách tăng 15%, phấn đấu đến năm 2019
nguồn vốn đạt 10.000 tỷ đồng và dư nợ cho vay Chính sách đến
31/12/2019 là 200.000 triệu đồng tăng gấp hơn 2 lần so với dư nợ
31/12/2018.
Ch tiêu cụ thể như sau:


18
Bảng 3.1: Định hƣớng của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
(2015-2019)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

1. Nguồn vốn

250.384 287.198

2. Dư nợ

145.194 153.149 168.343 176.000 200.000


3. Số hộ dư nợ

13.253

12.042

8.200
12.376

9.100
14.050

10.000
15.068

Nguồn:Báo cáo của NHCSXH huyện Bố Trạch
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động chất lƣợng tín dụng cho vay
đối tƣợng Chính sách tại NHCSXH huyện Bố Trạch
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ.
* Công tác chỉ đạo điều hành:
- Thực hiện tốt việc phân công trách nhiệm giữa các thành
viên trong Ban Giám đốc; phân công cán bộ lãnh đạo theo dõi, ch
đạo các hoạt động cụ thể của PGD.
- Thực hiện tốt công tác giao ban báo cáo của cán bộ PGD,
cũng như công tác giao ban cán bộ chủ chốt Hội sở t nh.
* Năng lực làm việc và tinh thần trách nhiệm của cán bộ:
* Củng cố về hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội
Huyện Bố Trạch và Tổ giao dịch lưu động tại Điểm giao dịch xã
* Tăng cường công tác tham mưu và phối kết hợp với các

bên liên quan
* Thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ địa phương, Tổ
TK&VV và tổ chức Hội đoàn thể bằng nhiều hình thức
3.2.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức tại NHCSXH huyện Bố Trạch
Để hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội được thông
suốt, hiệu quả thì việc đầu tiên là bộ máy tổ chức đã được sắp xếp một
cách khoa học từ Trung ương đến địa phương, NHCSXH đã chú trọng


19
đến việc tuyển dụng, đào tạo nâng cao trình độ năng lực nghiệm vụ
đặc biệt chú trọng đến phẩm chất chính trị, đội ngủ cán bộ phải toàn
tâm toàn ý sẳn sàng làm tốt công việc ở vùng khó khăn, để đáp ứng
được:
Một là, hoạt động không vì lợi nhuận mà vì mục tiêu XĐGN.
Hai là, đảm bảo an toàn vốn cân đối thu chi tài chính
3.2.3 Phối hợp chặt chẽ hoạt động của NHCSXH huyện Bố Trạch
với hoạt động của các quỹ xóa đói giảm nghèo.
- Việc phối kết hợp giữa các chương trình, quỹ xóa đói giảm
nghèo với Ngân hàng CSXH sẽ mạng tính hiệu quả cao.
3.2.4 Tăng trưởng nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay đối
tượng Chính sách:
- Cấp đủ vốn điều lệ
- Tăng cường nguồn vốn từ kênh Ngân sách nhà nước trung
ương và các địa phương cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo vào Ngân
hàng chính sách xã hội
- Huy động vốn từ các NHTM Nhà nước.
-Huy động tiền g i tiết kiệm trong dân cư và trong cộng đồng
người nghèo
- Tập trung nguồn vốn ủy thác của Nhà nước, của các tổ chức

tài chính quốc tế vào Ngân hàng chính sách xã hội
3.2.5 Mức cho vay, thời hạn vay linh hoạt theo các dự án
và đối tƣợng vay vốn của từng xã trong huyện
Mức đầu tư và thời hạn.
Về cách thức thu nợ.
Việc cung cấp vốn cho hộ chính sách phải kịp thời.
3.2.6 Tập trung xử lý nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu là một trong những ch tiêu phổ


20
biến nhất đánh giá hoạt động tín dụng. Qua thông số này có thể cho
thấy chất lượng của khoản vay tốt hay xấu; Nếu tỷ lệ nợ xấu cao, đặc
biệt là các khoản nợ có khả năng mất vốn thì ngân hàng sẽ phải chịu
những rủi ro tín dụng, không có khả năng thu hồi được nợ. Để hạn
chế nợ quá hạn phát sinh, ngân hàng cần xây dựng lộ trình, kế hoạch
và các giải pháp thu nợ, x lý nợ trước 2 tháng các khoản nợ xấu,
thực hiện đồng thời hai biện pháp phát hiện sớm rủi ro và x lý, ngăn
ngừa khoản rủi ro khi cần thiết.
3.2.7 Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các
ngành,với tổ chức đoàn thể xã hội với Ngân hàng Chính sách xã
hội Huyện Bố Trạch
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu chung của Đảng và Nhà nước,
thấm nhuần mục đích đó NHCSXH phải có sự phối hợp chặt chẽ thường
xuyên với các tổ chức liên quan thì mới tạo nên sức mạnh để hoàn thành
các mục tiêu.
3.2.8. Củng cố, hoàn thiện tổ vay vốn
Tổ chức rà soát lại chất lượng hoạt động của các tổ TK&VV
được xếp loại yếu kém và trung bình, tiến hành phân tích, làm rõ các
nguyên nhân dẫn đến các tồn tại, yếu kém này. Căn cứ kết quả rà

soát để thực hiện việc củng cố, sắp xếp lại như sau:
a) Đối với các Tổ TK&VV hoạt động yếu kém cần xem xét
có thể cho tập huấn bằng nhiều hình thức lồng ghép để nâng cáo chất
lượng hoạt động của tổ.
b) Thay đổi Ban quản lý, đặc biệt Tổ trưởng yếu kém hoặc
Tổ trưởng có biểu hiện lạm quyền
3.2.9. Tăng cƣờng kiểm soát việc sử dụng vốn vay
Vấn đề kiểm soát nguồn vốn để xem người vay có s đúng
hiểu quả hay không hết sức quan trọng, tuy nhiên việc quản lý cho


21
vay của NHCSXH đang tùy thuộc vào trình độ quản lý của các tổ,
nhóm. Chính vì vậy cần chú trọng bồi dưỡng kiến thức nghiệm vụ
cho các tổ trưởng tổ vay vốn.
3.2.10 Một số giải pháp khác
3.2.10.1 Phối kết hợp giữa nguồn vốn tín dụng với công tác khác.
Một trong những vấn đề cần quan tâm khi cho vay đó là
người vay s dụng vốn không hiệu quả, chính vì thế ngoài việc cho
vay NHCSXH cần phải có các giải pháp để cung ứng vốn tín dụng
với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, áp dụng khoa học công nghệ trong quá trình
sản xuất để nâng cao hiệu quả của nguồn vốn.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Đối với Chính phủ
3.3.1.1. Cần có một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.
Hệ thống tài chính tín dụng nông thôn ch có thể phát triển
bền vững trên môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Đặc biệt là các ch
số kinh tế như tốc độ tăng GDP, tỷ lệ lạm phát hợp ly có thể kiểm
soát được, tăng tỷ lệ tích tiết kiệm và đầu tư. ổn định chính trị là điều

kiện tiên quyết cho sự bền vững về kinh tế.
3.3.1.2. Cần có một môi trường sản xuất kinh doanh ổn định.
Nhà nước luôn có một chính sách tạo điều kiện cho ngành
nông nghiệp phát triển, có như vậy mới tạo cơ sở cho vốn tín dụng
bền vững như:
- Có chính sách và giao cho Bộ Nông nghiệp và Nông thôn
làm đầu mối phối hợp với các bộ ngành liên quan tăng cường công
tác khuyến nông, lâm, ngư; thúc đẩy tiêu thụ và chế biến sản phẩm
nông nghiệp; chính sách tiếp thị, hướng dẫn sản xuất và chính sách
bảo hộ xuất khẩu…


22
Khu vực nông thôn cần được chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng,
tạo điều kiện thuận phát triển cho người dân nông thôn.
Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy thị trường tài chính
nông thôn phát triển, cần khuyến khích hỗ trợ, tạo cơ sở pháp lý cho
các công ty tài chính ra đời phát triển dịch vụ tới mọi người dân, đặc
biệt là bảo hiểm tín dụng.
3.3.2 Đối với chính quyền địa phƣơng
Chính quyền địa phương có vai trò rất quan trọng trong việc
phát triển nguồn vốn cho vay của NHCSXH chính vì thế cần tranh thủ
được sự quan tâm phối hợp chặt chẽ, chính quyền địa phương phải xác
định được tầm quan trong, vị thế của NHCSXH trong việc thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của địa phương mình.
3.3.3 Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội cấp trên
Đề nghị HĐQT kiến nghị với Chính phủ cấp đủ vốn điều lệ cho
Ngân hàng chính sách xã hội; tạo lập nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân
sách để cho vay Chính sách như và các đối tượng chính sách như phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành quan tâm hỗ trợ
Ngân hàng chính sách xã hội trong việc tìm kiếm các nguồn vốn dài
hạn từ các tổ chức trong nước và nước ngoài, tạo điều kiện giúp
Ngân hàng chính sách xã hội tiếp nhận các dự án tài trợ về vốn, kỹ
thuật của các Tổ chức Tài chính quốc tế, tổ chức Chính phủ và phi
Chính phủ nước ngoài.


23
KẾT LUẬN
Qua lý luận và thực tiễn chúng ta có thể thấy chương
trình xóa đói giảm nghèo thực sự là một điểm sáng trong quá
trình phát triển kinh tế của đất nước bởi vì tín dụng đối với đối
với đối tượng chính sách hộ nghèo là một trong những yếu tố
thúc đẩy nhanh quá trình xóa đói giảm nghèo.
Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu thực trạng tín dụng đối với
đối tượng chính sách của Ngân hàng chính sách xã hội, nội dung
chuyên đề đã tập trung vào hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra cho
mình là:
1. Luận giải tính tất yếu còn tồn tại một bộ phận người dân
sống trong cảnh nghèo đói; cần có chính sách hỗ trợ đối tượng chính
sách, người nghèo đói mà trong đó tín dụng là một giải pháp quan
trọng.
2. Phân tích những vấn đề cơ bản về tín dụng và vai trò của
tín dụng Ngân hàng đối với đối với đối tượng chính sách hộ nghèo ở
nông thôn nước ta hiện nay. Khái quát những nguyên tắc, nội dung cơ
bản của cơ chế tín dụng đối với đối tượng chính sách hộ nghèo,
nghiên cứu và đề xuất cơ chế tín dụng thích hợp đối với đối tượng
chính sách.
3. Khái quát và đánh giá các chính sách tín dụng của một số

Ngân hàng nước ngoài để từ đó rút ra kinh nghiệm có thể vận dụng
vào thực tiễn Việt Nam.
4. Đánh giá thực trạng về tình hình nghèo đói và những yếu
tố tác động đến hiệu quả đầu tư của chính sách tín dụng đối với đối
tượng chính sách hộ nghèo.
5. Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Bố Trạch, từ đó rút ra những kết quả đạt


×