Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh yến sào sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.64 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
----------------

ĐỖ THỊ KIỀU ANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH YẾN SÀO SÀI GỊN

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ VĂN HƯNG

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ

ĐỖ THỊ KIỀU ANH


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................4
1.1.Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp........................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn.........................................................4
1.1.2. Phân loại vốn.........................................................................................6
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ..........................................................................................................15
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn và những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp....................................................................................16
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn....................................................16
1.2.2. Một số tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp..17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. .22
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.... .29
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CƠNG TY
TNHH YẾN SÀO SÀI GỊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015..................................32
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Yến Sào Sài Gịn......................................32
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty Yến Sào Sài Gịn......32
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của cơng ty Yến Sào Sài Gịn...........................33
2.1.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của cơng ty Yến Sào Sài Gịn............34
2.1.4. Khái qt tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty Yến Sào Sài Gịn..38
2.2. Tình hình sử dụng vốn tại cơng ty TNHH Yến Sào Sài Gịn.................39
2.2.1. Tình hình biến động vốn của cơng ty..................................................39
2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty......................................45
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại cơng ty Yến Sào Sài Gịn............49


2.3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định...........................................52

2.3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................................54
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Yến Sào Sài Gòn................59
2.4.1. Những kết quả đạt được......................................................................59
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân..........................................................60
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY TNHH YẾN SÀO SÀI GỊN.......................................63
3.1. Định hướng hoạt động của cơng ty Yến Sào Sài Gòn trong giai đoạn
2016-2020............................................................................................................63
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại cơng ty Yến Sào
Sài Gịn giai đoạn 2016 - 2020..........................................................................64
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định...................64
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động...66
3.2.3. Nhóm giải pháp khác..........................................................................71
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp............................................................75
KẾT LUẬN........................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................79


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

DTT


Doanh thu thuần

2

HTK

Hàng tồn kho

3

KPT

Khoản phải thu

4

LNST

Lợi nhuận sau thuế

5

TBN

Trung bình ngành

6

TSCĐ


Tài sản cố định

7

VCĐ

Vốn cố định

8

VKD

Vốn kinh doanh

9

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG VÀ DANH MỤC HÌNH VẼ

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH Yến Sào Sài Gịn
năm 2013-2015....................................................................................................38
Bảng 2.2: Tình hình biến động vốn cố định của cơng ty TNHH Yến Sào Sài Gịn
giai đoạn 2013-2015............................................................................................39
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Yến Sào Sài Gịn giai đoạn
2013-2015............................................................................................................45
Bảng 2.5: Mơ hình tài trợ của công ty thời điểm 31/12/2014.............................46

Bảng 2.6: Mô hình tài trợ của cơng ty thời điểm 31/12/2015.............................47
Bảng 2.7: Danh mục nhóm tài sản cố định của cơng ty TNHH Yến Sào Sài Gòn
năm 2015.............................................................................................................48
Bảng 2.8: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Yến Sào Sài
Gòn giai đoạn 2013-2015....................................................................................49
Bảng 2.9: So sánh hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty TNHH Yến Sào Sài Gịn
với trung bình ngành năm 2015...........................................................................51
Bảng 2.10: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH Yến
Sào Sài Gòn giai đoạn 2013-2015.......................................................................52
Bảng 2.11: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Yến
Sào Sài Gịn giai đoạn 2013-2015.......................................................................54
Bảng 2.12: Thực trạng cơng tác quản lý HTK và KPT của công ty TNHH Yến
Sào Sài Gịn giai đoạn 2013-2015.......................................................................57

Hình 1.1: Phân loại tài sản cố định của danh nghiệp..........................................10
Hình 1.2: Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp.......................................13
Hình 1.3: Vai trị của vốn trong doanh nghiệp....................................................15
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty TNHH Yến Sào Sài
Gịn......................................................................................................................35


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường

theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, cùng với cơng cuộc cải cách mậu dịch, tự do
hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh
nghiệp đang là vấn đề rất lớn. Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp của nước ta

hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có chỗ đứng trên thị
trường. Để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tận dụng được
những lợi thế của mình, từng bước khắc phục những điểm yếu để nâng cao khả
năng cạnh tranh. Đồng thời các nhà quản trị phải quản lý và sử dụng nguồn vốn
của mình một cách hiệu quả để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vốn
đóng một vai trị hết sức quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục. Nếu không chú trọng tới quản trị vốn doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
việc duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là một vấn đề quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát hơn nữa
thế mạnh của mình. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa
là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối
việc làm đó. Như vậy, ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào,
người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn
trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ
ra một cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu
về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh
nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Tóm lại, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó

1


góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao,
góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

tuy khơng cịn là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là vấn đề quan trọng đặt ra trong
suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những nhận thức thực tiễn trên cùng với những kiến thức được
học tại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, em quyết định lựa
chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
Yến Sào Sài Gòn” để làm đề tài nghiên cứu cho bài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của của đề tài là khảo sát số liệu thực tế về thực trạng

hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty TNHH Yến Sào Sài Gịn. Từ những vấn đề lý
thuyết cơ bản đến những đánh giá về kết quả và hạn chế trong công tác quản lý
và sử dụng vốn mà công đã đạt được trong thời gian qua, từ đó đề ra giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian
tới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Về phương diện lý thuyết: Nghiên cứu lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
Về phương diện thực trạng: Hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty TNHH Yến
Sào Sài Gịn giai đoạn 2013 – 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện tại Cơng ty TNHH Yến Sào Sài
Gịn. Trụ sở chính đặt tại số 426A, Đường Láng, Đống Đa, Hà Nội.

- Phạm vi thời gian :
2


Số liệu nghiên cứu đề tài được lấy trong ba năm 2013, 2014 và 2015.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: Được sử dụng để tổng hợp số liệu, phân tích, so

sánh số liệu qua các năm.
Phương pháp so sánh: Được dùng để so sánh giữa số liệu của năm nay với
năm trước, của doanh nghiệp với trung bình ngành.
Phương pháp phân tích: Phân tích các chỉ tiêu, chỉ số mà cơng ty đạt được
qua các năm để từ đó đưa ra ngững biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh

nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại cơng ty TNHH Yến
Sào Sài Gịn
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH Yến Sào Sài Gịn
Do trình độ cịn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em còn rất nhiều thiếu
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ để bài luận văn này
được hồn thiện hơn.
Để hoàn thành bài luận văn này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của

PGS.TS Lê Văn Hưng cùng tồn thể các cơ, chú, anh, chị trong cơng ty TNHH
Yến Sào Sài Gòn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên: Đỗ Thị Kiều Anh.

3


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn
a) Khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trên thị trường nhằm tối đa hóa
lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
tư liệu sản xuất, đối tượng sản xuất, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình
sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp những yếu tố đó để tạo ra sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ. Mà muốn có tư liệu sản xuất, đối tượng sản xuất, tư liệu
lao động và sức lao động thì phải có vốn.
Theo K.Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào
của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm khái quát lớn, nhưng do bị
hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan niệm chỉ
có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa học đại diện cho các trường phái khác
nhau đã bổ sung các yếu tố mới cũng được coi là vốn. Nổi bật nhất là

Paul.A.Samuelson - Nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã kế thừa
các quan niệm của trường phái “cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành 3 bộ phận là đất đai, lao động và
vốn . Theo ông, vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho q trình sản xuất
mới.
Sau đó, David Begg đã bổ sung thêm cho định nghĩa vốn của Samuelson,
theo ông vốn bao gồm có vốn hiện vật (các hàng hố dự trữ, để sản xuất ra hàng
hoá khác) và vốn tài chính (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). Nhìn
4


chung, cả Samuelson và Begg đều có một quan điểm chung thống nhất cơ bản là
các vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan điểm
này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được xem xét dưới góc độ một
yếu tố đầu vào của khơng chỉ một q trình sản xuất riêng lẻ mà là của một quá
trình sản xuất và tái sản xuất diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của
doanh nghiệp, thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp khơng cịn tồn tại thì vốn củ
nó lại được chuyển vào các quá trình sản xuất kinh doanh khác. Theo quan điểm
này, vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo, vốn được
biểu hiện bằng cả tiền mặt lẫn các giá trị vật tư hàng hóa, tài sản của doanh
nghiệp. Vốn ở đây khác với tiền tệ thông thường khác. Tiền sẽ được coi là vốn
khi chúng được bỏ vào sản xuất kinh doanh và ngược lại nó khơng được coi là
vốn khi chỉ được dùng để mua sắm sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá
nhân và xã hội.
Như vậy vốn là giá trị ứng ra bỏ vào sản xuất kinh doanh, hình thành nên
các tài sản của doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có
vốn, vốn có vai trị quan trọng đối với doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về vốn cũng như đặc trưng cơ bản về
vốn. Đó là tiền đề cho việc quản lý sử dụng vốn một các hiệu quả.

b) Đặc điểm của vốn:
- Vốn được biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động khác, tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc
vơ hình. Đó là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu…hay
vị trí kinh doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh…
- Vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm sinh lời, đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai. Do đó vốn phải được tích lũy đến
một mức độ nhất định.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói chung một đồng vốn ngày hơm nay có
giá trị cao hơn một đồng vốn ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong tính tốn, lựa chọn phương án đầu tư và đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn.

5


- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, khơng thể có đồng vốn vơ chủ.
Nếu khơng xác định được rõ chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn sẽ kém hiệu
quả.
- Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. trước hết nói vốn là một loại hàng hóa
bởi nó có giá trị sử dụng và giá trị. Vốn là một hàng hóa đặc biệt bởi lẽ
quyền sở sữu và quyền sử dụng có thể tách rời nhau, tức là vốn có thể đem
ra trao đổi lấy quyền sử dụng trên thị trường (thị trường vốn).
1.1.2. Phân loại vốn
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ ... hay
hoạt động bất cứ ngành nghề gì, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn
nhất định. Số vốn đó được biểu hiện dưới dạng tài sản. Trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp quản lý vốn và sử dụng vốn có hiêu quả là nội dung
quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến mức độ tăng trưởng hay suy thoái
của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ta cần phải nắm

được vốn có những loại nào, đặc biệt vận động của nó ra sao... Có nhiều cách
phân loại vốn, tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà có thể có nhiều tiêu thức phân
loại vốn khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại vốn trên góc độ pháp luật
Trên góc độ pháp luật, vốn được chia làm 2 loại:
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định, đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành
nghề và từng loại hình sở hữu của doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì
khơng đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: là vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành
nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.

6


1.1.2.2. Phân loại vốn theo thời gian huy động
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành 2 loại là vốn thường xuyên
và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn được dùng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư
mang tính lâu dài của doanh nghiệp.
- Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại theo phương thức chu chuyển
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục.
Nó biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu
lao động, hàng hoá dự trữ... Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm
chu chuyển vốn, theo đó người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và

vốn lưu động.
a) Vốn cố định:
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Hay nói cách khác là số vốn đầu
tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định vơ hình và hữu
hình nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh được gọi là vốn cố định của doanh
nghiệp. Đây là số vốn đầu tư ứng trước, số vốn này nếu được sử dụng có hiệu qủa
sẽ không mất đi mà doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản
phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình. Do đó, để biểu hiện rõ hơn về vốn cố định
của doanh nghiệp, chúng ta xem xét hình thái biểu hiện của nó, tức là dựa trên cơ
sở nghiên cứu về tài sản cố định.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tư liệu sản xuất.
Căn cứ vào tính chất, tác dụng, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là tư
liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động được sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Đặc điểm

7


cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
một hay nhiều chu kỳ sản xuất. Trong q trình đó, giá trị của chúng bị giảm đi
mặc dù giá trị sử dụng vẫn như ban đầu. Phần giá trị giảm đi được chuyển vào
giá trị của sản phẩm. Do đó qua các chu kỳ, giá trị của tư liệu lao động được
chuyển dần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định là bộ phận tư liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Đó là những tư liệu lao động như máy móc thiết bị, nhà
xưởng, phương tiện vận chuyển... Khi tham gia vào sản xuất, chúng không bị
thay đổi về hình thái ban đầu, giá trị của chúng được chuyển dần vào giá trị của
sản phẩm. Sau một hay nhiều chu kỳ sản xuất giá trị của tài sản cố định sẽ được
chuyển hết vào giá trị của sản phẩm, khi đó tài sản cố định đã hết thời hạn sử
dụng.

Theo quy định mới nhất hiện nay thì tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện dưới đây mới được coi là tài sản cố định:
- Thời gian sử dụng tối thiểu là hai năm.
- Giá trị tối thiểu là 30 triệu đồng.
Như phân tích ở trên, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận
động của tài sản cố định có những đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hồn tồn, nhiều lần vào q
trình sản xuất kinh doanh và cuối cùng nó bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Về mặt giá trị: Giá trị của tài sản số định sẽ được chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị hàng hoá, sản phẩm mà nó tạo ra trong q trình sản xuất.
Do đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài sản cố định đã quyết định đến
hình thái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ đó là: Vốn dưới hình thái hiện
vật và vốn tiền tệ.

8


- Phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được dịch chuyển dần vào giá trị
của sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là yếu tố chi
phí sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
gọi là khấu hao tài sản cố định. Số tiền khấu hao này được trích lại và tích luỹ
thành quỹ gọi là quỹ khấu hao tài sản cố định, hay là vốn tiền tệ của doanh
nghiệp, nhằm mục đích để tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất
của doanh nghiệp. Qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh, phần vốn tiền tệ này tăng
dần.
- Phần giá trị còn lại của vốn cố định được cố định trong hình thái hiện vật
của tài sản cố định mà doanh nghiệp đang sử dụng. Phần giá trị này giảm dần qua
các chu kỳ cùng với sự tăng lên của phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố định hết thời
hạn sử dụng cũng là lúc phần vốn hiện vật bằng không và phần vốn tiền tệ đạt

đến giá trị ứng ra ban đầu về tài sản cố định. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp đã có
thể đầu tư tài sản cố định mới với giá trị tương đương để thay thế tài sản cũ. Vốn
cố định đã hồn thành một vịng ln chuyển.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện quan
trọng để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng tích luỹ và phát
triển doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng như vậy, nên việc nâng cao năng
suất, hiệu quả sử dụng tài sản cố định tức là việc tăng cường nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định khơng những có vai trị quan trọng đối với doanh nghiệp, mà
cịn góp phần cơ khí hố, tự động hố sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất xã
hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc
điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý vốn cố
cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý và sử dụng
tài sản cố định một cách hữu hiệu.
Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại tài sản cố định
theo các tiêu thức sau:

9


Hình 1.1: Phân loại tài sản cố định của danh nghiệp
TSCĐ của doanh nghiệp
Căn cứ phân loại

Hình thái

TSCĐ
hữu
hình


TSCĐ
vơ hình

Nguồn hình
thành

TSCĐ
tự có

TSCĐ
đầu tư
bằng
th
ngồi

Tình hình
sử dụng

Cơng dụng
kinh tế

TSCĐ
dùng
trong
SXK
D

TSCĐ
dùng
ngồi

SXKD

TSCĐ
đang
dùng

TSCĐ
chưa
cần
dùng

TSCĐ
khơng
cần
dùng

Vốn cố định được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: nguồn vốn
pháp định, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh liên kết.
- Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách nhà nước cấp, do
cấp trên cấp phát cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do xã viên hợp tác xã và các cổ
đơng đóng góp bằng tài sản cố định, vốn pháp định do chủ sở hữu bỏ ra ban đầu
khi thành lập doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã được
đầu tư và mua sắm bằng qũy của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: gồm các nguồn vốn do các đơn vị
tham gia liên doanh, liên kết đóng góp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản đã hoàn thành.

10


TSCĐ
chờ
thanh



b) Vốn lưu động:
Là một bộ phận của vốn sản xuất được biểu hiện bằng số tiền ứng trước của
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành một cách thường xun liên tục, nó được chuyển tồn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm và được thu hồi sau khi thu được tiền bán sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh tài sản cố định, doanh
nghiệp luôn có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của
quá trình sản xuất và tái sản xuất như: dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất,
phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
Đó chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động chủ yếu
nằm trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là các đối tượng lao động. Đối
tượng lao động tham gia vào q trình sản xuất khơng giữ ngun hình thái vật
chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thơng qua q trình
sản xuất tạo nên thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong
q trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, do
đó tồn bộ giá trị của chúng được dịch chuyển 1 lần vào giá trị sản phẩm và
được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Bên cạnh một số tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thơng, thanh tốn,
sản xuất... thì doanh nghiệp cịn có một số đối tượng lao động khác như vật tư
phụ tùng quá trình tiêu thụ, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu...
Như vậy, dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ các tài
khoản lưu động. Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản
lưu động. Phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh

doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Vốn lưu động luôn được chuyển hố qua
nhiều hình thái vật chất khác nhau và chuyển hoá phần lớn vào giá trị của sản
phẩm, phần cịn lại chuyển hố trong q trình lưu thơng. Q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nên vốn lưu
động cũng tuần hồn khơng ngừng và mang tính chu kỳ. Vốn lưu động hồn
thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

11


Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với
doanh nghiệp là phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các tư liệu lao động tồn
tại một cách hợp lý, đồng bộ với nhau trong một cơ cấu. Do đặc điểm của vốn
lưu động là trong quá trình sản xuất kinh doanh luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục đã quyết định sự vận động của vốn lưu
động tức là hình thái giá trị của tài sản lưu động là:
+ Khởi đầu vịng tuần hồn: Vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối
tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. Ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình
thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư (T-H).
+ Tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Các vật tư được chế tạo thành bán thành
phẩm và thành phẩm. Ở giai đoạn này vốn vật tư chuyển hoá thành thành phẩm
và bán thành phẩm nhờ sức lao động và cơng cụ lao động (HSX...-H’).
+ Kết thúc vịng tuần hoàn: Sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu
động lại chuyển hố sang hình thái vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu (H’T’) (T’ > T).
Trong thực tế, sự vận động của vốn lưu động không diễn ra một cách tuần
tự như mơ hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn được đan xen
vào nhau, các chu kỳ sản xuất được tiếp tục lặp lại, vốn lưu động được liên tục
tuần hoàn và chu chuyển.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trị rất quan trọng.

Muốn quản lý vốn lưu động, các doanh nghiệp phải phân biệt được các bộ phận
cấu thành vốn lưu động để trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý phù hợp.
Trên thực tế, vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm những bộ phận sau:
- Vốn bằng tiền: bao gồm tiền hiện có trong két và tiền gửi ngân hàng
của doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: bao gồm các tín phiếu kho bạc, thương phiếu
ngắn hạn...

12


- Các khoản phải thu: là một khoản mục tồn tại tất yếu trong nền kinh tế
thị trường. Bằng chứng của nó là các hố đơn bán hàng, các tờ phiếu chấp nhận trả
tiền của người mua nhưng còn nhiều lý do mà người bán chưa thu được tiền ngay.
- Khoản dự trữ: Việc tồn tại vật tư, hàng hoá dự trữ, tồn kho là bước đệm
cần thiết cho quá trình hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Sự tồn tại
này trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hồn tồn khách
quan.
Vốn lưu động có vai trị to lớn trong tồn bộ q trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, để tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động, tất nhiên, chúng ta
phải quản lý trên tất cả các mặt, các khâu và từng thành phần vốn lưu động.
Vì vậy để quản lý vốn lưu động có hiệu quả, có thể tiến hành phân loại vốn lưu
động như sau:
Hình 1.2: Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
VLĐ của doanh nghiệp

Căn cứ phân loại

Nguồn hình
thành


Quá trình
tuần hồn

VLĐ
dự
trữ

VLĐ
sản
xuất

VLĐ
LT

Vốn
tự


Vốn
liên
doanh
liên
kết

Vốn
tín
dụng

13


Hình thái
biểu hiện

Vốn
phát
hành
CK

Vốn
vật

hàng
hóa

Vốn
tiền
tệ

PP xác
định

VLĐ
định
mức

VLĐ
khơng
định
mức



Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp gồm có: vốn tự có, vốn coi như tự
có và vốn đi vay.
- Vốn tự có: Bao gồm:
+ Nguồn vốn pháp định: gồm vốn lưu động do ngân sách cấp hoặc cấp trên
cấp phát cho đơn vị ( cấp lần đầu hoặc bổ sung), nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do
các xã viên hợp tác xã hoặc các cổ đơng đóng góp, hoặc vốn pháp định do chủ
doanh nghiệp tư nhân bỏ ra ban đầu khi thành lập doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của đơn
vị thơng qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất các khoản chênh lệch giá hàng
hoá tồn kho (theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn)
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Gồm có các khoản vốn của các đơn vị
tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật
liệu...
- Vốn coi như tự có: do phương pháp kế tốn hiện hành, có một số khoản
tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong khoảng thời
gian rỗi để bổ sung vốn lưu động, người ta coi đó như khoản vốn tự có: tiền
thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phí trích trước chưa đến hạn phải chi có thể sử
dụng và các khoản nợ khác.
- Nguồn vốn đi vay để đảm bảo thanh toán cho ngân hàng, nhà cung
ứng...trong khi hang chưa bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh tốn,
doanh nghiệp phải có sự liên kết với các tổ chức cho vay để vay tiền. Nguồn vốn
đi vay là một nguồn quan trọng. Tuy nhiên, vay dưới hình thức khác nhau thì
chịu lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn lẫn lãi vay khi đến thời hạn
Trên đây là một số cách phân loại vốn, nó là tiền đề để cho doanh nghiệp
có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở hữu,
nghành nghề kinh doanh, quy mơ trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật
cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là họat động

luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản

14



×