Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp công thương chi nhánh láng hòa lạc, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.46 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

--------------------***--------------------

BÙI QUỲNH NGA

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH LÁNG HỊA LẠC, HÀ NỘI

Chun ngành

: Tài chính - Ngân hàng

Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học : TS ĐỖ QUẾ LƯỢNG


Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.


Tác giả luận văn

Bùi Quỳnh Nga


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................4
1.1. Tổng quan về NHTM...................................................................................4
1.1.1. Các loại hình NHTM và vai trò của NHTM................................................4
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.............................................................8
1.2. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của NHTM.............................11
1.2.1. Kết cấu nguồn vốn của NHTM..................................................................11
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với NHTM.......................................15
1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM...................................................17
1.3.1. Huy động vốn nội tệ và ngoại tệ................................................................17
1.3.2. Huy động vốn trong nước và ngoài nước..................................................19
1.3.3. Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn từ thị trường...................................20
1.3.4. Huy động vốn từ các nguồn khác..............................................................22
1.4 Hiệu quả của công tác huy động vốn, các chỉ tiêu xác định hiệu quả huy
động vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn....................................23
1.4.1 Khái niệm hiệu quả của huy động vốn.......................................................23
1.4.2 Các chỉ tiêu xác định hiệu quả của huy động vốn......................................25

1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM..................28
1.5 Kinh nghiệm trong công tác huy động vốn của một số Ngân hàng
thương mại........................................................................................................ 36
1.5.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới....................36
1.5.2. Kinh nghiệm của một só ngân hàng thương mại ở Việt Nam....................37
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho NH TMCP Cơng thương Việt Nam...................38
TĨM TẮT CHƯƠNG 1....................................................................................39


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG CHI NHÁNH LÁNG – HỊA
LẠC, HÀ NỘI....................................................................................................40
2.1 Khái quát về NH TMCP Công thương Chi nhánh Láng Hịa Lạc..........40
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Vietinbank chi nhánh Láng Hồ Lạc....40
2.1.2. Mơ hình tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban......................................41
2.1.3 Những sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt
Nam – CN Láng Hịa Lạc....................................................................................44
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Láng-Hòa Lạc................45
2.2.1 Kết quả huy động vốn.................................................................................45
2.2.2 Kết quả hoạt động cho vay ca Chi nhỏnh Lỏng Hũa Lc..........................46
2.2.3 Các hoạt động khác.............................................................................48
2.2.4 Kết quả thu-chi tài chính của Chi nhánh....................................................50
2.3 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP Công thương Chi
nhánh Láng Hịa Lạc, Hà Nội...........................................................................51
2.3.1 Tình hình huy động vốn.............................................................................51
2.3.2 Cơ cấu huy động vốn..................................................................................54
2.3.3 Cơ cấu vốn huy động theo các hình thức huy động....................................58
2.3.4 Chi phí huy động vốn.................................................................................59
2.4 Sự tương quan giữa huy động vốn và cho vay..........................................60
2.5 Đánh giá chung về thực trạng hoạt động huy động vốn tại NH TMCP

Công thương Chi nhánh Láng Hòa Lạc..........................................................61
2.5.1 Kết quả đạt được.........................................................................................61
2.5.2. Những mặt hạn chế....................................................................................63
2.5.3 Nguyên nhân...............................................................................................65
TÓM TẮT CHƯƠNG 2....................................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH LÁNG HỊA LẠC..................68
3.1 Định hướng cơng tác nguồn vốn tại NH TMCP Cơng thương Chi nhánh
Láng Hịa Lạc.....................................................................................................68
3.1.1 Định hướng hoạt động của NH TMCP Công thương Việt Nam................68


3.1.2 Định hướng hoạt động Huy động vốn tại NH TMCP Cơng thương CN
Láng Hịa Lạc......................................................................................................69
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP Công thương
CN Láng Hòa Lạc..............................................................................................71
3.2.1 Đổi mới, cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng...................71
3.2.2 Chi nhánh cần nghiên cứu, khảo sát, phân loại khách hàng để từ đó xây
dựng chính sách khách hàng hợp lý....................................................................72
3.2.3 Chi nhánh cần phải điều chỉnh cơ cấu hợp lý về nguồn vốn huy động, tăng
tỷ trọng tiền gửi trung, dài hạn............................................................................73
3.2.4 Đa dạng hóa hình thức huy động vốn.........................................................74
3.2.5 Tìm giải pháp để cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay................75
3.2.6 Cần quan tâm đến công tác nhân sự, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, nhân viên.................................................................................................75
3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiện đại hóa cơng nghệ...............76
3.3 Một số kiến nghị..........................................................................................78
3.3.1 Đối với Chính phủ......................................................................................78
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................................80
3.3.3 Đối với Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam...................................81

TĨM TẮT CHƯƠNG 3....................................................................................81
KẾT LUẬN........................................................................................................ 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN

Chi nhánh

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng


TMCP

Thương mại cổ phần

USD

Đô la Mỹ

Vietinbank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương

VNĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của Vietinbank – Chi nhánh Láng Hòa Lạc
giai đoạn 2012-2015...........................................................................................45
Bảng 2.2 Kết quả cho vay của Vietinbank chi nhánh Láng Hòa Lạc..................46
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ......................................................47
Bảng 2.4 Kết quả thu chi tiền mặt.......................................................................48
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn thu dịch vụ của Vietinbank Láng- Hoà Lạc..................49
Bảng 2.6 Kết quả thu - chi tài chính của Vietinbank - Chi nhánh Láng Hịa Lạc
giai đoạn 2012-2015............................................................................................51
Bảng 2.7 Tình hình huy động vốn Vietinbank CN Láng Hòa Lạc qua các năm.......52
Bảng 2.8 Nguồn vốn huy động phân theo đơn vị tiền tệ.....................................55
Bảng 2.9 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian..........................................56
Bảng 2.10 Nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế...........................57

Bảng 2.11 Nguồn vốn huy động phân theo các hình thức huy động...................58
Bảng 2.12 Chi phí huy động vốn qua các năm....................................................59
Bảng 2.13 Chênh lệch giữa huy động vốn và cho vay........................................60

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biều đồ 2.1 Lợi nhuận Vietinbank CN Láng Hòa Lạc (2012-2015)..............51
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đơn vị tiền tệ...............................55
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian.....................................56
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế......................57


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn luôn là mạch máu xuyên suốt và quan trọng đầu tiên cho bất cứ
doanh nghiệp nào muốn hoạt động và tồn tại.Đối với các doanh nghiệp mà sản
phẩm là tiền tệ như các NHTM thì nguồn vốn càng là nền tảng then chốt để hoạt
động và phát triển.Việt Nam là một nước đang phát triển, thị trường chứng
khốn đã hình thành được hơn 10 năm đang là một kênh hút vốn lớn của quốc
gia, thị trường bất động sản cũng là kênh đầu tư yêu thích của rất nhiều nhà đầu
tư cả trong và ngoài nước.Ngoài ra, thị trường các cơng cụ nợ như hối phiếu,
thương phiếu đã hình thành và đang dần hồn thiện.Có thể thấy, có rất nhiều sự
lựa chọn cho dân chúng trong việc đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi.Tuy nhiên
hệ thống NHTM với chức năng là trung gian tài chính giữa tiết kiệm và đầu tư,
giữa những tác nhân dư vốn với những tác nhân thiếu vốn vẫn luôn là một kênh
huy động vốn chủ lực cho nền kinh tế.Mặc dù vậy, nguồn vốn huy động của hệ
thống NHTM còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn
xã hội.Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc
liệt khi có sự tham gia của các ngân hàng lớn trên thế giới.Yêu cầu khai thác tối
đa những nguồn vốn đang còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư để

có một nguồn vốn phong phú với cơ cấu vốn tối ưu đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội và của chính bản thân các NHTM, tổ chức tài chính trong nước luôn
là một thách thức lớn.Là một NH TMCP lớn ở Việt Nam, với mạng lưới hoạt
động rộng khắp trên toàn quốc, từ khi ra đời cho đến nay NH TMCP Công
thương đã thực hiện hoạt động kinh doanh đa năng và có hiệu quả trong cơng
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện mới của
nền kinh tế đất nước và với mục tiêu trở thành một ngân hàng tầm cỡ trong khu
vực trong vịng 5- 10 năm tới thì NH TMCP Cơng thương Việt Nam cần phải
tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để tạo điều kiện thu hút có hiệu quả
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguốn vốn
đối với sự phát triển kinh tế và hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động
1


của NH TMCP Cơng Thương Việt Nam nói riêng, đề tài: “Nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam Chi nhánh
Láng Hịa Lạc, Hà Nội” đã được lựa chọn cho nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam Chi nhánh Láng Hòa Lạc, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam Chi
nhánh Láng Hịa Lạc
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam - CN Láng Hịa Lạc trong những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp để Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – CN
Láng Hịa Lạc có thể tăng cường huy động vốn từ nền kinh tế.
4. Đối tượngvà phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn từ bên ngồi tại

Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - CN Láng Hịa Lạc.
- Phân tích thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – CN Láng Hòa Lạc từ năm 2012 đến năm 2015 trên các mặt:
quy mô, cơ cấu, sự ổn định, chi phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận dụng
phép duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như:
- Phương pháp phân tích,
- Phương pháp thống kê,
- Phương pháp tổng hợp,
2


- Phương pháp so sánh.
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định
hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm
sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, kết cấu luận văn chia làm 3
chương:
Chương 1. Lý luận về huy động vốn của các Ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng huy động vốn tai Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam
Chương 3. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam

3


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Các loại hình NHTM và vai trị của NHTM
a. Khái niệm về NHTM và các loại hình NHTM
 Khái niệm:
Ở mỗi quốc gia, khái niệm về NHTM được định nghĩa khác nhau. Ở Việt
Nam, Luật các tổ chức tín dụng được sửa đổi bổ sung năm 2004, điều 20 định
nghĩa: “NHTM là loại hình TCTD được thực hiện tồn bộ hoạt động NH và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan”; “TCTD là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
NH”. “Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội
dung thường xuyên là nhận gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh tốn”. Thực tế ngày nay rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm cả
các cơng ty kinh doanh chứng khốn, cơng ty mơi giới chứng khốn, quỹ hỗ
tương và cơng ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của
NH.Ngược lại, NH cũng đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài
chính phi NH) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực
bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào
quĩ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Như vậy, NH là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và dịch vụ
tài chính đa dạng nhấ, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
 Các loại hình NHTM
 Phân loại dựa vào hình thức sở hữu:
-

NHTM quốc doanh (State owned Commercial Bank): Là NHTM được
thành lập bằng 100% vốn của Nhà nước.


4


-

NHTM cổ phần (Joint Stock Commercial Bank): Là NH thành lập dưới
dạng công ty cổ phần. NHTM CP hoạt động kinh doanh, thương mại theo
mơ hình cổ phần và tn theo các luật riêng của Chính phủ và các quy
chế, quy định của NHNN Việt Nam khi hoạt động.

-

NHTM liên doanh (Joint Venture Commercial Bank): Là NH được thành
lập bằng vốn góp của bên NH Việt Nam và bên NHNN có trụ sở tại Việt
Nam và hoạt động theo luật pháp Việt Nam

-

Chi nhánh NHTM nước ngoài (Foreign Bank Branch): Là NH được thành
lập theo luật pháp nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.

Ngoài các loại hình kể trên, ở Việt Nam cịn có hai NH đặc biệt của Chính
phủ, hoạt động khơng vì lợi nhuận là NH Phát triển Việt Nam (Development
Bank of Vietnam) và NH Chính sách xã hội (Social Policy Bank).
 Phân loại dựa vào chiến lược kinh doanh và mối quan hệ giữa NH
với khách hàng:
-

NH bán buôn (Wholesale Banking): Là NH chỉ giao dịch và cung ứng

dịch vụ cho đối tượng khách hàng là các cơng ty, xí nghiệp qui mơ lớn,
các tập đồn kinh tế… chứ khơng giao dịch với các khách hàng cá nhân)

-

NH bán lẻ (Retail Banking): Là NH chủ yếu giao dịch và cung ứng dịch
vụ cho đối tượng khách hàng là cá nhân.

-

NH vừa bán buôn vừa bán lẻ: Là NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng khách hàng là công ty lẫn cá nhân). Đại đa số các Chi nhánh
NH nước ngoài như ABM–AMRO Bank, Deustchs Bank, The Chase
Manhattan Bank,… đều hoạt động theo mơ hình NH bán bn. Trong khi
đó hầu hết các NHTM của Việt Nam đều thuộc loại hình NH vừa bán
buôn vừa bán lẻ. Tuy nhiên, hiện nay các Chi nhánh NH nước ngoài cũng
đã bắt đầu triển khai rộng rãi các dịch vụ NH bán lẻ đến các đối tượng
khách hàng cá nhân (do họ đã được phép hoạt động bán lẻ theo cam kết
mở cửa các hoạt động dịch vụ NH sau khi Việt Nam gia nhập WTO).

5


 Phân loại dựa vào quan hệ tổ chức:
-

NH hội sở: Là nơi tập trung quyền lực cao nhất và cung cấp khá đầy đủ
các dịch vụ NH so với các Chi nhánh và Phòng giao dịch.

-


NH chi nhánh (cấp 1, cấp 2) và Phịng giao dịch: Qui mơ nhỏ hơn hội sở
và cung cấp không đầy đủ tất cả các giao dịch mà chỉ tập trung vào các
giao dịch và dịch vụ cơ bản như huy động vốn, thanh tốn, cho vay…

b.Chức năng và vai trị của NHTM
Là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá, NH trở thành yếu tố
không thể thiếu và ngày gắn bó mật thiết với sự phát triển kinh tế của bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới.Dù trình độ phát triển của các hệ thống tài chính ở các
nước khác nhau nhưng các NHTM đã và sẽ còn chiếm giữ vị trí thống trị trong
số các trung gian tài chính của các nền kinh tế.Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh,
phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống tài chính NH vững mạnh.

 Chức năng chủ yếu của NHTM là:
-

Chức năng trung gian tài chính: Các NHTM thực hiện việc chuyển giao
vốn từ những thực thể có vốn nhàn rỗi đến những thực thể có nhu cầu về
vốn. Với tư cách người đi vay, NHTM huy động tiền gửi và bán các cơng
cụ tài chính ra thị trường để tạo lập nguồn vốn. Trên cơ sở nguồn vốn này,
NH cấp tín dụng cho những khách hàng có nhu cầu về vốn tiền tệ hay mua
chứng khốn.

-

Chức năng trung gian thanh tốn: Cịn được gọi là chức năng thủ quỹ cho
các thực thể trong nền kinh tế.Ở các nước có nền kinh tế phát triển, mọi cá
nhân và các tổ chức kinh tế đều mở tài khoản giao dịch tại hệ thống
NHTM và các NHTM sẽ nhận nhiệm vụ thu chi theo lệnh của chủ tài
khoản.Các NHTM được thêm một nguồn vốn với chi phí thấp nhưng

nguồn vốn này thường xuyên biến động.Như vậy, để quản lý và sử dụng
tốt nguồn vốn này NHTM phải tính tốn tất cả các yếu tố liên quan đến
thời vụ kinh doanh của các chủ tài khoản, diễn biến kinh tế nói chung.Cịn

6


chủ tài khoản nhận thấy an toàn và thuận tiện nhiều hơn so với việc thanh
tốn tiền mặt khơng qua hệ thống NH.
-

Chức năng tạo tiền: Đây là hệ quả tất yếu của hai chức năng trên vì quá
trình tạo tiền thực chất là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động huy
động vốn, hoạt động tín dụng và hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền
mặt của hệ thống NHTM.Từ một khoản tiền gửi ban đầu, hệ thống NHTM
tạo lượng tiền lớn hơn gấp nhiều lần số tiền gửi ban đầu mặc dù mỗi NH
vẫn chỉ cho vay trong phạm vi tiền gửi mà nó có.Lượng tiền mà các
NHTM tạo ra phụ thuộc vào số tiền dự trữ an tồn mà NHTM đó giữ lại.
Thơng qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các tổ chức tín dụng, NHTW
có thể căn cứ vào đó để xác định khối lượng tiền cơ bản cần đưa vào lưu
thông nhằm có được mức cung tiền tệ mong muốn.

 Vai trị của NHTM:
-

Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, NH thu hút những khoản
tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mở rộng năng lực
hoạt động.Vì vậy, NH là chiếc cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.

-


NHTM là nơi tích tụ và tập trung những khoản tiền gửi nhỏ lẻ, thời hạn
ngắn thành những khoản tín dụng lớn, thời hạn dài hơn để đầu tư vào
những ngành đang phát triển và góp phần bình qn hoá tỷ suất lợi nhuận
trong nền kinh tế.

-

Khi thực hiện chức năng thanh toán cho cá nhân và doanh nghiệp, NH tạo
hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Phương thức này làm giảm chi
phí và thời gian cho khách hàng. Các hình thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt qua NH là: thư tín dụng, séc bảo chi, nhờ thu, thẻ tín dụng…Từ
đó, tốc độ lưu thơng tiền tệ được đẩy nhanh, quá trình sản xuất kinh doanh
được liên tục.

Nhìn chung, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, NHTM ngày càng có vị
trí, vai trị quan trọng hơn trong việc thúc đẩy q trình sản xuất, lưu thơng hàng
hoá, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần ổn định và
phát triển tồn bộ nền kinh tế của một quốc gia.Hệ thống NHTM Việt Nam trong
7


suốt thời gian hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã đóng vai trị quan trọng trong đẩy
lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định của giá trị đồng tiền và tỷ
giá, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống NH bắt đầu từ thế kỷ 20 khi mà
các NH áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh của mình.
Theo đó, hàng loạt các sản phẩm mới ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách

hàng như: chiết khấu thương phiếu, tài trợ cho các hoạt động của chính phủ,
cung cấp các dịch vụ tài khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ khác như thanh
toán quốc tế, môi giới đầu tư, các dịch vụ NH điện tử, NH tự động,...Xét một
cách tổng thể, hoạt động NH bao gồm các hoạt động chính sau:
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn (nhận tiền gửi)
Đây là hoạt động đầu tiên và quan trọng của một NH vì nhờ đó mà NH tạo ra
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động nhận tiền gửi là hoạt
động tạo điều kiện cho những hoạt động khác của NH và theo suốt quá trình tồn
tại và phát triển của mỗi NHTM.Nền kinh tế càng phát triển, các khoản tiền nhàn
rỗi phát sinh ngày càng gia tăng và phong phú.Thông qua hoạt động nhận tiền
gửi, NH tập hợp được một số tiền tạm thời chưa sử dụng của các chủ sở hữu để
rồi sử dụng lượng tiền đó tài trợ cho nền kinh tế.Với tư cách là trung gian tài
chính, NHTM huy động vốn thông qua nhiều nguồn và bằng nhiều biện pháp
khác nhau như nhận gửi từ khách hàng, vay NH và các tổ chức tín dụng khác,
phát hành các loại giấy tờ có giá…Đứng trên góc độ kinh doanh thì vốn huy
động được càng nhiều thì khả năng cho vay càng lớn, tác dụng và kiểm soát
đồng tiền càng được phát huy mạnh mẽ.Ở Việt Nam, trong vòng 15 trở lại đây,
huy động vốn qua NH là một trong những hoạt động cơ bản nằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố.Đây cũng là một trọng
trách của hệ thống NHTM nước ta trong giai đoạn hiện nay.

8


1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động mà NH sử dụng nguồn vốn huy động được để cung cấp
cho vay các đối tượng có nhu cầu vay vốn phục vụ đầu tư sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng cá nhân với những điều kiện nhất định mà hai bên thoả thuận.Khi
đã huy động được nguồn vốn, để có thể tạo ra lợi nhuận NH thương mại phải
tiến hành “tài trợ” cho nền kinh tế.

Hoạt động này bao gồm:
a. Cho vay
Tín dụng NH là quan hệ giao dịch giữa NH với các chủ thể khác. Trong đó NH
cho chủ thể sử dụng một lượng tiền tệ trong một khoảng thời gian được xác định
trước và đổi lại, NH sẽ được nhận lại lượng tiền đó kèm theo một mức lợi tức
tương ứng với mức độ sinh lãi mong đợi và các rủi ro có thể phát sinh. Nguồn
vốn để cho vay là các khoản mà NH huy động được cùng với số vốn tự có của
NH.Đây là hoạt động giữ vị trí đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định đế sự
tồn tại và phát triển của NH vì hoạt động này tạo ra cho NHTM các khoản thu
nhập chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NH.Dựa trên
các tiêu thức khác nhau, người ta chia thành các loại cho vay khác nhau.
-

Căn cứ mục đích sử dụng vốn: cho vay bất động sản, cho vay công
nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay cá nhân, …

-

Căn cứ thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn

-

Căn cứ thành phần kinh tế: cho vay quốc doanh,cho vay ngoài quốc
doanh. Thơng qua hoạt động tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện
chức năng xã hội của mình, góp phần làm cho sản phẩm xã hội tăng lên,
vốn đầu tư được mở rộng và từ đó đời sống nhân dân được cải thiện.

b. Đầu tư
NHTM có thể sử dụng nguồn vốn để đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp
dưới dạng góp vốn thành lập các cơng ty, hoặc hùn vốn dưới hình thức liên

doanh liên kết. Đây cũng là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra
lợi nhuận cho NH.

9


Ngồi ra, trong hoạt động kinh doanh có những thời điểm phát sinh các
khoản vốn tạm thời nhàn rỗi, NH có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác hay
đầu tư vào trái phiếu chính phủ nhằm tăng thêm lợi nhuận.
c.Cho thuê tài chính
Đây là hoạt động tín dụng trung gian dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài
sản giữa NHTM với khách hàng thuê.Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng sẽ
mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng. Trong thời hạn cho thuê, các bên khơng được đơn phương huỷ bỏ hợp
đồng.
d.Hoạt động thanh tốn
Các NH thực hiện các dịch vụ thanh toán để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
nền kinh tế.Ngày nay, hoạt động dịch vụ thanh toán của NH ngày càng phát triển
cả về số lượng và chất lượng.Các NH đầu tư các trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp
dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động NH để đảm bảo thời gian thanh tốn
nhanh nhất và an tồn.Hàng loạt các phương thức thanh toán được NH thực hiện
như uỷ nhiệm thu/chi, thanh tốn séc, thanh tốn bù trừ… Thơng qua việc giải
quyết các nhu cầu về thanh toán, chi trả mà các NHTM đã góp phần đáng kể
trong việc thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hố, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn,
tốc độ ln chuyển vốn.Có thể nói, hoạt động thanh toán cũng là tiền đề để hỗ
trợ các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cùng phát triển.
e. Các hoạt động khác
Bên cạnh ba mảng nghiệp vụ truyền thống trên, NHTM còn thực hiện nhiều
hoạt động khác như quản lý ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ,
vàng, chứng khoán, cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, các dịch vụ bảo

hiểm, .…Các hoạt động của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ làm tiền
đề, điều kiện cho nhau.Vì vậy, NHTM cần phải thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các
hoạt động của mình.

10


1.2. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của NHTM
1.2.1. Kết cấu nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền mà NH tạo lập và huy động
được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh
của NH. Nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như
vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các loại vốn khác.
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để NH được luật pháp cho phép hoạt
động và đây là loại vốn NH có thể sử dụng lâu dài. Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa
rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nó thực hiện một số chức
năng khơng thể thay thế. Đó là:
- Cung cấp nguồn lực ban đầu giúp cho NH có thể duy trì hoạt động khi mới
thành lập;
- Cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch với NH;
- Phòng ngừa rủi ro kinh doanh cho NH.
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn của NH do
đặc trưng trong kinh doanh NH là huy động để cho vay. Tuy nhiên, vốn chủ sở
hữu có vai trò rất quan trọng do đặc trưng của nguồn vốn này là rất ổn định. Khi
NH đi vào hoạt đông, vốn chủ sở hữu thường nằm dưới dạng trụ sở, văn phòng,
kho bãi, xe cộ, trang thiết bị, dự trữ hay ký quỹ tại NHTW… Vốn chủ sở hữu thể
hiện sức mạnh bản thân NH, là chỗ dựa quan trọng đảm bảo thanh toán tiền lãi
cho các khoản vay khi NH lâm vào tình trạng xấu nhất là phá sản. Với chức năng
bảo vệ này, vốn chủ sở hữu được coi như tài sản đảm bảo mang lại niềm tin với

khách hàng.Nó là căn cứ quyết định đến quy mơ và khối lượng vốn huy động
bên ngồi của NH cũng như danh mục tài sản đầu tư của NHTM… Nguồn hình
thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung
trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phần
và các quỹ.

11


 Nguồn vốn hình thành ban đầu
Vốn chủ sở hữu ban đầu hình thành khi NH bắt đầu hoạt động với tính chất
sở hữu và nguồn hình thành khác nhau.Nếu là NH sở hữu nhà nước thì do ngân
sách nhà nước cấp, nếu là NH TMCP thì do cổ đơng đóng góp, nếu là NH liên
doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp.
 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, NH gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương
thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
-

Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận: Khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi
nhuận rịng lớn hơn khơng thì NH có thể chuyển một phần lợi nhuận ròng
thành vốn nhằm tái đầu tư.Lượng vốn/tỷ lệ tích lũy từ lợi nhuận rịng tùy
theo chiến lược kinh doanh của NH trong thời gian tới cũng như cân nhắc
của chủ NH về tích lũy và tiêu dùng.Những NH lâu năm, thu nhập rịng
lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ sở hữu
hình thành ban đầu.

-

Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm: để mở

rộng qui mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu
gia tăng vốn của chủ sở hữu do NHNN quy định.Đặc điểm của hình thức
huy động này là khơng thường xun, song giúp cho NH có được lượng
vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết.

 Các quỹ
NH có nhiều quỹ với các mục đích nhất định tùy thuộc vào tình hình kinh
doanh của NH.Nguồn hình thành của các quỹ này từ thu nhập hàng năm của NH.
Các quỹ này bao gồm:
-

Quỹ dự phòng: Dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt động kinh
doanh NH nhằm bảo tồn vốn điều lệ. Quỹ này được trích lập hàng năm
và tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra. Dự phịng rủi ro tín
dụng được các NH trích lập từ thu nhập trước hoặc sau thuế (theo quy
định của từng quốc gia) theo một tỷ lệ nhất định nào đó.

12



×