Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần liên việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.15 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Số
liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Vũ Thị Hồng Sự


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................3
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại..................................................................3
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM..........................................................................4
1.2. Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại.................7
1.2.1. Khái niệm.......................................................................................................7
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại..............................................8
1.3. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại......................................12
1.3.1. Vai trò của vốn huy động...............................................................................12
1.3.2. Các phương thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại........................14
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại. 21
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.......24
1.4.1. Nhân tố Khách quan.....................................................................................24
1.4.2. Nhân tố chủ quan..........................................................................................28


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN LIÊN VIỆT..................................................................................33
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Liên Việt........................................................33
2.1.1. Sự hình thành và phát triển............................................................................33
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Liên Việt...................37
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt...............................47
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Liên Việt......................................47
2.2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt............................48


2.3. Đánh giá huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt.................................64
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân..................................................................64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN LIÊN VIỆT................................................................70
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Liên Việt..................................70
3.1.1. Chiến lược kinh doanh...................................................................................70
3.1.2. Định hướng hoạt động...................................................................................70
3.1.3. Các chỉ tiêu phấn đấu.....................................................................................71
3.1.4. Chiến lược đối với huy động vốn của Ngân hàng TMCP Liên Việt..............72
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt..............74
3.2.1 Giải pháp về Marketing................................................................................74
3.2.2. Giải pháp về các sản phẩm dịch vụ...............................................................74
3.2.3. Một số giải pháp khác....................................................................................80
3.3. Kiến nghị...........................................................................................................83
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ..............................................................83
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................................85
KẾT LUẬN............................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................90



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CAR

Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio)

HĐQT

Hội đồng Quản trị

NHNH

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại Cổ phần

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức của Ngân hàng Liên Việt............................................34

BẢNG
Bảng 1.1. Các yếu tố cho việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng........................28
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên Việt từ tháng 6/2008
đến tháng 6/2010.....................................................................................................38
Bảng 2.2. Tổng dư nợ từ năm 2008 đến 30/06/2010................................................40
Bảng 2.3. Cơ cấu theo dư nợ khách hàng................................................................42
Bảng 2.4. Chi tiết các khoản thu..............................................................................44
Bảng 2.5. Chi tiết các khoản chi..............................................................................45
Bảng 2.6. Mức độ đóng góp của các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu.......................46
Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Liên Việt từ năm 2008 đến tháng
6/2010...................................................................................................................... 47
Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng từ năm 2008- T6/2010....50
Bảng 2.9. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn từ năm 2008 đến 30/06/2010..................53
Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động từ năm 2008 ...đến tháng 6 năm
2010......................................................................................................................... 55
Bảng 2.11. Cơ cấu vốn huy động – sử dụng vốn theo kỳ hạn, loại tiền...................58
Bảng 2.12. Cân đối nguồn vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn................................59
Bảng 2.13. Cân đối nguồn vốn trung, dài hạn và cho vay trung, dài hạn.................60
Bảng 2.14. Cân đối nguồn vốn VNĐ và cho vay VNĐ...........................................60
Bảng 2.15. Cân đối nguồn vốn ngoại tệ và cho vay ngoại tệ quy đổi......................61
Bảng 2.16. Mối tương quan giữa chi phí huy động vốn và tổng nguồn vốn huy động
giai đoạn từ 2008 – 2010.........................................................................................62
Bảng 2.17. Chi phí huy động vốn tại Ngân hàng Liên Việt giai đoạn từ 2008–2010....62
Bảng 2.18. Chênh lệch lãi suất bình quân tại Ngân hàng Liên Việt . giai đoạn 2008 –
2010......................................................................................................................... 63

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu ................................................................72
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu kế hoạch phản ánh chất lượng hoạt động ............................72


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Quy mô Tổng tài sản từ T3/2008 đến T6/2010....................................39
Biểu đồ 2.2. Nguồn vốn huy động từ T6/2008 đến tháng 06/2010..........................40
Biểu đồ 2.3. Dư nợ tín dụng....................................................................................41
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn.....................................................41
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu Dư nợ tín dụng theo khách hàng.............................................43
Biểu đồ 2.6. Lợi nhuận lũy kế từ tháng 6/2008 đến tháng 6/2010...........................43
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu Nguồn vốn theo đối tượng khác hàng.....................................52
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu huy động theo kỳ hạn..............................................................53


i

LỜI MỞ ĐẦU
Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản nhất, là nền tảng cho sự
phát triển của Ngân hàng thương mại. Huy động vốn là cơ sở cho các hoạt động tín
dụng và tạo ra lợi nhuận của Ngân hàng thương mại.
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ngày càng sâu, rộng
và trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng thương mại, làm thế nào
có thể huy động được vốn hợp lý với chi phí thấp nhất, đảm bảo cho ngân hàng ln
có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng phục vụ phát triển kinh tế, hỗ trợ nhu
cầu vốn chi phí, đầu tư phát triển của khách hàng và các dịch vụ tài chính khác là
một thách thức lớn đối với Ngân hàng TMCP Liên Việt. Huy động vốn để đáp ứng
nhu cầu hoạt động là một vấn đề luôn luôn được đặt ra.
Ngân hàng Liên Việt tuy mới được thành lập nhưng đã gặt hái được nhiều
thành công trong công tác huy động vốn trên thị trường. Tuy nhiên, Ngân hàng Liên

Việt phải đương đầu với tình trạng khủng hoảng suy thối kinh tế, sự bất cập trong
các chính sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá… nên vẫn còn bộc lộ những tồn tại và hạn
chế về áp dụng các hình thức huy động vốn.
Xuất phát từ lý luận và những đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn, tác giả đã chọn
đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên
Việt” làm luận văn thạc sỹ của mình.


ii

CHƯƠNG 1: NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong chương này, tác giả trình bày những lý luận cơ bản về nguồn vốn và
huy động vốn của ngân hàng thương mại, gồm 4 phần chính:
Phần thứ nhất: Tổng quan về ngân hàng thương mại và các hoạt động chính
của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế được thực hiện toàn bộ hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại bao gồm: Hoạt động huy động
vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ thanh toán ngân quỹ và một số hoạt
động khác
Phần thứ hai: Lý luận về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Thương mại
Vốn là một phạm trù rộng lớn bao gồm vốn bằng tiền, vật tư, tài sản, nguồn
lực, tài nguyên thiên nhiên, phát minh, sáng chế bản quyền kinh doanh… Vốn là
nhân tố đầu vào, đồng thời là kết quả đầu ra trong quá trình hoạt động kinh tế.
Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại gồm có: Vốn chủ sở hữu, vốn
huy động, vốn khác theo quy định của pháp luật

Phần thứ 3: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
Vốn huy động là phương tiện tiền tệ do ngân hàng huy động được bằng các
nghiệp vụ của mình để làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Vốn huy động thể hiện
được mối quan hệ hai mặt giữa uy tín ngân hàng đối với khách hàng và hoạt động
huy động vốn. Vốn huy động ảnh hưởng đến quy mơ, chất lượng tín dụng và ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.


iii

Ngân hàng Thương mại huy động vốn thông qua các các phương thức:
Một là, Huy động vốn từ dân cư thơng qua các hình thức nhận tiền gửi tiết
kiệm, mở tài khoản tiền gửi cá nhân, phát hành giấy tờ có giá.
Hai là, huy động vốn từ các tổ chức kinh tế thơng qua hai hình thức tiền gửi
khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Ba là, huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác thơng qua việc nhận và duy
trì các khoản tiền gửi và đi vay.
Bốn là, huy động vốn thơng qua hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Để đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại, luận văn
đưa ra ba chỉ tiêu đó là: vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định; cơ cấu nguồn
vốn huy động phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn và huy động vốn với chi phí hợp lý.
Phần thứ 4: Tác giả đi sâu phân tích một số nhân tố ảnh hưởng hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng thương mại trên cả 2 phương diện: nhân tố chủ quan
và nhân tố khách quan.
Nhân tố chủ quan được nhìn nhận dưới các nhân tố xuất phát từ chính các
Ngân hàng Thương mại như: Chiến lược kinh doanh và nguồn lực của Ngân hàng
thể hiện ở quy mơ của vốn tự có, khả năng sinh lời, chất lượng tài sản và khả năng
đảm bảo thanh toán; Nhân tố sản phẩm của Ngân hàng có mức độ nhạy cảm cao,
các Ngân hàng thường theo sát sự ra đời các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng
khác để tìm cách đổi mới và hồn thiện hơn; uy tín; hạ tầng cơng nghệ, các dịch vụ

giá trị gia tăng; chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, mạng lưới hoạt động,…
Những nhân tố khách quan được đề cập ở đây là những nhân tố bên ngồi mơi
trường nhưng lại tác động đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng như: Đối thủ
cạnh tranh là động lực để các ngân hàng thường xuyên đổi mới cơng nghệ, phương
thức thanh tốn và ln nâng cao chất lượng công tác huy động vốn để cạnh tranh
thắng lợi và tiếp tục tồn tại. Khách hàng là yếu tố quan trọng thúc đẩy các NHTM
luôn phải đổi mới, tìm tịi và vận dụng các phương pháp thích hợp để nâng cao chất
lượng huy động vốn.


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN LIÊN VIỆT
Trong chương 2, tác giả tiến hành khảo sát về thực trạng huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt trong giai đoạn từ 2008- 6/2010. Nội
dung bao gồm:
1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Liên Việt
Ngân hàng TMCP Liên Việt được thành lập theo Quyết định số 91/GP/NHNN
ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được cấp giấy
chứng nhận kinh doanh số 6403000058 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hậu Giang cấp
ngày 03/4/2008.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Liên Việt đã có mạng lưới hoạt động gồm Sở
giao dịch tại Hậu Giang, 13 chi nhánh và 24 phòng Giao dịch tại các tỉnh Hậu
Giang, Cần Thơ, An Giang, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng
Ngãi, Bắc Ninh, Hải Phòng và Lạng Sơn.
Các kết quả hoạt động của Ngân hàng Liên Việt được thể hiện trên các
phương diện chính sau:
Tổng tài sản: Giá trị tổng tài sản của Ngân hàng Liên Việt tăng trưởng nhanh,
tính đến cuối ngày 30/06/2010, tổng tài sản của Ngân hàng Liên Việt đạt 24.223 tỷ

đồng.
Huy động vốn: Với cơ cấu nguồn vốn hợp lý, ổn định, tập trung, Ngân hàng
Liên Việt đã có biện pháp huy động vốn phù hợp và đạt được kết quả cao. Năm
2009, huy động vốn đạt 13.399 tỷ, vượt 141% kế hoạch đặt ra. Đến 30/06/2010, huy
động vốn tại Ngân hàng Liên Việt đạt 19.740 tỷ đồng, trong đó huy động từ dân cư
và tổ chức kinh tế đạt 10.658 tỷ đồng. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng huy động vốn
khá ổn định.
Hoạt động tín dụng: Kể từ ngày thành lập đến nay, Ngân hàng Liên Việt ln
xác định đúng phương hướng kinh doanh của mình, phù hợp với chiến lược phát
triển của Hội đồng Quản trị đề ra. Ngân hàng Liên Việt luôn điều chỉnh cơ cấu đầu
tư hợp lý, phù hợp với từng loại nguồn vốn huy động. Tổng dư nợ cho vay của


v

Ngân hàng Liên Việt tính đến thời điểm 31/12/2009 đạt 5.983 tỷ đồng, tăng 3.309
tỷ đồng tương đương tăng 124% so với thời điểm 31/12/2008.
Lợi nhuận: Sau hơn 2 năm hoạt động, với những chiến lược kinh doanh phù
hợp, Ngân hàng Liên Việt đã đạt được kết quả tốt về lợi nhuận, cụ thể năm 2008 (từ
tháng 5 đến tháng 12) đạt 444 tỷ đồng. Năm 2009, lợi nhuận của ngân hàng đạt đạt
540 tỷ đồng, tăng 96 tỷ đồng so với năm 2008, tương đương 21,6%, vượt 16% kế
hoạch năm 2009. Đến 6 tháng đầu năm 2010 đạt 338 tỷ đồng.
2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tiễn về hoạt động kinh doanh nói chung
của Ngân hàng Liên Việt tác giả đã phác thảo ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng
huy động vốn của Ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 6/2010
Thứ nhất về Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Liên Việt
Nguồn vốn của Ngân hàng Liên Việt được hình thành được từ nguồn vốn chủ
sở hữu, vốn huy động và các loại vốn khác theo quy định của pháp luật. Để liên tục
phát triển trong kinh doanh, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành ban đầu

và được bổ sung trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Liên Việt phải huy động
nguồn vốn từ dân cư và các TCKT, các TCTD khác và huy động vốn thông qua
phát hành cổ phiếu và trái phiếu theo nhiều hình thức khác nhau để bổ sung nguồn
vốn thiếu hụt cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Thứ hai về thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt
Khi phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Liên Việt, tác giả đi sâu
vào phân tích một số nội dung sau:
Một là, Cơ cấu huy động vốn
Tác giả phân tích hoạt động huy động vốn thơng qua các tiêu chí: theo đối
tượng khách hàng huy động vốn của Ngân hàng gồm có các tổ chức kinh tế, tổ chức
tín dụng và dân cư; theo kỳ hạn huy động gồm có huy động khơng kỳ hạn và tiền
gửi có kỳ hạn; Ngân hàng Liên Việt sử dụng các hình thức huy động gồm có tài
khoản tiền gửi thanh tốn, tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiết kiệm và trong


vi

trường hợp cần thiết có thể sử dụng cơng cụ phát hành giấy tờ có giá để huy động
vốn, kỳ phiếu cho mục đích đáp ứng vốn huy động vốn ngắn hạn và trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi cho huy động vốn trung và dài hạn.
Hai là, Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Hoạt động huy động vốn và tín dụng của Ngân hàng Liên Việt tăng trưởng đều
từ năm 2008 đến 30/06/2010. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tín dụng khá
nhanh. Tuy nhiên, cho vay ngắn hạn ngày càng giảm, trung và dài hạn ngày càng
tăng điều này sẽ làm tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng nếu xét về
mặt dài hạn. Ngân hàng Liên Việt luôn thỏa mãn điều kiện an toàn cho hoạt động
này, tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải có chính sách quản lý dịng tiền tốt thì mới đảm
bảo an tồn trong hoạt động. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung dài
hạn tuy vẫn trong giới hạn song đang tăng dần, với kế hoạch triển khai hoạt động
đầu tư, việc duy trì tỷ lệ này trong giới hạn là một thách thức khơng nhỏ.

Ba là, Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác như lương
cán bộ nhân viên, chi phí khấu hao,… trong số đó, chi phí trả lãi chiếm phần lớn
tổng chi phí huy động. Để đảm bảo được yêu cầu, lãi suất ngân hàng đưa ra phải
thỏa mãn được một số tiêu chí đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng đồng thời ngân
hàng có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trong hoạt động huy động vốn không
để mất khách hàng, giữ vững được thị phần huy động vốn, qua đó đảm bảo lợi ích
của khách hàng. Trong thời gian qua, quy mô huy động vốn của Ngân hàng Liên
Việt tăng lên qua mỗi năm, điều đó dẫn đến chi phí huy động vốn của ngân hàng
cũng tăng theo.
Thứ ba: Đánh giá huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt
Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng
Liên Việt, tác giả đã đưa ra những mặt được và những mặt cịn hạn chế trong cơng
tác huy động vốn; tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó.


vii

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP LIÊN VIỆT

Trong chương 3, tác giả trình bày khái quát định hướng của Ngân hàng
TMCP Liên Việt và từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt
1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Liên Việt: phần này tác giả
trình bày định hướng phát triển của Ngân hàng Liên Việt giai đoạn 2010 - 2012
2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt
Trên cơ sở những phân tích nhận định ở chương 2, tác giả đề xuất một số giải
pháp mang tính đồng bộ nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên
Việt đó là: giải pháp về Marketing; giải pháp về các sản phẩm dịch vụ; tăng cường

và nâng cao chất lượng cán bộ; tăng cường trang thiết bị và hiện đại hóa cơng nghệ
ngân hàng; xây dựng quy trình huy động và điều hành vốn trên tồn hệ thống.
3. Kiến nghị
Tác giả mạnh dạn đưa ra một số những kiến nghị đối với các cấp để tạo ra
hành lang pháp lý cũng như các điều kiện phù hợp để thực hiện các giải pháp trên
Thứ nhất, kiến nghị với Nhà nước: Cần có chính sách nhằm ổn định kinh tế
vĩ mơ, bình ổn giá cả nhằm ổn định thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm của các khu
vực kinh tế; cần ban hành sớm các quy định bắt buộc trong việc chi trả các dịch vụ
thông qua tài khoản nhằm giảm lượng tiền mặt lưu thông cũng như thay đổi thói
quen dự trữ và tiêu tiền mặt của người dân; hồn thiện mơi trường pháp lý; hồn
thiện các hệ thống văn bản để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng, đảm
bảo sự an toàn, bình đẳng cho các tổ chức tín dụng.
Thứ hai đối với Ngân hàng Nhà nước: Tiếp tục điều chỉnh linh hoạt các mức
lãi suất chính thức(lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ bản, lãi suất
thị trường mở) trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc thị trường và phù hợp với việc điều


viii

hành chính sách tiền tệ. Đồng thời, cần phải đẩy nhanh q trình đổi mới và hồn
thiện, nâng cao hiệu quả điều hành các công cụ tiền tệ gián tiếp như nghiệp vụ thị
trường mở, nghiệp vụ tái cấp vốn, công cụ dự trữ bắt buộc nhằm điều tiết cung cầu
trên thị trường tiền tệ kịp thời và định hướng được lãi suất thị trường.Tiếp tục kiềm
chế lạm phát, ổn định giá trị đồng nội tệ. Tạo chuẩn mực chung trong hệ thống
NHTM như hệ thống điện tử, hệ thống thanh toán… làm cơ sở pháp lý định hướng
cho các ngân hàng hoạt động. Mở rộng quyền tự chủ cho các NHTM, cho phép các
NHTM được thực hiện mua bán các loại giấy tờ có giá.


ix


KẾT LUẬN
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nguồn vốn ln đóng vai trị quan
trọng, nó quy định quy mơ, cơ cấu tài sản sinh lời của Ngân hàng từ đó ảnh hưởng
đến chất lượng tài sản, mục tiêu phát triển và an toàn.
Việc nghiên cứu các giải pháp để tăng cường huy động vốn của một NHTM sẽ
không đạt được hiệu quả nếu xem xét một cách độc lập. Nếu coi nguồn vốn là
nguyên liệu đầu vào thì sản phẩm của quá trình hoạt động lại là tài sản dưới các
hình thức dư nợ cho vay các doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và
các tài sản tồn tại dưới dạng các khoản đầu tư vào chứng khốn, tài sản cố định cho
th tài chính…
Qua nghiên cứu đề tài: “ Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Liên Việt”, luận văn đã hồn thành những cơng việc sau:
Luận văn đã hệ thống hóa, có phân tích và đánh giá những vấn đề lý luận về
hoạt động huy động vốn của NHTM. Đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
huy động vốn của NHTM. Từ thực tế cho thấy, huy động vốn đóng vai trị quan
trọng đối với hoạt động hàng ngày và sự phát triển của các ngân hàng thương mại.
Luận văn đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Liên Việt, đưa ra các kết quả đạt được và hạn chế từ đó tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một hệ thống giải pháp, kiến
nghị đồng bộ nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt.
Những giải pháp tập trung gồm có: phát triển mạng lưới huy động vốn, tăng cường
phát triển thương hiệu, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đổi mới cơng nghệ
ngân hàng. Để tăng tính khả thi của các giải pháp này, luận văn đề xuất một số kiến
nghị với Ngân hàng TMCP Liên Việt, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và các cơ
quan liên quan.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện luận văn, do kinh nghiệm thực tế ít, tài
liệu tham khảo khơng tập trung và khơng đề cập một cách có hệ thống nên luận văn
khơng thể tránh khỏi những vấn đề chưa được đề cập đến và cần phải được sự tham

gia, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và những người quan tâm
đến lĩnh vực này nhằm hoàn thiện thêm vấn đề nghiên cứu.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản nhất, là nền tảng cho sự
phát triển của Ngân hàng thương mại. Huy động vốn là cơ sở cho các hoạt động tín
dụng và tạo ra lợi nhuận của Ngân hàng thương mại.
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ngày càng sâu, rộng và
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng thương mại, làm thế nào có
thể huy động được vốn hợp lý với chi phí thấp nhất, đảm bảo cho ngân hàng ln có
đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng phục vụ phát triển kinh tế, hỗ trợ nhu cầu
vốn chi phí, đầu tư phát triển của khách hàng và các dịch vụ tài chính khác là một
thách thức lớn đối với Ngân hàng TMCP Liên Việt. Huy động vốn để đáp ứng nhu
cầu hoạt động là một vấn đề luôn luôn được đặt ra.
Xuất phát từ lý luận và những địi hỏi cấp thiết của thực tiễn, tơi đã chọn đề tài
“Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt”
làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của huy động vốn
tới sự phát triển phát triển của Ngân hàng, từ đó có sự vận dụng một cách hợp lý
vào điều kiện cụ thể tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt.
Thứ hai, Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Liên Việt.
Thứ ba, Đề xuất các giải pháp, nêu một số kiến nghị đối với Chính phủ và với
Ngân hàng Nhà nước về một số vấn đề liên quan đến huy động vốn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Liên Việt.
 Phạm vi nghiên cứu là việc tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Liên Việt giai đoạn 2008- tháng 6/2010.


2

4. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, có kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, so sánh để
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Những đóng góp về mặt khoa học
 Phân tích, đánh giá được kết quả và hạn chế của hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Liên Việt;
 Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Liên Việt.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, danh mục tài liệu, các bảng, biểu, đồ thị, tài liệu tham
khảo, phần mở đầu, kết luận, nội dung của Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Nguồn vốn và huy động vốn của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Liên Việt.


3

CHƯƠNG 1
NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Sự ra đời của Ngân hàng thương mại (NHTM) đã đánh dấu một bước phát
triển trong đời sống kinh tế xã hội. Ngân hàng thương mại được coi là một trung
gian tài chính quan trọng hàng đầu trong hệ thống tài chính, là một kênh dẫn vốn
gián tiếp từ những người thừa vốn tới những người thiếu hụt vốn. Thông qua Ngân
hàng thương mại, vốn nhàn rỗi từ những người khơng có khả năng đầu tư được
chuyển tới những người có cơ hội đầu tư nhưng thiếu hoặc không đủ lượng vốn cần
thiết. Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo ra và cung
cấp các dịch vụ tài chính.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thơng qua vào ngày 12
tháng 12 năm 1997 thì ngân hàng được định nghĩa như sau: “Ngân hàng là một loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan”. Luật này cịn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại
hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn.
Vậy, có thể định nghĩa về NHTM như sau: NHTM là một tổ chức kinh tế
được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung
cấp các dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.


4

1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một tổ chức tài chính tiền tệ thực hiện các chức năng cơ bản sau:

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Cho vay là hoạt động sinh lời cao, do vậy để đảm bảo cho hoạt động đem lại
nhiều lợi nhuận đó, các NHTM đã tìm mọi cách để huy động được vốn. Một trong
những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi(thanh toán và tiết kiệm). Ngân hàng
mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hồn trả đúng
hạn. Trong q trình cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân
hàng đã trả lãi cho tiền gửi của khách hàng như là phần thưởng về việc sẵn sàng hy
sinh nhu cầu trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Để đảm bảo thực hiện được các chức năng nhận tiền gửi, các ngân hàng đã
cung cấp cho khách hàng của mình các dịch vụ tài khoản giao dịch và thanh tốn.
Tiền gửi thanh tốn là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho
khách hàng tài khoản gọi là tài khoản thanh toán. Tài khoản này được mở cho khách
hàng là tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thực hiện thanh tốn qua ngân hàng. Khách
hàng thường duy trì số dư trên tài khoản, tuy nhiên, không phải lúc nào họ cũng sử
dụng số dư trên tài khoản vào mục đích thanh tốn. Do vậy, đôi khi số dư này nhàn
rỗi tạm thời cho đến khi sử dụng vào mục đích thanh tốn. Những lúc tạm thời nhàn
rỗi như vậy, số dư này trở thành nguồn vốn nhàn rỗi của ngân hàng đó, ngân hàng
có thể sử dụng cho hoạt động của mình. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của tài
khoản tiền gửi thanh tốn là khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần
thông báo trước cho ngân hàng, nên ngân hàng khó có thể dự báo được sự biến
động của luồng tiền.
Ngoài ra, để huy động vốn ngân hàng cung cấp các loại hình gửi tiết kiệm có
kỳ hạn khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Vay vốn của các tổ chức tín
dụng hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. Vay vốn ngắn
hạn của Ngân hàng Nhà nước. Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.


5


1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Theo Luật các Tổ chức tín dụng, cấp tín dụng được khái niệm như sau: “Cấp
tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của
NHTM để tạo ra lợi nhuận, các khoản mục cho vay tạo ra phần lớn thu nhập của
ngân hàng. Khách hàng mong muốn các NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của cộng
đồng thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của xã hội với
một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng, việc cung cấp tín dụng là chức năng cơ bản hàng
đầu của ngân hàng.
Ngày nay, do kinh tế phát triển dẫn đến nhu cầu về tín dụng của khách hàng
rất đa dạng và phong phú. Để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, các NHTM đã cung
cấp các hình thức tín dụng khác nhau:
- Cho vay: NHTM cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau :
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy
tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
- Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập cơng ty cho th tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và




×