Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đáp ứng yêu cầu nhà nước pháp quyền xhcn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.39 KB, 69 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGÔ CÔNG QUANG VIỆT

“HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỚNG THAM NHŨNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN”

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Hà Nội, tháng 7 năm 2022


2

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGÔ CÔNG QUANG VIỆT

“HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỚNG THAM NHŨNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN”

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Chuyên ngành:

Luật hiến pháp và luật hành chính



Mã số:

8380102

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Thị Ngọc Linh

Hà Nội, tháng 7 năm 2022


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp qùn XHCN” là cơng trình
nghiên cứu độc lập của bản thân tôi trong thời gian qua, không sao chép của cá
nhân nào. Mọi tài liệu dùng cho luận văn là quá trình nghiên cứu, phân tích một
cách khách quan, tham khảo lý luận có trích dẫn rõ ràng, ngoài danh mục tài
liệu tham khảo tác giả không sử dụng thêm nguồn tài liệu tham khảo nào khác
các bảng số liệu kèm nguồn thông tin cụ thể.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả Luận văn


4

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin bày tỏ lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Ngọc Linh giảng

viên trường Đại học Nội vụ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong
suốt thời gian nghiên cứu luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô trường đại học Nội Vụ
Hà Nội đã giúp đỡ tơi trong suốt hành trình học tập và nghiên cứu thời gian
qua.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp
những người ln động viên, cổ vũ, là động lực giúp em hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CBCC

Cán bộ, cơng chức

2


HCNN

Hành chính nhà nước

3

PCTN

Phịng, chống tham nhũng

4

TN

5

XHCN

Tham nhũng
Xã hội chủ nghĩa


6

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỚNG
THAM NHŨNG VÀ HỒN THIỆN PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN ................8
1.1. Những vấn đề lý luận về pháp luật phòng, chống tham nhũng .....................8

1.1.1. Khái niệm pháp luật phòng, chống tham nhũng ......................................8
1.1.1.1. Khái niệm tham nhũng............................................................................8
1.1.1.2. Khái niệm phòng, chống tham nhũng .....................................................9
1.1.1.3. Khái niệm pháp luật phòng, chống tham nhũng ...................................10
1.1.2. Đặc trưng của tham nhũng .......................................................................11
1.1.3. Đặc điểm pháp luật PCTN ........................................................................11
1.1.4. Vai trò pháp luật PCTN ............................................................................12
1.2. Những vấn đề lý luận của hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng
đáp ứng yêu cầu nhà nước pháp quyền XHCN ....................................................13
1.2.1. Đặc trưng của Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa ........................13
1.2.2. Khái niệm hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng đáp ứng
yêu cầu của nhà nước pháp quyền XHCN ........................................................14
1.2.3. Nội dung hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng đáp ứng
yêu cầu nhà nước pháp quyền XHCN ...............................................................15
1.2.4. Tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện pháp luật PCTN đáp ứng yêu cầu
nhà nước pháp quyền XHCN .............................................................................17
1.2.4.1. Tính cơng khai ......................................................................................17
1.2.4.2. Tính thống nhất .....................................................................................18
1.2.4.3. Tính phù hợp .........................................................................................19
1.2.4.4. Tính tồn diện .......................................................................................19
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật PCTN đáp ứng yêu
cầu nhà nước pháp quyền XHCN ......................................................................20
1.2.5.1. Yếu tố chính trị .....................................................................................20
1.2.5.2. Yếu tố kinh tế ........................................................................................20


7

1.2.5.3. Ý thức, tư duy của các chủ thể có thẩm quyền .....................................21
1.2.5.4. Yếu tố văn hóa, truyền thống dân tộc ...................................................21

1.2.5.5. Yếu tố hội nhập quốc tế ........................................................................22
1.3. Kinh nghiệm lập pháp về PCTN và bài học kinh nghiệm ............................22
1.3.1. Kinh nghiệm lập pháp về PCTN của Trung Quốc ................................22
1.3.2. Kinh nghiệm lập pháp về PCTN của Singapore .....................................23
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..........................................................24
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Ở VIỆT NAM ..........................................................................................................26
2.1. Quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng ........................................26
2.1.1. Quy định pháp luật về phòng ngừa tham nhũng....................................26
2.1.2. Quy định pháp luật về phát hiện, xử lý tham nhũng .............................30
2.1.2.1. Quy định pháp luật về phát hiện tham nhũng .......................................30
2.1.2.2. Quy định pháp luật về xử lý tham nhũng .............................................31
2.1.3. Quy định pháp luật về tổ chức, hoạt động của cơ quan PCTN.............31
2.1.4. Quy định pháp luật về vai trị, trách nhiệm của cơng dân, tổ chức xã hội
trong PCTN ..........................................................................................................32
2.1.5. Quy định pháp luật về hợp tác quốc tế trong PCTN .............................32
2.2. Đánh giá thực trạng quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng .....33
2.2.1. Ưu điểm của quy định pháp luật về PCTN .............................................33
2.2.2. Hạn chế .......................................................................................................34
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................37
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................43
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XHCN ........................................................................................................44
3.1. Quan điểm hoàn thiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng
đáp ứng yêu cầu nhà nước pháp quyền XHCN ....................................................44


8


3.2. Những giải pháp hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng đáp ứng
yêu cầu Nhà nước pháp quyền XHCN ..................................................................45
3.2.1. Cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về việc hoàn thiện pháp luật
PCTN trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ....................46
3.2.2. Tăng cường cơ chế quản lý, phân công các cơ quan chuyên trách rõ
ràng, hợp lý về trách nhiệm ................................................................................47
3.2.3. Bổ sung các quy định về công khai, minh bạch .....................................48
3.2.4. Tăng cường các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập ......................49
3.2.5. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức có thẩm quyền xử lý tham
nhũng ....................................................................................................................51
3.2.6. Đảm bảo chất lượng, chế độ của đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là
cán bộ, công chức phụ trách công tác phịng, chống tham nhũng ..................52
3.2.7. Cơ quan có thẩm quyền cần giám sát thực tiễn áp dụng các quy định
pháp luật về PCTN để nâng cao chất lượng của các quy định ........................53
3.2.8. Phát triển công nghệ thông tin trong q trình áp dụng pháp luật về
phịng, chống tham nhũng ..................................................................................54
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................56
KẾT LUẬN ..............................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Sự ra đời và phát triển của tham nhũng (TN) gắn liền với bộ máy hành chính
Nhà nước (HCNN) của tất cả các quốc gia trên thế giới. Nhà nước pháp quyền XHCN
hình thành là thành tựu to lớn của quá trình tổ chức và vận hành xã hội, trong đó nhà
nước hoạt động dưới sự kiểm soát, kiềm chế của luật pháp. Như vậy, hoạt động của

các quốc gia muốn tốt phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung đổi mới và hoàn thiện hệ thống
pháp luật nói chung và pháp luật về PCTN nói riêng là rất cần thiết.
Ở Việt Nam, TN đã và đang gây nên những hậu quả to lớn đối với nền kinh
tế, kìm hãm sự phát triển của đất nước, làm xói mịn giá trị đạo đức, văn hóa, gia
đình, xã hội, làm mất niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước, thậm chí TN sẽ là
tác nhân làm chệch định hướng quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
hiện nay của nước ta. Do vậy, yêu cầu cấp thiết hiện nay của Nhà nước Pháp quyền
XHCN là phải xây dựng một hệ thống pháp luật về PCTN thật chặt chẽ và hoàn thiện
nhất.
Pháp luật Việt Nam thời gian qua đã đặc biệt quan tâm PCTN, các Nghị quyết
của Đảng luôn xác định công cuộc đấu tranh PCTN là nhiệm vụ hàng đầu của tất cả
các cơ quan, tổ chức, các ban ngành từ trung ương đến địa phương. Bên cạnh đó,
Đảng đã đề ra nhiệm vụ rõ ràng đối với các cấp, các ngành,… đồng thời qn triệt
việc thực hiện có hiệu quả cơng tác này nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi và xử
lý TN một cách nghiêm túc. Với việc ra đời và có hiệu lực của luật PCTN năm 2018
thay thế cho thay thế cho Luật PCTN năm 2005, nước ta đang đổi mới dần dần pháp
luật về TN trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những tư duy pháp lý sáng suốt của luật cũ,
phù hợp hơn với hoàn cảnh thực tiễn và bắt kịp những đổi thay của thực trạng trong
nước thì các nhà làm luật đã cho ra đời một văn bản pháp luật tồn diện, ngồi ra có
nghị định số 59/2019/NĐ-CP quy định một số điều và biện pháp thi hành luật PCTN.
Trên cơ sở quyết tâm chống TN, lãng phí, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, đường lối sáng suốt để tránh thiệt hại đáng kể cho nhân dân nói chung.
Hiện nay, hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về PCTN nói riêng đang
gặp phải một số hạn chế như pháp luật PCTN chưa điều chỉnh hết được các biến


2

tướng của hành vi TN, một số mối quan hệ có nguy cơ TN nhưng pháp luật vẫn chưa
điều chỉnh đến hoặc luật mới ban hành nhưng nhiều quy định chưa được cụ thể hoá

để áp dụng dễ dàng hơn. Đặc biệt, luật mới ra đời có một số quy định khi triển khai
cho thấy khơng phù với tình hình thực tiễn, có mâu thuẫn chức vụ quyền hạn áp dụng,
xử lý TN.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện pháp luật
về phòng, chống tham nhũng đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền XHCN” làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành luật Hiến pháp và luật Hành chính của mình, với
mong muốn vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn nhằm nghiên cứu những quy
định của pháp luật về PCTN từ đó đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm hồn thiện pháp
luật về PCTN đáp ứng yêu cầu nhà nước pháp quyền XHCN.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Đề tài liên quan đến hoàn thiện pháp luật PCTN đã được các nhà khoa học
nghiên cứu thông qua công trình nghiên cứu như bài viết trên tạp chí và bài viết tại
các hội thảo quốc gia, quốc tế, giáo trình, sách chun khảo, ví dụ như:
Một là, sách và đề tài khoa học
Sách "Ngành Nội chính Đảng - 50 năm xây dựng và trưởng thành (1966-2016)",
Ban Nội chính Trung ương, Hà Nội, 2016. Sách đi sâu phân tích chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta về cơng tác PCTN.
Sách "Pháp luật phòng, chống tham nhũng những vấn đề lý luận và thực tiễn",
Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2018. Sách đã đưa ra khá toàn diện các vấn đề khái niệm,
nguyên nhân của TN, các quy định hiện hành về PCTN.
Đề tài khoa học cấp bộ: “Phòng chống tham nhũng trong xây dựng pháp luật ở
Việt Nam” do TS. Nguyễn Quốc Văn, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính
phủ làm chủ nhiệm, 2017 [14]. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề như làm rõ nguy cơ,
biểu hiện TN, pháp luật và thực tiễn Việt Nam về PCTN trong xây dựng pháp luật,
đưa ra được những dự báo về tình hình TN trong xây dựng pháp luật ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: "Phòng chống tham nhũng trong các cơ
quan thực hiện chức năng phòng, chống tham nhũng" do Ths. Tạ Thu Thủy, Viện



3

Khoa học Thanh tra, Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm đề tài, 2015 [37]. Nghiên
cứu đặc điểm về công tác PCTN, các nguy cơ TN và thực tiễn áp dụng quy định pháp
luật, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về thẩm quyền
và giám sát việc thực hiện thẩm quyền của các cơ quan thực hiện chức năng PCTN.
Tuy nhiên đề tài chưa đề cập đến vai trị của cơng tác PCTN, chưa nêu ra được các
yêu tố ảnh hưởng đến công tác này, trên cơ sở đề tài tác giả kế thừa những vấn đề lý
luận như đặc điểm PCTN, nghiên cứu thêm về thực trạng và hoàn thiện thêm những
khoảng trống mà đề tài chưa nghiên cứu.
Hai là, luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ
Luận văn Tiến sĩ chính sách công "Chính sách phòng, chống tham nhũng ở Việt
Nam hiệu nay" của tác giả Nguyễn Thị Thu Nga, Học viện Khoa học Xã hội, 2019
[18]. Luận văn đưa ra hệ thống lý luận về chính sách PCTN, phân tích, đánh giá, dự
báo tình hình TN thời gian tới, xác định các yêu cầu và đề xuất các giải pháp, kiến nghị
cụ thể để hồn thiện chính sách PCTN ở Việt Nam hiện nay.
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật “Phòng,
chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua
công tác kiểm tra của Đảng cộng sản Việt Nam” của tác giả Trần Văn Tĩnh, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2020 [26]. Luận án đã tập trung làm rõ bốn vấn đề
cốt lõi là: thứ nhất tác giả đã tổng quan rõ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu; thứ hai tác giả tập trung hệ thống cơ sở lý luận
về PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác
kiểm tra của Đảng cộng sản Việt Nam; thứ ba tác giả đánh đánh giá sâu thực trạng về
PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm
tra của Đảng cộng sản Việt Nam, cuối cùng trên cơ sở thực trạng tác giả đã đưa ra được
các giải pháp PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua
công tác kiểm tra của Đảng cộng sản Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính “ Pháp luật về phòng,

chớng tham nhũng-Từ thực tiễn tỉnh Gia Lai” của tác giả Bùi Minh Phúc, Học viện
Hành chính quốc gia, 2017 [1]. Luận văn đã phân tích cơ sở khoa học về TN và pháp
luật PCTN, đồng thời đi sâu nghiên cứu thực trạng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp


4

luật về PCTN ở tỉnh Gia Lai, qua đó tác giả đã đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật PCTN trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính “ Phổ biến pháp luật về
phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Trà Vinh” của tác
giả Kiên Văn Dung, trường Đại học Trà Vinh, 2021 [16]. Tác giả đã giải quyết được
các vấn đề khái niệm TN, PCTN, đặc điểm, vai trò của hoạt động phổ biến pháp luật
PCTN cho CBCC, viên chức, đồng thời nêu ra các mục đích, nguyên tắc, chủ thể, đối
tượng, nội dung, hình thức, phương pháp phổ biến pháp luật PCTN cho CBCC, viên
chức. Trên cơ sở lý luận tác giả Kiên Văn Dung đã đánh giá thực trạng và đưa ra hệ
thống các quan điểm và giải pháp đổi mới hoạt động pháp luật PCTN cho CBCC, viên
chức tại tỉnh Trà Vinh.
Ba là, bài báo khoa học đăng trên các tạp chí
Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến cơng tác phịng, chống tham nhũng đó là:
"Cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng trong cuộc đấu tranh phòng, chống
tham nhũng" của TS. Tô Quang Thu, đăng trên Tạp chí Cộng sản số 910(8-2019)
[39]; "Gương mẫu đi đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp phòng, chống tham nhũng" của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Trưởng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phịng, chống tham nhũng, đăng trên Tạp chí Nội chính
số 56 (6-2018) [40].
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu khoa học nói trên đã đề cập đến cơng tác
PCTN và quản lý nhà nước về công tác PCTN ở nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể từng khía
cạnh mà đặc biệt là đề tài nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật PCTN trong điều kiện

xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng quy định PCTN ở Việt
Nam, luận văn đề xuất quan điểm, giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật về PCTN
đáp ứng yêu cầu nhà nước pháp quyền XHCN.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


5

Thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung vào các nhiệm vụ
chính sau đây:
Thứ nhất, tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến pháp
luật về PCTN và hoàn thiện pháp luật PCTN đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền
XHCN gồm:
Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật PCTN.
Tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật PCTN
đáp ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền XHCN.
Kinh nghiệm lập pháp và bài học kinh nghiệm về hoàn thiện pháp luật PCTN.
Thứ hai, dựa trên cơ sở lý luận, tác giả nghiên cứu nội dung các quy định pháp
luật PCTN ở Việt Nam.
Phân tích sâu các nội dung Luật PCTN điều chỉnh.
Đánh giá thực trạng, tổng hợp các ưu điểm và hạn chế của pháp luật PCTN, từ
đó chỉ ra nguyên nhân của hạn chế .
Thứ ba, từ những hạn chế rút ra, tác giả đưa ra hệ thống quan điểm và các giải
pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng đáp ứng
yêu cầu Nhà nước pháp quyền XHCN.


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền XHCN.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng đáp ứng yêu
cầu Nhà nước pháp quyền XHCN trong phạm vi những vấn đề về các quy định pháp
luật về phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, về tổ chức, hoạt động của cơ
quan PCTN; các quy định pháp luật về vai trị, trách nhiệm của cơng dân, tổ chức xã
hội trong PCTN, hợp tác quốc tế trong PCTN tại Luật PCTN năm 2018.
Về thời gian: kể từ khi luật PCTN 2018 có hiệu lực.
Về khơng gian: tại Việt Nam.


6

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về hoàn
thiện pháp luật về PCTN đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền XHCN.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp nghiên cứu và thu thập tài liệu
Phương pháp này được dùng trong quá trình nghiên cứu tài liệu liên quan đến
đề tài, giúp tóm tắt, cơ đọng những nội dung chính và tìm ra những khoảng trống tài
liệu cần nghiên cứu tiếp. Hơn nữa, học viên cũng sử dụng phương pháp này để kế

thừa các nội dung về mặt lý luận của hoàn thiện pháp luật về PCTN. Để các nội dung
được trình bày một cách khoa học thì học viên nghiên cứu, thu thập các tài liệu có
giá trị với đề tài, xác định được nội dung nào cần thu thập, nội dung nào sẽ giúp đề
tài hoàn thiện một cách tốt nhất. Ngoài ra, học viên dùng phương pháp này nhằm tìm
các nội dung và con số trong báo cáo hằng năm của Chính phủ về thực trạng thực
hiện các quy định của pháp luật PCTN.
Phương pháp phân tích - tổng hợp
Dựa vào các số liệu đã có, phương pháp này sẽ giúp học viên nghiên cứu
Chương 2 là chủ yếu để phân tích các vấn đề liên quan đến thực trạng các quy định
về PCTN. Ngồi ra cịn sử dụng để phân tích thực trạng, các nội dung liên quan đến
các quy định về PCTN. Phương pháp tổng hợp, giúp học viên rút ra được những ưu
điểm, hạn chế và hệ thống hố các giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về PCTN
Phương pháp so sánh
Đây là một phương pháp được sử dụng chủ yếu ở chương 2 của luận văn, dùng
để phân tích các quy định của pháp luật PCTN. Thơng qua phương pháp so sánh, tác
giả tìm ra những điều luật được thừa kế từ luật cũ và phân tích các điểm mới của các
quy định, trên cơ sở đó, tác giả rút ra được những ưu điểm, hạn chế một cách khoa
học và chính xác.


7

Và cuối cùng, học viên vận dụng thêm các phương pháp khác như phân loại,
chứng minh,…Toàn bộ phương pháp trên được vận dụng kết hợp nhằm làm sáng tỏ
mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ sở lý luận,
đánh giá thực trạng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về PCTN và giải

pháp nhằm hoàn thiện pháp luật PCTN.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong q trình hồn
thiện các quy định của pháp luật về PCTN ở nước ta hiện nay; Luận văn là tài liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy, tuyên truyền pháp luật về PCTN ở
Việt Nam.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về phịng, chống tham nhũng và hồn
thiện pháp luật phịng, chống tham nhũng đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền
XHCN.
Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật phòng, chống tham nhũng ở Việt
Nam.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền XHCN.


8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỚNG THAM NHŨNG VÀ HỒN THIỆN PHÁP LUẬT PHỊNG,
CHỚNG THAM NHŨNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XHCN
1.1. Những vấn đề lý luận về pháp luật phòng, chống tham nhũng
1.1.1. Khái niệm pháp luật phòng, chống tham nhũng
1.1.1.1. Khái niệm tham nhũng
Bộ máy HCNN sẽ hoạt động kém đi nếu TN ngày càng tăng, thậm chí TN cịn

đe dọa sự suy vong của một đất nước.
Các quan điểm về khái niệm TN gồm:
TN là hành vi của những người tin cậy giao phó nhiệm vụ cơng hoặc tư nhưng
khơng tơn trọng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình nhằm đạt được các lợi ích chính
đáng theo quy định của Hội đồng Châu Âu và Tổ chức Hợp tác Kinh tế phát triển.
Theo E.Berenbeim, TN gồm ba biểu hiện như: thứ nhất chủ động đưa hối lộ,
thứ hai là nhận hối lộ, thứ ba là TN gắn với giao dịch thương mại [45].
Theo Transparency International, TN là những hành vi vi phạm của công chức
trong khu vực công, hành vi đó là làm giàu khơng đúng đắn, bất hợp pháp bằng cách
lạm dụng quyền lực công đã giao cho họ.
Ngân hàng thế giới đưa ra định nghĩa về TN là hành vi lạm dụng quyền lực
công để thu về những lợi ích chung [46].
Montesquiers chỉ rõ, mọi người có quyền lực đều có khuynh hướng sử dụng nó
để TN, thay đổi theo tiền cảnh kinh tế, xã hội, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các
trung tâm. xã hội đối với vấn đề TN và dân chủ [18].
Từ điển Tiếng Việt nêu rõ khái niệm TN là lợi dụng quyền hạn cá nhân, tổ chức
để nhũng nhiễu với quần chúng nhân dân [8].
Luật PCTN năm 2018 của Việt Nam quy định như sau: Những hành vi của
người có chức vụ, quyền hạn dùng để vụ lợị gọi là TN [20].
Như vậy, theo tác giả tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn
trong một tổ chức lợi dụng vị thế của mình để thực hiện những việc làm đi ngược lại


9

với quy định của pháp luật, đồng thời hành vi đó gây thiệt hại, thất thoát tài sản cơng,
tiền, suy thoái nền kinh tế của đất nước với mục đích phục vụ lợi ích của bản thân, tổ
chức, hành động đó đe dọa đến lợi ích của nhà nước, của nhân dân, xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.


1.1.1.2. Khái niệm phòng, chống tham nhũng
PCTN là tổng hợp các biện pháp, cách làm mà cơ quan có thẩm quyền dùng để
phịng ngừa những hành vi TN, đồng thời kịp thời phát hiện sớm và xử lý nghiêm các
đơn vi, tổ chức, cá nhân có nguy cơ hoặc biểu hiện TN hay nói cách khác là hoạt
động chống lại những hành vi vi phạm pháp luật, chống lại lòng tham của con người,
đồng thời kiểm sốt có hiệu quả việc thực hiện quyền lực cơng là bản chất của hoạt
động PCTN.
PCTN có ý nghĩa rất quan trọng trong hành trình chống TN của đất nước, giúp
ngăn chặn, đẩy lùi TN, ổn định chính trị xã hội, phát triển kinh tế, củng cố lòng tin
của nhân dân hoạt động của cơ quan HCNN, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch,
vững mạnh.
Công ước của Liên hợp quốc quy định về duy trì chống TN tại Điều 5 Công ước
như sau:
“1. Trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình,
mỗi Quốc gia thành viên sẽ xây dựng và thực hiện hoặc duy trì các chính sách chớng
tham nhũng hiệu quả và đồng bộ, những chính sách thúc đẩy sự tham gia của xã hội
và thể hiện các nguyên tắc của chế độ pháp quyền, việc quản lý đúng đắn công vụ và
tài sản công, sự liêm khiết, tính minh bạch và trách nhiệm.” [2].
Xác định được tầm quan trọng của công tác PCTN, văn kiện Đại hội XIII đã
đưa ra những chủ trương, giải pháp liên quan đến PCTN như: “Triển khai đồng bộ có
hiệu quả quy định của pháp luật về PCTN. Nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản TN,
bảo đảm đúng pháp luật. Thực hiện quyết liệt nghiêm minh có hiệu quả cuộc đấu
tranh PCTN.”[4].
Hoạt động chống TN và phòng TN là hai hoạt động khác nhau tuy nhiên có
quan hệ tác động lẫn nhau, hỗ trợ nhau.


10

Cơng tác phịng ngừa TN là sử dụng các phương pháp làm hạn chế môi trường

TN như: Ban hành các VBQPPL điều chỉnh hành vi TN; tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức;...
Công tác chống TN là hoạt động phát hiện và xử lý TN, bao gồm các hoạt động
như: khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo...
Trên cơ sở nghiên cứu trên, tác giả rút ra khái niệm PCTN như sau: PCTN là
hoạt động của cơ quan có thẩm qùn đưa ra các biện pháp phịng ngừa, ngăn chặn
và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi tham nhũng
nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cơng dân, góp phần
quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị - xã hội, bảo vệ chế độ và bảo đảm
cho kinh tế - xã hội đất nước phát triển bền vững.

1.1.1.3. Khái niệm pháp luật phòng, chống tham nhũng
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận, là sản phẩm phản ánh ý chí, nguyện vọng của nhân dân,
đồng thời là sự thể chế hóa quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, các văn bản
luật được xây dựng nên nhằm ổn định trật tự xã hội,
Luật PCTN là một khuôn khổ pháp lý vững chắc làm tiền đề cho việc xây dựng
chiến lược toàn diện và lâu dài cho hành trình đấu tranh chống lại các hành vi TN, là
cơ sở nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cán bộ, công chức, viên chức và công dân về công tác PCTN.
Bên cạnh đó, hoạt động PCTN muốn thực hiện được địi hỏi phải có một cơng
cụ hữu hiệu nhất đấy chính là các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành
liên quan đến TN, PCTN. Hệ thống pháp luật PCTN sẽ quy định rõ ràng, cụ thể các
hành vi vi phạm nào được coi là TN, hành vi nào không phải TN; đồng thời quy định
thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý TN, quy định trách nhiệm, vai trò của các tổ chức,
cá nhân khi tham gia vào công tác PCTN.
“Pháp luật về PCTN là tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành nhằm xác định các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý
tham nhũng, tổ chức, hoạt động của cơ quan PCTN phát huy vai trò, trách nhiệm của



11

công dân, tổ chức trong PCTN, hợp tác quốc tế về PCTN và các biện pháp bảo đảm
nhằm PCTN có hiệu quả .” [42].
Như vậy pháp luật PCTN là: tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan có thẩm quyền ban hành liên quan đến tất cả các vấn đề về cơng tác phịng
ngừa TN và chớng TN.

1.1.2. Đặc trưng của tham nhũng
Một là, người có chức vụ, quyền hạn là chủ thể của TN. Nhóm đối tượng này
có những đặc thù khác so với các nhóm đối tượng khác như họ là người công tác lâu
năm, có uy tín, được đào tạo hệ thống, là những chuyên gia trong các lĩnh vực khác
nhau, thậm chí họ là người được nhiều người tin tưởng.
Hai là, chủ thể TN lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao.Người TN phải sử
dụng chức vụ, quyền hạn của mình là phương tiện thu về lợi ích, vụ lợi cho mình.
Đây là đặc trưng cơ bản để xác định hành vi TN.
Ba là, mục đích của hành vi TN là vụ lợi. Hành vi TN là hành vi cố ý. Mục đích
của hành vi TN là vụ lợi. Vụ lợi ở đây được hiểu là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh
thần mà người có chức vụ, quyền hạn đã đạt được thông qua hành vi TN.

1.1.3. Đặc điểm pháp luật PCTN
Một là, đối tượng điều chỉnh là những mối quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt
động phòng ngừa, phát hiện TN, các phương pháp, cách thức điều chỉnh khác nhau,
tùy theo tính chất, mức độ của hành vi TN; đồng thời, quy định vai trò, trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong PCTN.
Hai là, phương pháp điều chỉnh mang tính mệnh lệnh, phục tùng, buộc các chủ
thể tham gia vào quan hệ pháp luật phải tuân theo từ đó giúp bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và hạn chế, ngăn chặn, phòng
ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi TN,

Ba là, nội dung gồm các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan
PCTN; các quy định về hợp tác quốc tế và phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong PCTN; xác định rõ hành vi nào là hành vi TN và những biện pháp
cưỡng chế nhà nước cần áp dụng đối với các chủ thể có hành vi đó; đồng thời quy
định các biện pháp bảo đảm nhằm PCTN có hiệu quả.


12

1.1.4. Vai trò pháp luật PCTN
Thứ nhất, pháp luật PCTN giúp thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước
Pháp luật PCTN ra đời giúp trật tự xã hội ổn định, cụ thể hoá các quan điểm của
Đảng thành những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội
nhằm ngăn chặn và từng bước đẩy lùi TN; áp dụng pháp luật PCTN giúp Đảng và
Nhà nước phát hiện sớm và xử lý nghiêm các hành vi TN; giảm thiểu những tiêu cực
của TN đến sự phát triển của kinh tế và xã hội; bảo vệ được lợi ích của cơng dân và
góp phần cho Đảng và Nhà nước ta trong sạch vững mạnh.
Thứ hai, pháp luật PCTN là hành lang pháp lý quan trọng để nhận diện hành
vi tham nhũng của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Luật PCTN đã quy định rõ các dấu hiệu đặc thù của TN, tạo điều kiện để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân căn cứ vào đó để xác định được đâu là hành vi TN xảy ra trên
thực tế, phân biệt được hành vi TN với hành vi vi phạm pháp luật khác, giữa hành vi
TN này với hành vi TN khác.
Thứ ba, pháp luật PCTN tạo lập khuôn khổ pháp lý để phòng ngừa tham nhũng
Pháp luật PCTN đã quy định rõ các biện pháp phòng ngừa TN, căn cứ vào cách
thức, nội dung và trách nhiệm để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội thực hiện
các biện pháp phòng ngừa TN. Tùy vào điều kiện cụ thể mà mỗi quốc gia quy định
cách thức, biện pháp phòng ngừa TN khác nhau.
Thứ tư, căn cứ vào luật PCTN giúp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền kịp thời phát hiện, xử lý tham nhũng

Căn cứ vào luật để phát hiện TN kịp thời, từ đó có biện pháp khắc phục thiệt
hại, ra quyết định xử lý các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã có hành vi TN. Dựa vào tính
chất, mức độ của tội phạm TN để có hình thức xử lý hoặc là truy cứu trách nhiệm
hình sự đúng người đúng sự việc. Qua đó răn đe, giáo dục, trong một số trường hợp,
hình thức xử lý mang tính cưỡng chế rất cao, nghiêm khắc, nhằm mục đích thu hồi
tài sản về cho nhà nước và trả lại cho chủ tài sản.
Thứ năm, pháp luật về PCTN giúp phát huy vai trò, trách nhiệm của công dân,
tổ chức trong PCTN



×