Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

ĐỀ TÀI: THẨM ĐỊNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NPV pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.54 KB, 15 trang )

Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


BÀI TẬP NHÓM
Môn: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THẨM ĐỊNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NPV

GVHD : TS. NGUYỄN HÒA NHÂN
LỚP HỌC PHẦN : TCDNG_01
NHÓM SV : 4
Đà Nẵng, tháng 10 – 2012
SVTH: Nhóm 4 Trang 1
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 2
2. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG (NET PRESENT VALUE - NPV) 9
2.1. Khái niệm 9
2.2. Phương pháp tính 9
2.3. Thẩm định dự án dựa vào chỉ tiêu NPV 10
2.4 Bài tập ví dụ 11
2.5. Ưu, nhược điểm của NPV 12
KẾT LUẬN 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
DANH SÁCH NHÓM 4_TCDNG_1 15
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định, phát triển và hội nhập nền


kinh tế thế giới và khu vực, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang không ngừng
đổi mới trong quản lý để cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Đặc biệt là công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng, quyết định rất lớn đến sự
tồn tại hay không của doanh nghiệp đó. Nội dung quản lý của tài chính doanh
nghiệp liên quan đến ba quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ,
quyết định phân phối cổ tức. Trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng
bậc nhất của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa như vậy, quyết định đầu tư mà đặc biệt là đầu tư theo dự án là vấn
đề quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho
các nhà quản lý, đặc biệt là các giám đốc tài chính đứng trước nhiều dự án đầu tư
với quy mô vốn khác nhau. Vậy làm sao để đưa ra quyết định lựa chọn đầu tư hợp
lý nhằm đem lại hiệu quả và lợi nhuận cao? Để trả lời câu hỏi này, các nhà quản lý
phải trải qua quá trình thẩm định dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn với nhiều
phương pháp khác nhau, trong đó không thể không nói đến việc thẩm định hiệu
SVTH: Nhóm 4 Trang 2
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
quả tài chính của dự án. Lí do là vì hầu hết các nhà đầu tư đều quan tâm đến khả
năng sinh lợi về mặt tài chính khi quyết định lựa chọn một dự án đầu tư. Đứng trên
góc độ hiệu quả về tài chính, doanh nghiệp thường phối hợp 3 phương pháp xác
định chỉ tiêu hiện giá thuần - NPV, phương pháp xác định tỉ suất sinh lợi nội bộ -
IRR và phương pháp xác định chỉ tiêu thời gian hoàn vốn – PBP để có cái nhìn
tổng quát nhất về dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Với chủ đề “Đánh giá hiệu quả tài chính bằng phương pháp NPV- net present
value” chúng tôi hy vọng giúp các bạn nắm được các vấn đề trong thẩm định hiệu
quả dự án đầu tư bằng phương pháp NPV
.
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư
1.1. Khái niệm dự án đầu tư

Xét một cách chung nhất, dự án đầu tư là tập hợp những ý tưởng, đề xuất, giải
pháp, hành động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định nào đó.
Dưới góc độ doanh nghiệp, dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới hoặc mở rộng những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cũng như duy trì, cải tiến và nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.
Dù được xem xét dưới bất kì góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm các
thành phần chính như sau:
• Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: cụ thể là khi thực hiện, dự
án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu tư.
• Các hoạt động của dự án: tức là những hoạt động cụ thể cần phải tiến hành,
địa điểm diễn ra, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận chịu
trách nhiệm thực hiện những hoạt động đó.
SVTH: Nhóm 4 Trang 3
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
• Các nguồn lực: về vật chất, tài chính, con người…,mỗi dự án bao giờ cũng
được xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn lực.
1.2. Phân loại dự án đầu tư
1.2.1 Phân loại theo cơ cấu vốn
• Đầu tư xây dựng cơ bản
+ đầu tư xây lắp
+ đầu tư thiết bị
+ đầu tư xây dựng cơ bản khác
• Đầu tư bổ sung vốn lưu động
1.2.2 Dựa vào mối quan hệ giữa các dự án:
• Dự án độc lập: là dự án mà việc chấp nhận hay bác bỏ dự án không ảnh
hưởng gì đến những dự án khác đang được xem xét.
• Dự án phụ thuộc: là dự án mà việc chấp nhận hay bác bỏ dự án phụ thuộc
vào việc chấp nhận hay bác bỏ một dự án khác.
• Dự án loại trừ nhau: là những dự án không thể được chấp nhận đồng thời,

nghĩa là chỉ được chọn một trong số những dự án đó mà thôi.
1.2.3 Theo tác dụng lợi ích kinh tế
• Đầu tư chuyển dịch (đầu tư tăng trưởng thuần túy): lợi ích chính mang lại
cho nhà đầu tư cá biệt.
• Đầu tư phát triển: hướng đến lợi ích về kinh tế xã hội.
1.3. Ý nghĩa của quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng bậc nhất trong các
quyết định tài chính của doanh nghiêp vì nó tạo ra giá trị của doanh nghiệp. Một
quyết định đầu tư hiệu quả sẽ góp phần làm tăng giá trị của doanh nghiệp, qua đó
làm tăng tài sản cho chủ sỡ hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn
thức giá trị của doanh nghiệp, do đó, làm thiệt hại tài sản cho chủ sỡ hữu công ty.
SVTH: Nhóm 4 Trang 4
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
Để hạn chế những sai lầm trong quyết định đầu tư đòi hỏi nhà quản trị tài
chính phải đưa ra những quyết định đầu tư đúng hướng, đúng thời điểm và đúng
mức độ.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư của doanh nghiệp là quyết định có tính chất chiến lược
ảnh hưởng đến sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Do vậy khi có
nhu cầu đầu tư doanh nghiệp phải xem xét kỹ các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
các quyết định đầu tư của mình.
Các nhân tố đó là:
1.4.1 Chủ trương chính sách của nhà nước
Trong mỗi thời kỳ, nhà nước sẽ định hướng, khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh vào một số ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho đất nước, kèm theo
đó là những ưu đãi cho doanh nghiệp. Do vậy, để đi đến quyết định đầu tư,
trước hết doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét đến chính sách kinh tế của
nhà nước như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế,…và nên xem
xét đầu tư vào những ngành nghề phù hợp để hưởng những ưu đãi đặc biệt đó.
1.4.2 Thị trường

Thị trường tiêu thụ sản phẩm là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp quyết
định đầu tư. Đầu tư vào sản phẩm nào người tiêu dùng đang cần, mức tiêu thụ
và đánh giá xu hướng trong tương lai chính là các việc doanh nghiệp cần phải
làm trước khi quyết định thực hiện một dự án đầu tư. Ngoài ra việc phân tích
đối thủ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh cũng là yếu tố quan trọng giúp doanh
nghiệp chọn ra phương án đầu tư thích hợp, tạo lợi thế riêng trên thị trường.
Ngoài ra doanh nghiệp cần phải tính đến mức độ rủi ro do các yếu tố khách
quan của nền kinh tế thị trường đem lại như lạm phát, khủng hoảng
1.4.3 Tiến bộ khoa học công nghệ
SVTH: Nhóm 4 Trang 5
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
Tính toán được mức độ phát triển của khoa học công nghệ giúp doanh
nghiệp đưa ra quyết định đầu tư vào loại máy móc thiết bị nào nhằm nâng cao
năng suất lao động, tránh sự lạc hậu về kỹ thuật trong tương lai, hạn chế tình
trạng sản phẩm đưa ra không phù hợp với nhu câù của thị trường dẫn đến thua
lỗ trong kinh doanh.
1.4.4 Rủi ro trong đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi quyết định đầu tư đều gắn liền với những
rủi ro nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định được mức độ rui ro của dự
án đầu tư từ đó đưa ra những quyết định đầu tư hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.
1.4.5 Chi phí vốn
Sự thay đổi về lãi suất và chính sách thuế sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chi
phí đầu tư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tính toán kỹ về các lãi vay, các
khoản thuế và cân đối mức lợi nhuận có thể đạt được do dự án đầu tư mang lại.
yếu tố này sẽ góp phần kích thích hay hạn chế quyết định đàu tư của doanh
nghiệp
1.4.6 Nguồn lực tài chính
Khả năng tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp xác định độ lớn
của dự án đầu tư. Doanh nghiệp không thể quyết định đầu tư vào các dự án vượt
quá khả năng tài chính của mình.

1.5 Chu trình của dự án đầu tư
1.5.1. Thời kì chuẩn bị dự án
- Giai đoạn 1: nghiên cứu cơ hội đầu tư
- Giai đoạn 2: nghiên cứu tiền khả thi
- Giai đoạn 3: nghiên cứu khả thi (hay còn gọi là thẩm định dự án, giai đoạn này
có thể dẫn tới chấp nhận hoặc bác bỏ dự án).
1.5.2. Thời kì thực hiện dự án
SVTH: Nhóm 4 Trang 6
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
- Giai đoạn 4: xây dựng dự án
- Giai đoạn 5: vận hành dự án (hết giai đoạn này là kết thúc vòng đời của dự
án).
1.5.3. Thời kì kết thúc dự án
- Giai đoạn 6: đánh giá dự án
- Giai đoạn 7: thanh lý và phát triển dự án mới.
2. Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là giai đoạn 3 của chu trình dự án đầu tư, giúp nhà đầu
tư đưa ra quyết định chấp nhận hay bác bỏ dự án. Quá trình thẩm định dự án đầu tư
bao gồm việc đánh giá các mặt của dự án, theo trình tự sau:
- Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án
- Thẩm định tính pháp lý của dự án
- Thẩm định phương diện thị trường
- Thẩm định tính phù hợp về mặt công nghệ, kỹ thuật
- Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý và nhận lực cho dự án
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
- Thẩm định về phương diện kinh tế - xã hội, môi trường.
SVTH: Nhóm 4 Trang 7
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
PHẦN II: THẨM ĐỊNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NPV

1. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án được xem là một nội dung kinh tế quan trọng của
thẩm định dự án, nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án và là cơ sở
để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, qua đó có tính chất quyết định đối với việc
đưa ra quyết định chấp nhận hay bác bỏ dự án.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư thực chất là tập hợp các hoạt động nhằm
xác định luồng tiền của dự án như tổng mức đầu tư, nguồn tài trợ và tính toán,
phân tích các chỉ tiêu trên cơ sở luồng tiền nhằm đưa ra các đánh giá về hiệu quả
tài chính của dự án đầu tư.
Thẩm định tài chính dự án thường xem xét đến:
• Khả năng sinh lợi của dự án (thông qua chỉ tiêu NPV và IRR).
• Khả năng hoàn vốn của dự án (thông qua chỉ tiêu PBP).
• Mức độ rủi ro của dự án (phương pháp phân tích độ nhạy).
Ở đây chúng ta sẽ tìm hiểu thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư bằng
phương pháp NPV.
SVTH: Nhóm 4 Trang 8
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV)
2.1. Khái niệm
Giá trị hiện tại ròng (NPV) của một dự án là giá trị của dòng tiền dự kiến trong
tương lai được quy về giá trị hiện tại trừ đi vốn đầu tư ban đầu của dự án.
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể
hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho công ty.
2.2. Phương pháp tính
NPV =
Giá trị hiện tại của dòng tiền
dự kiến trong tương lai

vốn đầu tư
ban đầu

Cách xác định công thức
Năm 0 1 2 N
FCF -CF
0
FCF
1
FCF
2
FCF
n
Giá trị quy
về hiện tại
r
FCF
+1
1
2)^1(
2
r
FCF
+

nr
FCFn
)^1( +
Vậy ta có:
NPV = -CF
0
+
r

FCF
+1
1
+
2)^1(
2
r
FCF
+
+ +
nr
FCFn
)^1( +
Hay
0
1t
t
t
r)(1
FCF
NPV CF
n

+
=

=
Trong đó: CF
0
: Chi phí đầu tư ban đầu, bỏ vốn vào năm 0.

FCF
t
: dòng tiền năm t
t: tuổi thọ của dự án
n : số năm của dự án.
r : tỉ suất chiết khấu của dự án.
Lưu ý, giá trị tích lũy của các hiện giá tại năm thanh lý cũng chính là NPV
của dự án
SVTH: Nhóm 4 Trang 9
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
Ngoài ra, có thể sử dụng chương trình Microsoft Excel để tính NPV bằng
cách: vào Menu Insert  Function  chọn hàm NPV  nhập các biến số theo
hàm NPV(rate;value1;value2;…).
2.3. Thẩm định dự án dựa vào chỉ tiêu NPV
• Với cùng một suất chiết khấu, dự án nào có NPV lớn chứng tỏ dự án đó có
hiệu quả hơn vì nó tạo ra được giá trị cho công ty.
• Một dự án có NPV > 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ
hội của vốn (suất sinh lời cao hơn suất chiết khấu).
 chấp nhận đầu tư vào dự án
• Một dự án có NPV = 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời bằng với chi phí cơ
hội của vốn (suất sinh lời của dự án bằng với suất chiết khấu).
 tùy vào quyết định của nhà đầu tư
• Một dự án có NPV < 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ
hội của vốn (suất sinh lời của dự án nhỏ hơn suất chiết khấu).
 loại bỏ dự án
Nói chung dự án chỉ đáng đầu tư khi nào có NPV lớn hơn hoặc bằng 0 vì chỉ
khi ấy thu nhập từ dự án mới đủ trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm
cho nhà đầu tư.
Trong trường hợp có các dự án loại trừ lẫn nhau thì dự án nào có NPV > 0 và
NPV lớn nhất sẽ là phương án được lựa chọn.

Trong trường hợp ngân sách bị hạn chế thì chọn tổ hợp các dự án có tổng NPV
cao nhất mà công ty có đủ ngân sách để đầu tư.
Giải thích: Như đã chỉ ra trong công thức tính NPV bao gồm 2 phần đó là:
(1) chi phí bỏ ra đầu tư dự án (CF
0
)
(2) tổng lợi ích thu được từ dự án bằng tổng hiện giá của CF
t
với t = 1,2, , n.
Một dự án có NPV > 0 có nghĩa là dự án đó có tổng lợi ích bằng tiền quy về
hiện giá lớn hơn tổng chi phí bỏ ra đầu tư dự án. Một dự án như vậy rõ ràng đáng
để đầu tư.
SVTH: Nhóm 4 Trang 10
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
Ngược lại, nếu dự án có NPV < 0 có nghĩa là lợi ích bằng tiền thu được từ dự
án sau khi quy về hiện giá nhỏ hơn tổng chi phí bỏ ra để đầu tư dự án. Một dự án
như vậy rõ ràng là không đáng để đầu tư vì nó không tạo ra được giá trị cho công
ty.
2.4 Bài tập ví dụ
Ví dụ 1: Công ty ABC đang xem xét một dự án đầu tư có dòng tiền như sau: (đv:
triệu đồng) Giả sử lãi suất chiết khấu là 12%, chúng ta xác định hiện giá của dòng
tiền có được từ dự án:
Dự án này có:
NPV = 357,94 > 0 nên chấp nhận dự án đầu tư.
Ví dụ 2:
Xét ví dụ công ty XYZ thẩm định để lựa chọn một trong hai dự án A và B biết
tỉ lệ chi phí sử dụng vốn được lựa chọn là 18%/năm, dòng tiền thu vào có được tại
thời điểm cuối năm, và vốn đầu tư được chi ra một lần ngay từ đầu cho mỗi dự án
là 110 triệu đồng. Giá trị hiện tại các dòng tiền thuần trong từng năm của hai dự án
được trình bày theo bảng sau: (ĐVT: triệu đồng)

Năm Dòng tiền thu
về mỗi năm
Giá trị hiện tại
thuần của dòng
Dòng tiền thu
về mỗi năm
Giá trị hiện tại
thuần của dòng
SVTH: Nhóm 4 Trang 11
Năm 0 1 2 3 4 5
Dòng tiền năm t
FCF
t
-500 220 225 215 250 300
Giá trị hiện tại
năm t (PV)
t
t
r
FCF
)1( +
196.43 179.37 153.03 158.88 170.23
NPV=196,43 + 179,37 + 153,03 + 158,88 + 170,23 - 500 = 357,94
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
của dự án A
(FCF
t
)
tiền dự án A (
t

t
r
FCF
)1( +
)
của dự án B
(FCF
t
)
tiền dự án B (
t
t
r
FCF
)1( +
)
1 30 25,42 40 33,9
2 60 43,09 55 39,5
3 80 48,69 65 39,56
Dòng tiền chi đầu tư ban đầu: 110 (CF
0
= 100)
Ta có:
2,711069,4809,4342,25
r)(1
FCF
NPV
0
1t
t

t
A
=−++=−
+
=

=
CF
n
96,211056,395,399,33
r)(1
FCF
NPV
0
1t
t
t
B
=−++=−
+
=

=
CF
n

BA
NPVNPV >
nên công ty XYZ nên chọn thực hiện dự án A
2.5. Ưu, nhược điểm của NPV

2.5.1. Ưu điểm
- Xem xét đến toàn bộ dòng tiền của dự án bao gồm thu nhập và chi phí trong
suốt thời gian của dự án.
- Có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ.
- Có thể so sánh các dự án có quy mô khác nhau.
- Cách tính đơn giản và có tính chất cộng cho nhiều dự án: NPV(A+B) = NPV
A
+ NPV
B
.
2.5.2 Nhược điểm
- Việc tính toán phù thuộc vào sự lựa chọn suất chiết khấu, do đó đòi hỏi phải
lựa chọn một suất chiết khấu chính xác.
- Không thể sử dụng để so sánh các dự án có vòng đời khác nhau.
- Không phản ánh được tỉ suất sinh lợi của đồng vốn đầu tư cho dự án.
SVTH: Nhóm 4 Trang 12
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
SVTH: Nhóm 4 Trang 13
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
KẾT LUẬN
Trên đây là những vấn đề cơ bản về thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu
tư bằng phương pháp NPV. Trên thực tế doanh nghiệp không chỉ sử dụng một
phương pháp NPV mà kết hợp với 2 chỉ tiêu phổ biến khác là IRR và PBP. Mỗi chỉ
tiêu có những ưu nhược điểm khác nhau và chỉ cho biết một khía cạnh tài chính
của dự án. Nếu NPV cho biết dự án có sinh lợi hay không, thì IRR cho biết khả
năng sinh lợi tương đối của dự án là bao nhiêu phần trăm và khi nào vốn đầu tư
dược thu hồi thông qua chỉ tiêu PBP. Việc kết hợp ba chỉ tiêu NPV, IRR và PBP sẽ
giúp nhà quản trị có cái nhìn toàn diện hơn từ đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu
quả. Hai chỉ tiêu IRR và PBP các nhóm sau sẽ giúp các bạn hiểu hơn vấn đề này.
Trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi sai sót, nhóm 4 hi vọng sẽ nhận

được những góp ý, trao đổi của thầy cô và các bạn để chúng ta cùng làm sáng tỏ
hơn vấn đề được nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 4
SVTH: Nhóm 4 Trang 14
Bài tập nhóm TCDN GVHD: Ts. Nguyễn Hòa Nhân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Tài chính doanh nghiệp căn bản – Ts. Nguyễn Minh Kiều – Nxb Thống kê 2009
DANH SÁCH NHÓM 4_TCDNG_1
1. Chế Thị Thanh Mai_36k06.2
2. Vi Thị Hoa_36K06.2
3. Lê Thị Hồng Điểm_36K06.2
4. Hồ Thị Mỹ Hạnh_36K06.2
5. Nguyễn Thị Thúy Hằng_36K03.2
6. Nguyễn Thị Nga_36K06.2
7. AloomPaĐinh_
SVTH: Nhóm 4 Trang 15

×