Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vật liệu kiến trúc thế kỷ xv xviii tại khu vực chính điện kính thiên (hoàng thành thăng long) qua tài liệu khai quật năm 2017 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 165 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI VĂN SƠN

VẬT LIỆU KIẾN TRÚC THẾ KỶ XV-XVIII
TẠI KHU VỰC CHÍNH ĐIỆN KÍNH THIÊN
(HỒNG THÀNH THĂNG LONG)
QUA TÀI LIỆU KHAI QUẬT NĂM 2017-2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHẢO CỔ HỌC

Hà Nội, Năm 2021

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI VĂN SƠN

VẬT LIỆU KIẾN TRÚC THẾ KỶ XV-XVIII
TẠI KHU VỰC CHÍNH ĐIỆN KÍNH THIÊN
(HỒNG THÀNH THĂNG LONG)
QUA TÀI LIỆU KHAI QUẬT NĂM 2017-2019
Ngành: KHẢO CỔ HỌC
Mã số: 8.22.90.17

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TỐNG TRUNG TÍN



Hà Nội, Năm 2021

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 4
5. Đóng góp của luận văn ............................................................................................... 5
6. Bố cục của luận văn .................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU KIẾN TRÚC
THẾ KỶ XV-XVIII TẠI KHU VỰC CHÍNH ĐIỆN KÍNH THIÊN QUA CÁC ĐỢT
KHAI QUẬT 2017-2019 ....................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình phát hiện và nghiên cứu vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII. 7
1.1.1. Những phát hiện và nghiên cứu trước năm 1954 ................................................. 7
1.1.2.

Những phát hiện và nghiên cứu sau năm 1954 ................................................ 8

1.2. Tình hình phát hiện và nghiên cứu vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII tại khu vực
Chính điện Kính Thiên qua các đợt khai quật ................................................................. 10
1.2.1.

Vài nét về tình hình nghiên cứu khu vực trung tâm và Chính điện Kính Thiên.. 10

1.2.2.


Khai quật ở khu vực điện Kính Thiên trong các năm 2017-2019 ....................... 13

1.2.2.1. Vị trí khai quật ............................................................................................ 13
1.2.2.2 Tầng văn hóa và dấu tích kiến trúc tiêu biểu các thời kỳ trong đợt khai quật
thám sát từ 2017 đến 2019 ....................................................................................... 14
1.2.2.3. Các dấu tích kiến trúc phát hiện từ 2017-2019. .......................................... 17
1.2.2.4. Di vật và vật liệu xây dựng thế kỷ XV – XVIII năm 2017-2019 ................ 21

Luan van


CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU KIẾN TRÚC THẾ KỶ XV-XVIII TẠI KHU VỰC CHÍNH
ĐIỆN KÍNH THIÊN QUA CÁC ĐỢT KHAI QUẬT NĂM 2017-2019 ............................ 23
2.1. Vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVI ......................................................................... 23
2.1.1. Vật liệu đất nung ................................................................................................. 23
2.1.1.1. Gạch ............................................................................................................ 23
2.1.1.2. Ngói ............................................................................................................. 36
2.1.1.3. Một số loại hình ngói khác .......................................................................... 48
2.1.1.4.

Trang trí kiến trúc ................................................................................... 49

2.1.2.

Vật liệu xây dựng bằng đá .............................................................................. 52

2.1.1.

Vật liệu gỗ....................................................................................................... 53


2.1.3.1. Cột ............................................................................................................... 53
2.1.3.2. Hiện vật liên quan đến xà/dầm (梁) và hoành (桁-hành), rui (椽 -chuyên, 榑
-phục) ....................................................................................................................... 54
2.1.3.3. Cấu kiện thuộc cấu trúc đấu củng ............................................................... 57
2.2. Vật liệu kiến trúc thế kỷ XVII-XVIII .................................................................... 59
2.2.1. Vật liệu đất nung ................................................................................................. 59
2.2.1.1. Gạch ............................................................................................................ 59
2.2.1.2. Ngói ............................................................................................................. 61
2.2.1.3.

Các loại hình trang trí kiến trúc .............................................................. 65

2.2.2. Vật liệu xây dựng bằng đá .................................................................................. 65
2.2.2.1.

Nhóm chân tảng có lỗ đặt cột đèn, cột đá ............................................... 65

2.2.2.2.

Nhóm chân tảng đặt chân cột ................................................................. 66

2.2.2.3.

Đá hình chữ nhật ..................................................................................... 67

Luan van


2.2.2.4.


Đá cong ................................................................................................... 67

2.2.2.5.

Lan can đá............................................................................................... 68

2.2.2.6.

Cối cửa.................................................................................................... 68

2.2.2.7.

Khẩu giếng.............................................................................................. 68

CHƯƠNG 3. ĐẶC TRƯNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA VẬT LIỆU KIẾN TRÚC THẾ KỶ
XV-XVIII TẠI KHU VỰC CHÍNH ĐIỆN KÍNH THIÊN QUA CÁC ĐỢT KHAI QUẬT
2017-2019 ............................................................................................................................ 72
3.1 Đặc trưng vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII tại khu vực điện Kính Thiên .......... 72
3.1.1 Đặc trưng vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVI ......................................................... 73
3.1.1.1 Chất liệu và loại hình ................................................................................... 73
3.1.1.2. Hoa văn trang trí: ........................................................................................ 74
3.1.1.3. Kỹ thuật sản xuất......................................................................................... 76
3.1.2 Đặc trưng vật liệu kiến trúc thế kỷ XVII-XVIII .................................................... 78
3.1.2.1 Chất liệu và loại hình ................................................................................... 78
3.1.2.2. Hoa văn trang trí.......................................................................................... 79
3.1.2.3. Kỹ thuật sản xuất......................................................................................... 79
3.2. Giá trị của loại hình vật liệu kiến trúc tại khu vực điện Kính Thiên ..................... 80
3.2.1. Góp phần tìm hiểu diện mạo kiến trúc thế kỷ XV-XVIII ..................................... 80
3.2.2.1. Diện mạo kiến trúc Việt Nam thế kỷ XV-XVI ........................................... 81

3.2.2.2. Diện mạo kiến trúc Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII ...................................... 83
3.2.2. Vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII phản ánh tính chất, đặc trưng của khu di tích
Chính điện Kính Thiên .................................................................................................. 85
TÀI LIỆU TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 89

Luan van


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

VHTT

Kích thước cịn lại
Bản ảnh
Bản vẽ
Bản dập
Bảo tàng Hà Nội
Bảo tàng Lịch sử Quốc Gia
Bảo tàng Lịch sử Việt Nam
Đại học Quốc gia
Đại việt sử ký tồn thư
Điện Kính Thiên
Lớp
Hình 1
Hồng thành Thăng Long
Hoàng Diệu
Khảo cổ học
Khoa học Xã hội
Khoa học quốc tế
Những phát hiện mới về khảo cổ học

Nhà xuất bản
Những người khác
Sách đã dẫn
Thông báo khoa học
Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long Hà Nội
Tài liệu đã dẫn
Trần Phú
Trang
Vật liệu kiến trúc
Văn hóa thể thao

HUQ

Hổ Uy quân

TPQ
VLKT
UBND TPHN
TVHVLH
TVHNKH

Tam Phụ quân
Vật liệu kiến trúc
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Thu Vật huyện Vũ Linh hương
Thu Vật huyện Nhân Khảm Hương

[]
BA
BV

BD
BtHN
BtLSQG
BtLSVN
ĐHQG
ĐVSKTT
ĐKT
L
H01
HTTL
HD
KCH
KHXH
KHQT
NPHMVKCH
Nxb
nnk
sđd
TBKH
TTBTDSTLHN
tlđd
TP
tr.
VLKT

Luan van


DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ, BẢN ẢNH, BẢN VẼ, BẢN DẬP
BẢNG KÊ

Bảng kê 1:

Thống kê các loại hình gạch thế kỷ XV-XVI

Bảng kê 2:

Thống kê các loại hình gạch thế kỷ XV-XVI

Bảng kê 3:

Thống kê các loại hình ngói tráng men thế kỷ XV-XVI

Bảng kê 4:

Thống kê các loại hình ngói khơng tráng men thế kỷ XV-XVI

Bảng kê 5:

Thống kê loại hình trang trí kiến trúc thế kỷ XV-XVI

Bảng kê 6:

Thống kê loại hình vật liệu kiến trúc bằng đá thế kỷ XV-XVIII

Bảng kê 7:

Thống kê loại hình vật liệu kiến trúc bằng gỗ thế kỷ XV-XVI

Bảng kê 8:


Thống kê loại hình gạch, trang trí kiến trúc thế kỷ XVII-XVIII

Bảng kê 9:

Thống kê các loại hình ngói ống, lịng máng xám thế kỷ XVI-XVIII

SƠ ĐỒ
Sđ 01

Vị trí điện Kính Thiên và các di tích trong tổng thể khu TTHTTL

Sđ 02

Khu vực điện Kính Thiên theo hệ lưới tọa độ HTTL

Sđ 03

Vị trí các hố khai quật tại khu vực điện Kính Thiên các năm 1999-2014

Sđ 04

Vị trí các hố khai quật tại khu vực điện Kính Thiên các năm 2015-2016

Sđ 05

Sơ đồ vị trí khai quật các năm 2017-2019

Sđ 06

Sơ đồ tổng thể các di tích xuất lộ của ba hố đào năm 2017-2019


Luan van


BẢN ẢNH, BẢN VẼ, BẢN DẬP
H01: 1

Dấu tích ao hồ thời Lê Trung Hưng năm 2017

H01: 2

Dấu tích ao hồ thời Lê Trung Hưng năm 2018

H01: 3

Địa tầng vách Đông hố khai quật năm 2017

H01: 4

Địa tầng vách Đông hố khai quật năm 2017

H01: 5

Dấu tích móng cột thời Lê Trung Hưng năm 2019

H01: 6

Dấu tích cống nước thời Lê Trung Hưng

H02: 1


Dấu tích đường đi thời Lê Trung Hưng năm 2018

H02: 2

Dấu tích Bồn hoa thời Lê Trung Hưng

H02: 3-4

Dấu tích ao hồ thời Lê Trung Hưng năm 2019

H02: 5

Dấu tích bó nền hoa chanh thời Lê sơ

H02: 6

Dấu tích bó nền thời Lê Sơ

H03: 1

Dấu tích bó nền thời Lê Sơ

H03: 2

Dấu tích rãnh thời Lê Sơ

H03: 3

Dấu tích đường nước thời Trần


H03: 4

Dấu tích cống nước thời Trần

H03: 5

Dấu tích hàng gạch vồ

H03: 6

Dấu tích cống nước gạch thời Đại La

H04: 1

Bản ảnh gạch vồ xám in chữ Hán “Hữu”

H04: 2

Gạch vồ xám in chữ Hán “Tam Phụ Quân” 18 Hoàng Diệu

H04: 3-4

Bản ảnh gạch vồ xám in chữ Hán “Tam Phụ Quân” 17.ĐKT.H1.V78

H04: 4

Bản dập gạch vồ xám in chữ Hán “Tam Phụ Quân” 17.ĐKT.H1.V78

H04: 5


Gạch vồ xám in chữ Hán “Hổ Uy quân” 17.ĐKT.H1.V15

H04: 6

Gạch vồ xám in chữ Hán “Hổ Uy quân” 18 Hoàng Diệu

H5: 1-2

Gạch in chữ Hán Thu Vật huyện Vũ Linh hương 17.ĐKT.H1.V79

H5: 3-4

Gạch in chữ Hán Thu Vật huyện Nhân Khảm hương 19.ĐKT.H1.V13

H5: 5

Gạch chữ nhật xám trang trí chấm trịn 17.ĐKT.H1.V70

H5: 6

Gạch vng khơng trang trí 17.ĐKT.H1.V34

Luan van


H6: 1-2

Gạch chữ nhật xám trang trí chấm trịn 17.ĐKT.H1.V69


H6: 3-4

Gạch thẻ trang trí rồng 19.ĐKT.H1.V03

H6: 5-6

Gạch thẻ trang trí rồng 19.ĐKT.H1.V05

H7: 1-2

Gạch thẻ trang trí hoa dây có nhũ đinh 18.ĐKT.H1.V04

H7: 3-4

Gạch thẻ trang trí hoa dây 19.ĐKT.H1.V06

H7: 5-6

Gạch thẻ trang trí hoa dây dạng hình sin 19.ĐKT.H1.V07

H8: 1-2

Gạch thẻ trang trí hoa dây dạng hình sin 19.ĐKT.H1.V02

H8: 3-4

Gạch thẻ trang trí hoa dây dạng hình sin 19.ĐKT.H1.V23

H8: 5


Gạch trang trí hoa dây lá cách điệu (miếu Trung Nhạc, Trung Quốc)

H8: 6

Gạch thẻ trang trí nhũ đinh 17.ĐKT.H1.V341

H9: 1-2

Gạch thẻ trang trí nhũ đinh men xanh 18.ĐKT.H1.V24

H9: 3-4

Gạch thẻ trang trí nhũ đinh men vàng 17.ĐKT.H1.V270

H9: 5-6

Gạch hộp (thơng gió) trang trí rồng men xanh 18.ĐKT.H1.V30

H10: 1-2

Gạch hộp (thơng gió) trang trí rồng men vàng 18.ĐKT.H1.V8

H10: 3-4

Gạch hộp (thơng gió) xám trang trí rồng 18.ĐKT.H1.V31

H10: 5-6

Gạch hộp (thơng gió) xám trang trí hoa sen 18.ĐKT.H1.V32


H11: 1-2

Gạch hộp (thơng gió) trang trí hoa cúc 18.ĐKT.H1.V33

H11: 3-4

Gạch hộp (thơng gió) trang trí hoa chanh 19.ĐKT.H1.V57

H11: 5-6

Gạch hộp (thơng gió) trang trí in chữ Hán 18.ĐKT.H1.V74

H12: 1-2

Gạch hộp (thơng gió) trang trí in chữ Hán "Tứ Ngũ" 19.ĐKT.H1.V81

H12: 5

Vị trí đặt gạch thơng gió

H13

Giả định vị trí Bát giác đình, cố cung Thẩm Dương Trung Quốc

H14: 1-2

Đi ngói ống men vàng loại 1, 18.ĐKT.H1.V03

H14: 3-4


Đi ngói ống men vàng loại 2, 17.ĐKT.H1.V181

H14: 5-6

Đi ngói ống men vàng loại 3, 17.ĐKT.H1.V174

H15: 1-2

Đầu ngói ống trang trí rồng men vàng 17.ĐKT.H1.V184

H15: 3-4

Đầu ngói ống trang trí rồng men vàng 18.ĐKT.H1.V05

H15: 5

Đầu ngói trích thủy trang trí rồng men vàng 17.ĐKT.H1.V187

Luan van


H15: 6

Đầu ngói trích thủy trang trí rồng men vàng 17.ĐKT.H1.V189

H16: 1-2

Đầu ngói trích thủy trang trí hoa cúc men vàng 17.ĐKT.H1.V193

H16: 3-4


Đi ngói ống men xanh loại 1, 17.ĐKT.H1.V205

H16: 5-6

Đi ngói ống men xanh loại 2, 18.ĐKT.H1.V22

H17: 1-2

Đi ngói ống men xanh loại 3, 17.ĐKT.H1.V202

H17: 3-4

Đầu ngói ống hình trịn trang trí rồng men vàng 17.ĐKT.H1.V209

H17: 5-6

Đầu ngói ống nửa hình trịn trang trí rồng men vàng 18.ĐKT.H1.V28

H18: 1-2

Ngói lịng máng men xanh 17.ĐKT.H1.V208

H18: 3-4

Ngói trích thủy trang trí rồng men xanh 17.ĐKT.H1.V210

H18: 5

Đi ngói ống xám loại 1, 17.ĐKT.H1.V92


H18: 6

Đi ngói ống xám loại 2

H19: 1

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc(18.ĐKT.H1 )

H19: 2-3

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc 19.ĐKT.H1.V29

H19: 4

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc (18.ĐKT.H1 )

H19: 5

Đầu ngói ống nửa hình trịn trang trí rồng (19.ĐKT.H1 )

H19: 6

Đầu ngói ống nửa hình trịn trang trí rồng Lam Kinh, Thanh Hóa

H20: 1-2

Ngói lịng máng xám 19.ĐKT.H1.V01

H20: 3-4


Ngói trích thủy xám trang trí rồng 17.ĐKT.H1.V93

H20: 5-6

Ngói trích thủy xám trang trí hoa cúc

H21: 1-2

Ngói bị nóc trang trí hoa sen 19.ĐKT.H1.V32

H21: 3-4

Ngói chống dột 19.ĐKT.H1.V5

H21: 5

Vị trí lợp ngói chống dột

H22: 1-2

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa sen 19.ĐKT.H1.V9

H22: 3-4

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa dây cách điệu 19.ĐKT.H1.V18

H22: 5-6

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa dây cách điệu 19.ĐKT.H1.V17


H23: 1-2

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa dây cách điệu 19.ĐKT.H1.V10

H23: 3-4

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa dây cách điệu 19.ĐKT.H1.V16

H23: 5

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa dây cách điệu 18 Hoàng Diệu

Luan van


H23: 6

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa dây cách điệu Lam Kinh, Thanh Hóa

H24: 1-2

Đi ngói ống in chữ Hán Nhân

H24: 3-4

Đi ngói ống in chữ Hán Tứ

H24: 5-6


Đi ngói ống in chữ Hán Đại

H25: 1-2

Tượng rồng trang trí trên ngói ống men vàng 17.ĐKT.H1.V281

H25: 3-4

Tượng rồng trang trí trên ngói ống men vàng 18.ĐKT.H1.V10

H25: 5

Tượng rồng trang trí trên ngói ống men vàng 17.ĐKT.H1.V196

H25: 6

Tượng rồng trang trí trên ngói ống men vàng 18 Hồng Diệu

H26: 1-2

Diềm răng cưa xám trang trí loại 1 kiểu 1, 17.ĐKT.H1.V346

H26: 3-4

Diềm răng cưa xám trang trí loại 1 kiểu 2, 17.ĐKT.H1.V347

H26: 5-6

Diềm răng cưa men xanh trang trí loại 2 kiểu 1, 17.ĐKT.H1.V321


H27: 1-2

Diềm răng cưa men xanh trang trí loại 2 kiểu 2, 17.ĐKT.H1.V325

H27: 3-4

Lan can hình đốt trúc 19.ĐKT.H1.V94

H27: 5-6

Mơ hình mái nhà 19.ĐKT.H1.V82

H28: 1-2

Chân tảng loại 1 18.ĐKT.ĐA.CT02

H28: 3-4

Chân tảng loại 1 18.ĐKT.ĐA.CT06

H28: 5-6

Chân tảng loại 2 18.ĐKT.ĐA.CT04

H29: 1

Cột góc 18.ĐKT.H1.Go01

H29: 2


Cột góc 18.ĐKT.H1.Go02

H29: 3-4

Con rường (rường bụng lợn) 17.ĐKT.H1.Go06

H29: 5-6

Vị trí đặt rường bụng lợn và cấu trúc liên kết bộ khung mái

H30: 1-2

Xà soi rãnh 18.ĐKT.H1.Go17

H30: 3-4

Hồnh 19.ĐKT.H1.Go 6

H30: 5-6

Xà góc (kẻ góc) 18.ĐKT.H1.Go03

H31: 1

Xà góc (kẻ góc) 18.ĐKT.H1.Go04

H31: 2

Chi tiết cấu trúc bộ góc đao Đình Tây Đằng (Ba Vì)


H31: 3-4

Rui bay 18.ĐKT.H1.Go04

H31: 5

Rui bay 19.ĐKT.H1.Go9

Luan van


H31: 6

Rui bay 19.ĐKT.H1.Go

H32: 1-2

Cấu kiện gỗ dạng ang19.ĐKT.H1.Go32

H32: 3

Kết cấu đấu củng ngoài điện Thánh, Chùa Bối Khê (Thanh Oai)

H32: 4

Bản vẽ Kết cấu đấu củng ngoài điện Thánh, Chùa Bối Khê (Thanh Oai)

H32: 5-6

Xà có vân mây như ý 18.ĐKT.H1.Go07


H33: 1-2

Xà có vân mây như ý 18.ĐKT.H1.Go09

H33: 3

Hoa van trang trí trên xà có vân mây 18.ĐKT.H1.Go09

H33: 4

Kết cấu đấu củng ngoài điện Thánh, Chùa Bối Khê (Thanh Oai)

H33: 5-6

Thanh ngang lắp xà củng 18.ĐKT.H1.Go6

H34: 1

Gạch vồ xám 17.ĐKT.H1.V23

H34: 2

Gạch chữ nhật trong dấu tích bồn hoa thời Lê Trung hưng

H34: 3

Gạch thỏi hình thang xám 17.ĐKT.H1.V30

H34: 4


Dấu tích đường đi thời Lê Trung Hưng năm 2018

H34: 5-6

Gạch thẻ trang trí hoa dây 18.ĐKT.H1.V35

H35: 1-2

Đi ngói ống 17.ĐKT.H1.V96

H35: 3

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 1 kiểu 1 (17.ĐKT.H1.V87)

H35: 4

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 1 kiểu 1 (17.ĐKT.H1.V86)

H35: 5-6

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 2 kiểu 1

H36: 1

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 2 kiểu 2

H36: 2

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 3


H36: 3-4

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 4 kiểu 1 (19.ĐKT.H1.V30)

H36: 5

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 4 kiểu 2 (17.ĐKT.H1.V83)

H36: 6

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 5 (17.ĐKT.H1.V83)

H37: 1

Đầu ngói trích thủy tráng trí hoa cúc loại 1

H37: 2

Đầu ngói trích thủy tráng trí hoa cúc loại 2

H37: 3-4

Đầu ngói trích thủy tráng trí hoa cúc

H37: 5-6

Đầu ngói trích thủy tráng trí hoa cúc loại 2 kiểu 2

H38: 1-2


Đầu ngói trích thủy tráng trí hoa cúc loại 3 kiểu 3

Luan van


H38: 3-4

Đầu ngói trích thủy tráng trí hoa cúc loại 3 kiểu 2

H38: 5-6

Diềm mái trang trí

H39: 1-2

Chân tảng 18.ĐKT.ĐA.CT07

H39: 3-4

Chân tảng 18.ĐKT.ĐA.CT08

H39: 5-6

Chân tảng 18.ĐKT.ĐA.CT09

H40: 1-2

Chân tảng 18.ĐKT.ĐA.CT10


H40: 3-4

Chân tảng 18.ĐKT.ĐA.CT08

H40: 5

Đá hình chữ nhật

H40: 6

Đá cong

H41: 1-2

Lan can đá chạm rồng

H41: 3-4

Cối cửa

H41: 5-6

Khẩu giếng

H42: 1

Giếng đá chùa Báo Thiên (Hà Nội)

H42: 2


Giếng đá lăng Nguyễn Văn Nghị (Thanh Hóa)

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gạch ngói và trang trí kiến trúc bằng đất nung là vật liệu xây dựng chủ
yếu trong các cơng trình kiến trúc xưa. Cùng với các loại hình vật liệu khác
như gỗ, đá,… là những ngun vật liệu chính tạo nên một cơng trình kiến trúc
hồn chỉnh. Trải qua thời gian dài với nhiều biến cố thăng trầm trong lịch sử
cùng với khí hậu khắc nghiệt, các kiến trúc đó hầu như đều khơng cịn. Trong
các di tích kiến trúc ở Việt Nam, nhiều khi chỉ cịn lại có vật liệu xây dựng.
Chính vì vậy nghiên cứu vật liệu kiến trúc góp phần quan trọng trong việc
nghiên cứu lịch sử xây dựng Việt Nam truyền thống.
Có thể nói, trong bất kỳ một cơng trình kiến trúc nào thì lọai hình vật
liệu xây dựng ln đóng một vai trị vơ cùng quan trọng để tạo nên diện mạo
của cơng trình đó. Đặc biệt đối với các kiến trúc cổ chúng lại càng có ý nghĩa
quan trọng, không chỉ cung cấp thông tin chân thực đối với việc nghiên cứu
kiến trúc đương thời mà còn có giá trị nhiều mặt trong việc nghiên cứu lịch sử
mỹ thuật, điêu khắc, lịch sử nghề thủ công cho đến việc nghiên cứu lịch sử
văn hóa dân tộc.
Hiện nay với nhiều cuộc thăm dò khai quật các nhà khảo cổ học đã có
nhiều điều kiện tiếp cận với loại hình vật liệu kiến trúc. Vì vậy một vài cơng
trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến loại hình vật liệu kiến trúc qua các triều
đại. Đã có nhiều bài viết rất hay đi sâu vào nghiên cứu về loại hình vật liệu
kiến trúc Việt Nam thế kỷ XV-XVIII sớm nhất là Louis Bezacier (1944,
1955), tiếp theo là H. Parmentier và R.Mecier (1954), tiếp theo là Tống Trung
Tín đã có bài “Hệ thống vật liệu xây dựng kinh đô Thăng Long qua các đợt
khai quật Đoan Môn, Bắc Môn, Hậu Lâu”, “Báo cáo kết quả khai quật Hậu


1

Luan van


Lâu”; Luận án tiến sĩ của Ngô Thị Lan về “Gạch - ngói thế kỷ XV-XVIII ở
Bắc Việt Nam qua nguồn tư liệu khảo cổ học” cùng với nhiều bài nghiên cứu
đã góp phần nhận diện các loại hình vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII.
Từ 2011 đến nay, đã có nhiều đợt thám sát và khai quật trong khu vực
điện Kính Thiên với sự phối hợp của hai cơ quan là Trung tâm Bảo tồn di sản
Thăng Long Hà Nội và Viện Khảo cổ học. Khu vực điện Kính Thiên, theo các
kết quả nghiên cứu chung là một khu di tích có tầm quan trọng bậc nhất của
Khu di tích Trung tâm Hồng thành Thăng Long. Nơi đây có điện Kính Thiên
là Chính điện của Cấm thành - nơi thiết triều của nhà Lê Sơ, nhà Mạc và nhà
Lê Trung hưng mà dấu tích hiện cịn là bậc thềm với các lan can đá chạm
rồng, mây, lá... Hơn nữa, theo sử cũ, nơi đây cịn là chính điện Càn Nguyên
thời Lý, chính điện Thiên An thời Lý, thời Trần. Đã có nhiều luận văn thạc sĩ
khảo cổ học nghiên cứu khu vực này như: “Vật liệu kiến trúc đất nung thời
Lý, Trần ở khu vực điện Kính Thiên qua các đợt khai quật từ năm 2011 đến
năm 2014”; “Dấu tích kiến trúc thời Lê thế kỷ 15-18 tại khu vực Chính điện
Kính Thiên (phát hiện năm 2011-2013).
Kết quả khai quật đã thu được một khối lượng di vật rất lớn, bao gồm
nhiều loại hình từ đồ gốm sứ, đồ sành và vật liệu kiến trúc, trong đó chiếm số
lượng nhiều nhất là các loại hình vật liệu kiến trúc của các thời kỳ từ Bắc
thuộc đến thời Nguyễn. Trong đó vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII cũng
xuất hiện khá phong phú về số lượng và đa dạng về loại hình. Việc phân loại
di vật này có thể góp phần tìm hiểu thêm diện mạo kiến trúc, nghệ thuật điêu
khắc thế kỷ XV-XVIII nói chung và ở khu vực Thăng Long nói riêng. Hơn
nữa, từ việc góp phần nhận diện kiến trúc thế kỷ XV-XVIII ở khu vực trung

tâm, việc nghiên cứu vật liệu ở đây cũng góp phần vào việc tìm hiểu một vấn
đề mà giới khoa học quan tâm là vị trí trung tâm của Hồng thành Thăng
Long thế kỷ XV-XVIII ở đâu? Đặc biệt, các cấp quản lý và giới nghiên cứu

2

Luan van


đang rất quan tâm tới việc phục dựng Chính điện Kính Thiên thế kỷ XVXVIII. Do vậy việc nghiên cứu vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII ở khu vực
này ngày càng cấp thiết.
Tác giả luận văn may mắn được trực tiếp tham gia khai quật tại điện
Kính Thiên từ năm 2016 đến nay. Qua quá trình khai quật tác giả đã nhận
thấy đây là một cơ hội tốt để góp phần tìm hiểu loại hình vật liệu kiến trúc thế
kỷ XV-XVIII. Từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Vật liệu
kiến trúc thế kỷ XV-XVIII tại khu vực chính Điện Kính Thiên (Hồng
Thành Thăng Long) qua tư liệu khai quật năm 2017-2019” làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình nhằm hệ thống lại tồn bộ loại hình vật liệu kiến trúc thế
kỷ XV-XVIII đã khai quật được trong 3 năm ở khu vực này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống, phân loại vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII qua các đợt
khai quật ở khu vực điện Kính Thiên từ năm 2017 đến 2019.
- Tìm hiểu các đặc trưng của hệ thống vật liệu kiến trúc thế kỷ XVXVIII ở khu vực điện Kính Thiên qua ba đợt khai quật từ 2017 - 2019.
- So sánh tổng hợp và tiến hành phân tích, đánh giá đặc trưng của các
loại hình vật liệu kiến trúc thế kỷ XV - XVIII ở khu vực điện Kính Thiên với
hệ thống vật liệu kiến trúc ở khu vực phụ cận và mối tương quan với các loại
di vật khác cùng thời nhằm xác định những giá trị của hệ thống vật liệu kiến
trúc này. Qua đó góp phần nghiên cứu lịch sử văn hóa và văn minh Thăng
Long, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của Di sản Thế giới Hoàng Thành
Thăng Long.


3

Luan van


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các loại hình vật liệu kiến trúc thế kỷ
XV-XVIII qua tư liệu khai quật chỉnh lý khảo cổ học tại khu vực chính Điện
Kính Thiên từ các năm 2017-2019.
Về phạm vi: về khơng gian tập trung tìm hiểu vật liệu kiến trúc trong khu
vực điện Kính Thiên năm 2017-2019, kết hợp so sánh với các loại hình vật
liệu kiến trúc đồng đại ở khu vực đã khai quật trong các năm khác cũng như
so sánh với các di tích khác trong khu vực Thăng Long – Hà Nội và các di
tích kiến trúc cung điện, lăng tẩm và tôn giáo khác ở khu vực miền Bắc Việt
Nam.
Thời gian: Luận văn đề cập đến loại hình vật liệu kiến trúc được phát
hiện và nghiên cứu trong thế kỷ XV-XVIII. Thế kỷ XV-XVIII có nhiều triều
đại khác nhau: Vương triều Lê Sơ, Mạc, Lê Trung hưng, Tây Sơn. Tuy nhiên
luận văn chỉ đề cập đến 2 thời kỳ chính là Lê Sơ và Lê Trung hưng bởi thời
Mạc và Tây Sơn loại hình vật liệu xây dựng ở khu vực này chưa được phát
hiện và nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khảo cổ học như: điều
tra, thám sát, khai quật và lấy tư liệu tại hiện trường… cũng như các kỹ thuật
nghiên cứu khảo cổ học trong phòng: miêu tả, thống kê, đo vẽ, chụp và xử lý
ảnh bằng chương trình Photoshop… Các phương pháp so sánh đối chiếu,
phân tích tổng hợp về kỹ thuật sản xuất cũng như nghệ thuật trang trí trên vật
liệu kiến trúc được tận dụng triệt để.
Phân loại hiện vật theo các trình tự: niên đại, loại hình. Về niên đại, đưa

ra những tiêu chí tương đối để phân chia gạch ngói các theo các giai đoạn. Về

4

Luan van


loại hình, dựa vào hình dáng, vị trí và chức năng của hiện vật để đưa ra các
thuật ngữ cho từng loại.
Luận văn còn sử dụng các phương pháp: nghiên cứu Khu vực học, Hán
Nôm học, Lịch sử Mỹ thuật, Lịch sử Kiến trúc…
Nguồn tư liệu chính của luận văn được thu thập qua kết quả khai quật và
chỉnh lý vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII ở khu vực điện Kính Thiên từ
năm 2017 đến 2019. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các nguồn tư liệu từ các
cơng trình nghiên cứu, báo cáo, luận văn, bài viết, thơng báo khoa học và các
ấn phẩm khác có liên quan đến vật liệu kiến trúc giai đoạn thế kỷ XV-XVIII.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn tập hợp và hệ thống hóa tương đối đầy đủ tư liệu về vật liệu
kiến trúc thế kỷ XV-XVIII thu được qua các cuộc khai quật ở khu vực Chính
điện Kính Thiên từ năm 2017 đến 2019.
- Xác định những đặc trưng cơ bản của vật liệu kiến trúc thế kỷ XVXVIII khu vực điện Kính Thiên trên các phương diện loại hình, hoa văn và kỹ
thuật chế tạo.
- Trên cơ sở của việc tập hợp hệ thống và tìm hiểu đặc trưng của vật liệu
kiến trúc thế kỷ XV-XVIII ở khu vực Kính Thiên qua các đợt khai quật năm
2017-2019. Góp phần tìm hiểu nghệ thuật điêu khắc, một vài nét về giá trị
lịch sử văn hóa thế kỷ XV-XVIII, cũng như những đặc trưng riêng của khu di
tích điện Kính Thiên nói riêng và Thăng Long nói chung so với các khu vực
khác.

5


Luan van


6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục minh họa, luận văn
được bố cục thành 3 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vật liệu kiến trúc thế kỷ XVXVIII tại khu vực Chính điện Kính Thiên qua các đợt khai quật 2017-2019
Chương 2. Vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII tại khu vực Chính điện
Kính Thiên qua các đợt khai quật 2017-2019
Chương 3. Đặc trưng và giá trị của vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII

6

Luan van


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU
KIẾN TRÚC THẾ KỶ XV-XVIII TẠI KHU VỰC CHÍNH ĐIỆN KÍNH
THIÊN QUA CÁC ĐỢT KHAI QUẬT 2017-2019
1.1. Tổng quan tình hình phát hiện và nghiên cứu vật liệu kiến trúc thế
kỷ XV-XVIII
1.1.1. Những phát hiện và nghiên cứu trước năm 1954
Năm 1951, trong cơng trình “Les Seultures royales de la dysastie des
Le posterieus (Hậu Lê)”, L. Bezacier ghi chép lại kết quả chuyến đi khảo sát
của ông ở khu vực Lam Kinh (Thanh Hóa) trong năm 1942. Ơng có nhắc đến
những mảnh ngói bị và ngói cánh sen được lợp nhà bia Lê Thái Tổ. Gạch
được sử dụng để xây mộ, xây tường bao quanh lăng mộ và sử dụng kết hợp
với đá để xây bệ đặt tượng sư tử. Ông cũng đề cập đến việc phát hiện những

mảnh gạch và ngói bị ở lăng Hồng hậu thuộc làng Quần Đội và một vài
mảnh ngói ở gần khu vực mộ vua Lê Dụ Tông [21, tr.19].
Năm 1952, H. Parmentier và R. Mecier đã hệ thống hơn 10.000 hiện
vật là những phát hiện lẻ tẻ của người Pháp ở Việt Nam thành cơng trình
nghiên cứu “Éléments anciens d’ aechitecture au Nord Viet-nam”. Đây là
cơng trình chun sâu nhất về các loại hình vật liệu xây dựng ở miền Bắc Việt
Nam mà chủ yếu là ở khu vực Thăng Long (Hà Nội) thời kỳ này. Theo công
bố này cho thấy việc phát hiện của người Pháp về gạch ngói thế kỷ 15-18 thực
sự bắt đầu năm 1900, trong khi xây dựng sân Quần Ngựa ở phía Tây thành
phố Hà Nội gần đường Hoàng Hoa Thám ngày nay đã phát hiện một số lượng
lớn những mảnh gạch ngói thời Lê [21, tr.20].
Trong cơng trình này cũng bao gồm rất nhiều loại hình di vật VLKT
thế kỷ XV-XVIII gồm đủ các loại hình gạch, ngói và các bộ phận trang trí
khác. Tuy nhiên, do khơng có các cuộc điều tra và khai quật khảo cổ học nên

7

Luan van


các kết quả nghiên cứu chỉ đề cập đến vấn đề nghệ thuật. Do hạn chế về
nguồn tài liệu nên các học giả cũng chưa đưa ra được cách thức phân loại và
phân kỳ, các đặc trưng và diễn biến của các loại di vật này.
1.1.2. Những phát hiện và nghiên cứu sau năm 1954
Đến giai đoạn thập kỷ 70 của thế kỷ XX việc nghiên cứu khảo cổ học
mới được bắt đầu với nhiều cuộc thám sát và khai quật tại khu vực nội thành
Hà Nội.
Năm 1970 - 1971, khoa Lịch Sử - trường Đại học Tổng hợp Hà Nội
tiến hành khai quật với diện tích 28m2 ở khu vực sườn Tây Nam núi Cung của
làng Đại Yên, đã tìm được các loại vật liệu kiến trúc như bộ phận trang trí

trên ngói ống, diềm ngói nhiều thời kỳ [57, tr. 09].
Năm 1972, BtLSVN khai quật diện tích 300m2 tại khu Đồng Gạch và Đồng
Giếng (Ba Đình), tìm được nhiều loại hình di vật của nhiều thời kỳ [57, tr10].
Năm 1978, nhằm mục đích giải phóng mặt bằng ở Cung thiếu nhi trung
ương, ba đơn vị là Viện KCH, BtLSVN, Sở VHTT Hà Nội đã tiến hành thám sát và
khai quật tại khu Quần Ngựa – tương truyền có chùa Chân Giáo thời Lý. Tại đây đã
tìm thấy nhiều di vật gạch, ngói, gốm sứ [57, tr10].

Năm 1992, Viện KCH và Sở VHTT Hà Nội tiến hành thám sát tại địa
điểm 5 Hồng Diệu đã tìm thấy tầng văn hoá dày (4,6m) và nhiều di vật [57,
tr.10].
Năm 1996, khai quật “chữa cháy” địa điểm 11 Lê Hồng Phong với diện
tích 30m2 đã tìm thấy nhiều di vật VLKT đất nung thuộc nhiều giai đoạn.
Năm 1998 và 1999, Viện KCH tiến hành khai quật 3 địa điểm Hậu Lâu,
Bắc Môn và Đoan Mơn (Ba Đình, Hà Nội), thu được khá nhiều hiện vật
VLKT đất nung có niên đại thời Lý, Trần, Lê, Nguyễn [33-35].

8

Luan van


Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ XX việc nghiên cứu và khai quật
Khảo cổ học đã được thực hiện nhiều hơn. Các cuộc khai quật được tiến hành
ở các vị trí trung tâm của Cấm thành Thăng Long như: Đoan Môn, Bắc Môn,
Hậu Lâu, phát hiện được các di tích quan trọng, khẳng định được giá trị và
lịch sử của Kinh thành. Trên cơ sở đó, đã có một số bài viết đề cập đến vị trí
của thành Thăng Long. Tại địa điểm Đoan Môn, với các di tích phát hiện
được, các nhà nghiên cứu đều cho rằng vị trí trung tâm của thành Thăng Long
khơng thay đổi qua các thời Lý, Trần, Lê [57, tr.11].

Địa điểm 18 Hoàng Diệu được khai quật liên tục từ tháng 12/2002 đến
tháng 12/2009, chia thành 5 khu vực (A, B, C, D, E) với tổng diện tích là
33.000m2. Đã phát hiện được dày đặc các loại hình di tích và di vật, trong đó
các loại hình di vật giai đoạn thế kỷ XV-XVIII [42-43].
Tháng 8 năm 2002, khai quật thăm dò địa điểm 62 – 64 Trần Phú và
tiếp tục sau đó đến năm 2008 - 2009 là khai quật mở rộng. Cuộc khai quật đã
tìm được dấu tích móng tường thành và đoạn tường hào góc Tây - Nam của
thành Hà Nội thời Nguyễn, dấu tích kiến trúc thời Trần – Lê, nhiều di vật từ
Đại La đến thời Nguyễn [38, 49].
Cuối năm 2006, khai quật đàn Nam Giao ở địa điểm 114 Mai Hắc Đế
với tổng diện tích 1805m2. Kết quả đã phát hiện có nhiều dấu tích kiến trúc và
di vật thời Lý, Trần, Lê [40].
Từ tháng 12/2012 đến tháng 5/2014, Viện KCH kết hợp với các cơ
quan đơn vị liên quan đã tiến hành khai quật khu vực ngầm của nhà Quốc hội,
gọi là Vườn Hồng (khu G) với diện tích hơn 9000m2. Kết quả đã tìm thấy
nhiều di tích và di vật của các thời kỳ [55].
Từ năm 2011 đến 2019, TTBTDSTLHN phối hợp với Viện KCH tiến
hành khai quật liên tục khu vực chính điện Kính Thiên với tổng diện tích

9

Luan van


7458m2 đã xác định được khu vực này có tầng văn hóa kéo dài liên tục qua
các thời kỳ: Đại La, Đinh – Tiền Lê, Lý – Trần – Lê – Nguyễn, dày trung bình
3 – 3,5m với nhiều loại hình di vật [44-52].
1.2. Tình hình phát hiện và nghiên cứu vật liệu kiến trúc thế kỷ XVXVIII tại khu vực Chính điện Kính Thiên qua các đợt khai quật
1.2.1. Vài nét về tình hình nghiên cứu khu vực trung tâm và Chính điện Kính
Thiên

Khu vực điện Kính Thiên là một phần thuộc khu di sản thế giới HTTL, có
diện tích 47.390m2 trong tổng số 13.865 ha của tồn bộ khu di sản, được giới
hạn ở 4 phía: Bắc là di tích Hậu Lâu, phía Nam là cổng Đoan Mơn, phía Đơng
là đường Nguyễn Tri Phương và phía Tây là đường Hoàng Diệu [56: tr16].
Hơn nữa, đây là khu vực có tầm quan trọng bậc nhất của Khu di tích Trung
tâm HTTL - nơi có điện Kính Thiên là Chính điện thiết triều của thời Lê Sơ,
thời Mạc, thời Lê Trung hưng và tồn tại ở thời Nguyễn với tên gọi là điện
Long Thiên mà dấu tích nền móng cịn tồn tại đến ngày nay [22, tr87] (sđ 01).
Trong khu vực trục trung tâm và khu vực Chính điện Kính Thiên từ
năm 1998 đến năm 2019 đã có 10 cuộc khai quật và thám sát ở các địa điểm
Đoan Môn, Hậu Lâu, Bắc Mơn, điện Kính Thiên… Riêng khu vực Chính điện
Kính Thiên từ nền điện Kính Thiên đã khai quật liên tục trong các năm 2008,
2011 đến nay (2021) và hàng năm khu vực này vẫn đang tiếp tục được khai
quật. Các cuộc khai quật đều tìm thấy những dấu vết của di tích và di vật các
thời kỳ lịch sử từ Đại La đến Lý, Trần, Lê, Nguyễn (Sđ 02).
Địa điểm Hậu Lâu: khai quật thăm dò năm 1998, diện tích 206m2. Kết
quả, tìm thấy dấu tích “hồ” hay “bến nước”, vết tích kiến trúc gạch, giếng,
bể, móng nền. Di vật có rất nhiều các loại hình và niên đại từ Đại La đến Lý,
Trần, Lê. Trong đó VLKT của các thời kỳ: Bắc thuộc như gạch ô trám, Giang

10

Luan van


Tây quân; vật liệu thời Lý, Trần như gạch lát nền trang trí hoa văn các loại,
gạch có in chữ Hán, ngói ống đỏ, đầu ngói ống, lá đề rồng/phượng, tượng
uyên ương, chân tảng trang trí hoa sen và các loại gạch thẻ, trang trí khác thời
Lê…[57, tr.14].
Địa điểm Đoan Mơn: khai quật thăm dị năm 1999, diện tích 133,2m2,

tìm thấy dấu tích sân nền lát gạch vồ thời Lê, đường (hay tường) thời Trần có lát
gạch ngói trang trí “hoa chanh” và nhiều dấu vết kiến trúc khác thời Lê. Di vật
lớn về số lượng và phong phú về loại hình, trong đó VLKT có 2025 mảnh
thuộc nhiều thời kỳ [57, tr.14].
Địa điểm Bắc Mơn: khai quật thăm dị năm 1999, diện tích 60,40m2,
tìm thấy dấu tích tường thành và nền kiến trúc thời Lê rất kiên cố nằm bên
dưới Bắc Môn của thành Hà Nội thời Nguyễn. Di vật bao gồm vật liệu xây
dựng và đồ gốm men. Vật liệu gồm có 3833 mảnh chủ yếu là các mảnh ngói
ống thời Lê, đầu ngói trang trí, yếm ngói, diềm ngói [35, 37] (Sđ03).
Năm 2008, khai quật phía Nam nhà Cục Tác Chiến, diện tích 50m2
cách thềm rồng điện Kính Thiên khoảng 75m về phía Nam, nằm trên trục
trung tâm chạy thẳng từ cửa Đoan Mơn vào điện Kính Thiên. Cuộc khai quật
đã xuất lộ nền gạch vồ ở phía Đơng và phía Tây nằm cách bề mặt hố -1,1m
(cao độ mực nước biển là +8,179). Kết cấu của nền được xây dựng bằng gạch
vồ màu xám hoặc màu đỏ, gạch cịn ngun hoặc đã bị vỡ, kích thước trung
bình 37,5cm x 17cm; giữa 2 nền gạch là khoảng đầm gia cố nền của đường đi.
Di vật tìm được không nhiều, VLKT chủ yếu là các di vật của thời Lê như các
loại ngói men xanh, ngói men vàng, gạch vồ và các mảnh gốm sứ có niên đại thế
kỷ XVII – XIX [57, tr.15] (Sđ 03).
Năm 2011, tiến hành đào 5 hố thám sát với tổng diện tích 112m2. Tầng
văn hóa: Vị trí khai quật có độ dày mỏng khác nhau nhưng trật tự giữa các lớp

11

Luan van


văn hóa là khá rõ. Ở đây đã làm rõ được có lớp văn hóa thời hiện đại (22 45cm), lớp văn hóa thời Nguyễn và thời Pháp thuộc (40 - 45cm), lớp văn hóa
thời Lê (25 - 60cm) [57, tr.19] (Sđ 03).
Năm 2012, hố khai quật có diện tích 500m2 nằm ở phía Bắc cổng Đoan

Mơn theo chiều Đơng – Tây, cách mép trong Đoan Môn là 28,8m về phía
Bắc. Hố đào ban đầu được chia thành 5 hố, mỗi hố 50m2 chạy thẳng hàng
theo hướng Đông - Tây, sau đó được mở rộng thêm 250m2 về phía Bắc trên
cơ sở nối liền 3 hố (H3, H4, H5) ở phía Tây. Tầng văn hóa: dày khoảng 4m
với các lớp văn hóa từ thời Đại La đến thời Nguyễn nằm chồng xếp lên nhau
[57, tr 20] (Sđ 03).
- Năm 2013, tiến hành khai quật 1000 m2 được chia thành 2 đợt:
Đợt 1 khai quật với diện tích 500m2, nằm tiếp giáp về phía Tây Bắc với
hố khai quật năm 2012; Đợt 2 khai quật 510m2, ở vị trí nằm song song và
cách hố 1 khoảng 12m về phía Tây, cạnh tường hành cung phía Tây thời
Nguyễn. Tầng văn hóa: độ sâu trung bình là 4,7m, gồm 5 lớp văn hóa chồng
xếp lên nhau từ Đại La đến Nguyễn [57, tr.16] (Sđ 03).
- Năm 2014, tiến hành khai quật gần 1000m2 gồm 3 hố, về địa tầng đã
phát hiện các lớp văn hóa chồng xếp từ thời Đại La đến Nguyễn. Hiện vật thu
được khá đa dạng và phong phú như đồ gốm men, vật liệu kiến trúc, kim
loại… trong đó có nhiều di vật thuộc giai đoạn thế kỷ XV-XVIII [47] (Sđ 03).
- Năm 2015, tiến hành khai quật gần 976 m2 gồm 3 hố, về địa tầng đã
phát hiện các lớp văn hóa chồng xếp từ thời Đại La đến Nguyễn. Hiện vật thu
được khá đa dạng và phong phú như đồ gốm men, gạch ngói, kim loại… trong
đó có nhiều di vật thuộc giai đoạn thế kỷ XV-XVIII [48] (Sđ 04).
- Năm 2016, tiến hành khai quật 978m2 gồm 2 hố, về địa tầng đã phát
hiện các lớp văn hóa chồng xếp từ thời Đại La đến Nguyễn. Hiện vật thu được

12

Luan van


×