Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện tiên phước, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ BÍCH VÂN

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ HẢI NAM

HÀ NỘI, năm 2021

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số
liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ
cơng trình nào khác.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
Tác giả

Võ Thị Bích Vân

Luan van




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ...................................... 9
1.1. Vị trí pháp lý, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã ...............9
1.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã .............................................................13
1.3. Phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã .....................................15
1.4. Các mối quan hệ của HĐND cấp xã ..................................................................21
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã ............25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM ........ 28
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam và tình hình tổ chức chính quyền cấp xã tại huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam ............................................................................................28
2.2. Thực tiễn tình hình về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện
Tiên Phước hiện nay..................................................................................................33
2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................45
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM ................................................... 55
3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực
tiễn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam ..................................................................55
3.2. Những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam .........................................................................59
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Luan van


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt

1

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
Bảng

Tên bảng

Trang

Trình độ chun mơn và trình độ lý luận chính trị của
2.1

Thường trực HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016- 2021

Luan van

37


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, xã là địa bàn dân cư đã tồn tại hàng ngàn năm cùng với
lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, là đơn vị hành chính của nước ta ở cơ
sở được ghi nhận trong Hiến pháp, cụ thể tại Khoản 1, Điều 110, Hiến pháp năm

2013 quy định:
Đơn vị hành chính của nước CHXHCN Việt Nam được phân định cụ thể là:
Nước được phân chia ra thành các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (cấp tỉnh); Cấp
tỉnh được phân chia ra thành các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện);
thành phố trực thuộc TW được phân chia ra thành các quận, huyện, thị xã và đơn vị
hành chính tương đương; Huyện được phân chia ra các xã, thị trấn; thị xã và thành
phố thuộc tỉnh được phân chia ra các phường và xã; quận được phân chia ra
phường. Còn đối với đơn vị HC-KT đặc biệt thì do Quốc hội thành lập.[38]
Theo pháp luật hiện hành, chính quyền các cấp địa phương được tổ chức theo
đơn vị hành chính, với cơ cấu của một cấp chính quyền bao gồm: HĐND và UBND
cùng cấp.
Điều 113 Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ: HĐND là thiết chế quyền lực
nhà nước tại địa phương, là cơ quan đại diện cho nguyện vọn,g ý chí và quyền làm
chủ của nhân dân, do cử tri và nhân dân địa phương bầu cử nên, chịu trách nhiệm
trước cơ quan nhà nước cấp trên và nhân dân địa phương. HĐND quyết định đối
với những vấn đề ở địa phương do pháp luật quy định; HĐND giám sát tại địa
phương đối với việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật hiện hành và việc thực thi nghị
quyết HĐND[38]. Theo đó, HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, có quan
hệ trực tiếp đến người dân, là cầu nối đưa mọi chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; là nơi trực tiếp quyết định những chủ
trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế xã
hội, củng cố quốc phòng - an ninh…
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị, là cơng cụ chủ yếu để thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân, HĐND xã là một tổ chức trong bộ máy nhà nước.
1

Luan van


Theo quy định tại Khoản 1 thuộc Điều 2 của Hiến pháp 2013: Nhà nước CHXHCN

Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân[38]. Hiện nay,
nước ta đang trong quá trình kiến thiết để hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN.
Việc kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước là một trong những yêu cầu rất quan trọng và cấp thiết nhằm xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Với mục đích của kiện tồn tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm giúp cho hệ thống cơ quan nhà nước
từ TW đến địa phương các cấp thực hiện đầy đủ và đúng phạm vi chức năng, quyền
hạn và nhiệm vụ của mình theo luật định. Trong hệ thống tổ chức bộ máy chính
quyền nhà nước, HĐND các cấp vừa là tổ chức quyền lực nhà nước các cấp ở địa
phương, vừa là tổ chức chính danh đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm
chủ của nhân dân. Đảng ta đã khẳng định tại Đại hội XI là: Tiếp tục đổi mới chính
quyền địa phương về cả tổ chức và hoạt động. Tập trung nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của cả HĐND và UBND; đảm bảo về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong q trình quyết định và thực thi các chính sách theo phạm vi đã
được phân cấp.[3, tr. 251]
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ra đời, có hiệu lực thực
hiện từ ngày 01/01/2016, so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 có
những điểm mới quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND xã như: Luật
quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của HĐND tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn
thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp nói
chung và HĐND xã nói riêng; thành lập các Ban của HĐND xã, thành viên các ban
này hoạt động kiêm nhiệm. Mặt khác, so với quy định của luật năm 2003, thì Luật
Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã quy định về việc tổ chức chính quyền địa
phương cần phải phù hợp với đặc điểm của khu vực địa bàn nông thơn hay là đơ thị.
Ngồi ra, Quốc hội đã ban hành Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND, có hiệu lực 01/7/2016, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện tốt
chức năng giám sát của HĐND. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt

2


Luan van


động của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng là một yêu cầu cần thiết hiện
nay.
Huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam là huyện miền núi trung du nằm ở phía
Tây tỉnh Quảng Nam. Năm 1959, Nghị quyết 15 của Trung ương Đảng ra đời.
Huyện ủy Tiên Phước được thành lập. Là một vùng đất có nhiều đồi núi, sơng suối
chia cắt cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn nhiều thiếu thốn. Trong những
năm qua, hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng nam đã có
nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động từng bước được
nâng lên góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng
– an ninh ở địa phương, ngày càng khẳng định vị trí, vai trị của HĐND xã là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là đại diện cho ý chí, nguyện vọng,
quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. Tuy nhiên, HĐND xã ở huyện Tiên
Phước do nhiều nguyên nhân khác nhau nên vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong
hoạt động, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển trong tình hình mới; năng lực, trình
độ và nhận thức của đại biểu HĐND chưa xứng tầm với yêu cầu đòi hỏi của xã hội
và nguyện vọng của cử tri.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên chọn đề tài: “Tổ chức và Hoạt
động của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Tiên phước, tỉnh Quảng Nam” để
làm Luận văn Thạc sĩ. Qua nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu sâu hơn về tổ chức
và hoạt động của HĐND xã, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện pháp
luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề về tổ chức chính quyền địa phương, về HĐND nói chung và hoạt
động HĐND xã nói riêng luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiếp
cận dưới nhiều góc độ khác nhau, đã có nhiều cuốn sách, báo, tạp chí, bài viết và
một số đề tài khoa học đề cập các nội dung liên quan đến hoạt động của HĐND xã.

Một số cơng trình nghiên cứu, bài viết như:

3

Luan van


- Nguyễn Đăng Dung, HĐND trong nhà nước pháp quyền, Nhà xuất bản Tư
pháp, Hà Nội, năm 2012. Tác giả đã phân tích sâu sắc các yêu cầu của nhà nước
pháp quyền đối với cơ quan đại diện của nhân dân địa phương, đồng thời đi sâu
phân tích cách thức, kỹ năng hoạt động của HĐND và các ban của HĐND, đại biểu
HĐND; khẳng định vị trí, vai trị của HĐND là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương.
- Đào Trí Úc, Mơ hình tổ chức và hoạt động Nhà nước PQ XHCN Việt Nam,
Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2004. Tác giả đã phân tích, làm rõ các nội
dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, đề xuất và
kiến nghị về mơ hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong đó
chú trọng đến mơ hình của HĐND xã.
- Hồng Chí Bảo, Hệ thống chính trị cấp cơ sở ở khu vực nơng thơn nước ta
hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, năm 2005. Cơng trình này đã nghiên cứu
về các vấn đề thực tiễn từ cấp xã cần giải quyết để kiện tồn hệ thống chính trị cấp
xã (trong đó có HĐND cùng cấp) ở thời kỳ đổi mới Việt Nam hiện nay,.
- Chu Văn Thành, Thực trạng và giải pháp đổi mới hệ thống chính trị cơ sở,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2004. Tài liệu nghiên cứu này đã
tiến hành khảo sát thực trạng hệ thống chính trị địa phương trong q trình tổ chức
và hoạt động ở phạm vi tồn quốc; qua đó đánh giá vị trí, vai trị của HĐND và
UBND cấp xã rất quan trọng, quyết định về chất lượng và hiệu quả của hệ thống
chính trị cơ sở. Từ cơ sở này, tác giả đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm
củng cố và kiện toàn HĐND và UBND, đóng góp vào việc đổi mới và gia tăng chất
lượng, hiệu quả của hệ thống chính trị cấp xã.

- Vũ Đức Đán, Một số vấn đề về bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đại biểu
HĐND, đăng trên Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/ năm 2005. Bài viết này góp phần
luận giải sâu sắc về vị trí, vai trị của đại biểu HĐND trong bộ máy của chính quyền
cơ sở.
- Bùi Thế Vĩnh, “Phương thức hoạt động và kỹ năng của đại biểu dân cử”, Tài
liệu bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp (khóa 1999-2004), Nxb chính trị quốc gia,
4

Luan van


Hà Nội-2000. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận về
phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND, qua đó góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND.
- TS. Phạm Hồng Thái, CN. Lương Thanh Cường, “Tổ chức và hoạt động của
HĐND và UBND cấp xã”, Tài liệu bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã về quản lý
nhà nước, Nxb Văn hóa –Thơng tin, Hà Nội - 2002. Các tác giả đã nghiên cứu, nêu
và phân tích khái qt vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND,
UBND cấp xã và chức trách của từng chức danh của HĐND và UBND cấp xã.
- Nguyễn Quốc Tuấn, Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về tổ chức và hoạt
động của HĐND, UBND ở các cấp, đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 4/ năm
2004. Tác giả đã đề xuất tám vấn đề mà HĐND và UBND các cấp cần làm tốt để
nâng cao hiệu lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND các cấp.
Các cơng trình trên cho thấy vấn đề tổ chức và hoạt động của HĐND đã
được các nhà khoa học tiếp cận, nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, đã luận giải
khoa học có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chủ
yếu trên cơ sở của Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức hoạt động của HĐND và
UBND 2003, trong khi hiện nay vấn đề hoạt động của HĐND các cấp căn cứ theo
Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức quyền địa phương 2015, Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND 2015… Mặt khác cho đến nay chưa có một đề tài độc

lập đi sâu nghiên cứu hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam để tổng kết, đánh giá những thành tựu, hạn chế, tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra
những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, nghiên cứu “ tổ chức
và Hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” sẽ cung cấp tư
liệu thực tế về tổ chức và hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, đề xuất
giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
5

Luan van


Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của
HĐND cấp xã và thực trạng tổ chức hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu cần phải thực hiện, đó là:
- Hệ thống hóa một số lý luận về tổ chức, hoạt động của HĐND xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước,
tỉnh Quảng Nam để tìm ra ưu điểm, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế, tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn tổ chức và hoạt động
của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: Các xã, thị trấn ở huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam;
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến 2020;
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật về tổ
cjức hoạt động của HĐND cấp xã và thực tiễn tổ chức, hoạt động của HĐND xã ở
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận

6

Luan van


Đề tài được nghiên cứu dựa theo phương pháp luận của chủ nghĩa mac-xit
nghiên cứu nhà nước - pháp luật để luận giải, so sánh phân tích và đánh giá pháp
luật hiện hành liên quan đến tổ chức bộ mày và hoạt động của chính quyền địa
phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể, nhất là phương pháp nghiên
cứu khoa học pháp lý:
- Phương pháp phân tích tài liệu: được sử dụng để phân tích các VBQPPL về
chính quyền địa phương nói chung và HĐND nói riêng;
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: để chắt lọc một số mặt nội dung
của bản chất vấn đề và thực chất về các điều kiện có thể trên thực tế để vận hành tổ

chức và hoạt động HĐND xã. Qua đó quy nạp và phát hiện các vấn đề lý luận và
thực tiễn trong tổ chức, hoạt động của HĐND xã;
- Phương pháp thống kê, phân tích logic và tổng hợp: được sử dụng để lập
luận, tìm tịi, vận dụng các luận điểm dưới góc nhìn luật học về vấn đề tổ chức, hoạt
động của HĐND xã;
- Phương pháp khảo sát, so sánh và đánh giá: Đó là khảo sát, so sánh giữa
các quy định hiện hành về HĐND xã so với áp dụng thực tiễn vấn đề tổ chức, hoạt
động của HĐND xã. Đây là căn cứ phân tích, bình luận và đánh giá hiệu lực pháp
luật hiện hành đối với tổ chức, hoạt động HĐND xã, nhằm đề xuất hướng hoàn
thiện đối với tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài nhằm góp phần làm rõ hơn một số cơ sở lý luận và
pháp luật về vấn đề tổ chức, hoạt động của HĐND xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Từ nghiên cứu phân tích đánh giá thực tiễn q trình tổ chức và hoạt động
của HĐND cấp xã ở huyện Tiên Phước, nhằm đưa ra luận cứ, luận chứng khoa học
để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng,
7

Luan van


hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong thời
gian đến.
- Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm vốn tài
liệu tham khảo nghiên cứu về HĐND cấp xã cho các cơ sở nghiên cứu giảng dạy;
và là cơ sở để tham mưu cho các nhà lãnh đạo, quản lý trong cơng tác chính quyền
địa phương.
7. Kết cấu của luận văn

Nội dung luận văn có kết cấu với 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức, hoạt động của
HĐND xã
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam

8

Luan van


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Vị trí pháp lý, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp

1.1.1. Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân cấp xã
Vị trí pháp lý của HĐND cấp xã là tổng hợp tất cả quy định pháp lý hiện
hành về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND cấp xã để xác lập vị
trí pháp lý và thẩm quyền của mình trong tổ chức hoạt động.
Xuất phát từ nguồn gốc và bản chất quyền lực nhà nước vốn dĩ thuộc về
nhân dân, nhân dân thơng qua việc sử dụng hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ
đại diện để thực hiện quyền lực nhà nước của mình. Vấn đề này được khẳng định
trong Văn kiện Đảng và Hiến pháp, pháp luật. Theo quy định tại Điều 2 của Hiến
pháp 2013: Nhà nước CHCNXH Việt Nam là nhà nước PQ XHCN của dân, do dân
và vì dân. Nước CHCNXH Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả mọi quyền lực
nhà nước đều thuộc về nhân dân, lấy liên minh công - nơng - trí thức làm nền tảng;

Điều 6 của Hiến pháp 2013 cũng quy định rõ: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng hình thức dân chủ trực tiếp và bằng hình thức dân chủ đại diện…[38].
Trong bài "Dân vận" đăng trên báo Sự thật, Bác Hồ đã viết: Nước ta là nước dân
chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì nhân dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của nhân dân.
Chính quyền từ xã tới Chính phủ Trung ương đều do nhân dân cử ra. Tóm lại, mọi
quyền hành và lực lượng đều ở dân.[33, tr.698]
Theo quy định của pháp luật hiện hành (Hiến pháp 2013; Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015), cấp chính quyền địa phương có cơ cấu bao gồm HĐND và
UBND cùng cấp được tổ chức theo cấp hành chính. Trong hệ thống HĐND các cấp,
HĐND xã (xã, phường, thị trấn) nói chung và HĐND xã nói riêng có vị trí, vai trị
quan trọng, bởi vì đây là nơi gần dân, sát dân, thường xuyên tiếp xúc với nhân dân,
trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước tại địa phương; là nơi để người dân bày tỏ trực tiếp ý chí, nguyện
9

Luan van


vọng của mình, đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền của dân, do dân, vì dân và là
nơi trực tiếp quyết định các chủ trương và biện pháp quan trọng nhằm xây dựng và
phát triển KT-XH, củng cố QP-AN ở địa phương.
Với vai trò quan trọng của HĐND cấp xã nên ngay từ những ngày đầu của
chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng
cố và phát triển của HĐND; thiết chế HĐND xã đã được quy định trong các bản
Hiến pháp của Nhà nước ta, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, HĐND cấp xã
nói chung, HĐND xã nói riêng đã khẳng định được vị trí, vai trị, trách nhiệm to lớn
của mình, là tổ chức đại diện để Nhân dân thực hiện quyền làm chủ Nhà nước và xã
hội. Kế thừa các bản Hiến pháp trước, Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015 tiếp tục khẳng định: HĐND là tổ chức thiết chế quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của nhân

dân, do cử tri và nhân dân địa phương bầu nên, chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà
nước cấp trên và nhân dân địa phương; HĐND quyết định những vấn đề quan trọng
của địa phương theo quy định của pháp luật.
Như vậy, HĐND có vị trí, vai trị quan trọng trong bộ máy nhà nước ta, là tổ
chức thiết chế quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho nguyện vọng, ý chí
và quyền làm chủ của dân, do cử tri và nhân dân địa phương bầu nên, chịu trách
nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên và nhân dân địa phương. Có thể khái qt
HĐND cấp xã có vị trí, vai trị cụ thể như sau:
Tính quyền lực nhà nước của HĐND xã thể hiện ở chỗ HĐND xã là cơ
quyền lực nhà nước ở xã. HĐND cấp xã được thành lập từ đội ngũ đại biểu dân cử,
đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của cử tri và nhân dân địa
phương. HĐND cấp xã được nhân dân giao quyền, thay mặt nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước ở xã. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, HĐND xã quyết định các vấn đề của địa
phương theo đúng quy định của pháp luật, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch

10

Luan van


HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND xã[40].
Như vậy, để khẳng định được vị trí, vai trị quan trọng của HĐND xã thì
trong hoạt động của HĐND xã phải thể hiện được hai tính chất: Tính quyền lực và
tính đại diện.
Vị trí pháp lý của HĐND cấp xã là tổng hợp mọi quy định pháp lý hiện hành
về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trong tổ chức và hoạt động của HĐND
cấp xã để xác lập vị trí pháp lý và thẩm quyền của mình trong tổ chức hoạt động.

1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã
Với vị trí, vai trị quan trọng của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng
trong tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Để thực hiện tốt chức
chức năng của HĐND xã, Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã gồm có 8 nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
(1). Ban hành những nghị quyết đối với các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn
và nhiệm vụ của HĐND cấp xã;
(2). Quyết định các biện pháp về bảo đảm TTATXH, về đấu tranh phòng,
chống tội phạm và những hành vi phạm pháp khác, về phòng, chống tệ tham nhũng
và quan liêu thuộc phạm vi được phân quyền; quyết định các biện pháp về bảo vệ
tài sản của cơ quan, về bảo hộ tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản và các
lợi quyền hợp pháp khác của công dân tại xã;
(3). Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với Chủ tịch HĐND cấp xã và PCT
HĐND cấp xã, Trưởng ban HĐND cấp xã và Phó Trưởng ban HĐND cấp xã; bầu,
bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với Chủ tịch UBND cấp xã và PCT UBND cấp xã và Ủy
viên UBND cấp xã;
(4). Quyết định về dự toán thu NSNN cấp xã; về dự toán thu và chi NSNN
cấp xã; về điều chỉnh dự toán NSNN cấp xã ở trường hợp xét cần thiết; phê chuẩn

11

Luan van


quyết toán NSNN cấp xã. Quyết định về chủ trương đầu tư dự án, chương trình của
xã thuộc phạm vi được phân quyền;
(5).Giám sát về việc tuân thủ pháp luật hiện hành tại địa phương, giám sát về
việc thực hiện nghị quyết HĐND cấp xã; giám sát đối với hoạt động Thường trực

HĐND cấp xã và UBND cùng cấp, các Ban HĐND cấp xã; giám sát về các
VBQPPL của UBND cấp xã;
(6). Lấy phiếu tín nhiệm và tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm về những người
nắm giữ chức vụ do HĐND cấp xã bầu ra theo đúng quy định của Điều 88, Điều 89
Luật này;
(7). Chấp nhận đối với đại biểu HĐND cấp xã khi họ xin thôi làm đại biểu
dân cử; và bãi nhiệm đối với đại biểu HĐND xã;
(8). Bãi bỏ toàn bộ hay một phần văn bản trái luật của UBND cấp xã, của
Chủ tịch UBND cấp xã. [40]
Ngoài ra, căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND xã có các quyền: Yêu cầu
UBND, Chủ tịch UBND xã ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và
nghị quyết của HĐND; bãi bỏ toàn bộ hay một phần văn bản của UBND cấp xã, của
Chủ tịch UBND cấp xã một khi trái với Hiến pháp, VBQPPL của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết HĐND cấp xã; ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách
nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết; bãi nhiệm, miễn nhiệm đối
với Chủ tịch HĐND cấp xã và PCT HĐND cấp xã, Trưởng ban HĐND cấp xã và
Phó Trưởng ban HĐND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã và PCT UBND cấp xã và
Ủy viên UBND cấp xã.
Với việc quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã trong luật đã
tạo thuận lợi cho hoạt động của HĐND xã trong thực tế, nâng cao chất lượng hoạt
động của HĐND xã. Trước đây, theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003,
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, thị trấn quy định chung, khơng có sự phân biệt
rõ ràng giữa HĐND xã, HĐND phường và HĐND thị trấn, đã ảnh hưởng phần nào
đến chất lượng hoạt động của HĐND xã. Theo quy định Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015 đã có sự quy định cụ thể, rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn của

12

Luan van



HĐND xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, những nhiệm vụ, quyền hạn này vẫn cịn có
những nội dung chung chung, theo phân quyền của cấp trên, vì vậy sẽ có những khó
khăn trong hoạt động. Do đó, cần sớm có quy định những nội dung được phân
quyền để chủ động tổ chức thực hiện ở địa phương, đảm bảo quản lý nhà nước
thống nhất, thông suốt.
1.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.1. Cơ cấu thành viên của Hội đồng nhân dân cấp xã
Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền năm 2015 quy định về cơ cấu tổ chức của
HĐND xã hiện nay như sau:
(1). HĐND xã bao gồm đội ngũ đại biểu HĐND cấp xã do cử tri của địa
phương xã bầu nên. Đối với việc xác định quy mô số lượng đại biểu dân cử cấp xã
được tiến hành theo nguyên tắc, cụ thể là:
a) Đối với xã vùng cao, miền núi và hải đảo có từ 1000 dân trở xuống thì
được bầu 15 đại biểu;
b) Đối với xã vùng cao, miền núi và hải đảo có hơn 1000 tới 2000 dân thì
được bầu 20 đại biểu;
c) Đối với xã vùng cao, miền núi và hải đảo có hơn 2000 tới 3000 dân được
bầu 25 đại biểu; có hơn 3000 dân thì cứ thêm 1000 dân sẽ được bầu thêm 01 đại
biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;
d) Đối với xã không thuộc các quy định tại những điểm a, b, c của khoản này
có từ 4000 dân trở xuống thì được bầu 25 đại biểu; có hơn 4000 dân thì cứ thêm
2000 dân sẽ được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.
(2). Thường trực HĐND cấp xã được cơ cấu bao gồm Chủ tịch HĐND cấp
xã và 01 PCT HĐND cấp xã. Phó Chủ tịch HĐND cấp xã phải là đại biểu HĐND
chuyên trách.
(3). HĐND cấp xã thành lập hai ban của HĐND cấp xã là Ban kinh tế - xã
hội và Ban pháp chế. Mỗi Ban HĐND cấp xã được cơ cấu bao gồm: Trưởng ban
HĐND cấp xã và 01 Phó Trưởng ban HĐND cấp xã, cùng với các Ủy viên Ban
HĐND cấp xã. Quy mô số lượng Ủy viên của hai Ban HĐND cấp xã do HĐND cấp


13

Luan van


xã quyết định. Trưởng ban HĐND cấp xã, Phó Trưởng ban HĐND cấp xã và các
Ủy viên của Ban HĐND cấp xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. [40]
Như vậy so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định một số điểm mới về cơ cấu tổ chức
của HĐND xã, theo đó số lượng đại biểu HĐND xã được quy định ngay trong luật;
thành lập mới các Ban của HĐND gồm Ban pháp chế và Ban kinh tế- xã hội (các
Ban này hoạt động kiêm nhiệm), bỏ việc tổ chức các Tổ đại biểu HĐND theo quy
định trong Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005.
1.2.2. Các chức danh công chức cấp xã và những người không chuyên
trách cấp xã:
Tùy theo từng xã và việc cơ cấu số lượng đại biểu HĐND mà các chức danh
công chức và những người hoạt động không chuyên trách là đại biểu hội HĐND của
các xã trên địa bàn huyện Tiên Phước có khác nhau:
Cơng chức cấp xã có các chức danh: (a) Chỉ huy trưởng Qn sự; (b) Trưởng
Cơng an; (c) Văn phịng - thống kê; (d) Tài chính - kế tốn; (đ) Tư pháp - hộ tịch;
(e) Địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi trường (với các xã) hoặc Địa chính xây dựng - đơ thị và mơi trường (với thị trấn và phường); (f) Văn hóa - xã hội.
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là những người làm việc
tại xã, cơng việc mà người đó đang kiêm nhiệm được cấp trên bổ nhiệm tại xã do
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, là những người có thể làm nhiều việc khác nhau
tại xã khi được yêu cầu của cán bộ cấp xã về một vấn đề nào đó. Những người giữ
chức danh khơng chun trách, cụ thể là: (a) Tổ chức - Kiểm tra; (b) Tuyên giáo Dân vận; (c) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; (d) Nội vụ - thi đua – tôn giáo - dân tộc;
(đ) Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ; (e) Xây dựng, đô thị, môi trường, dịch vụ, thương
mại, tiểu thủ CN (với thị trấn và phường) hoặc Kế hoạch thủy lợi - - giao thông nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (với các xã); (f) Phó Chủ tịch UBMTTQ; (g) Phó Bí

thư Đồn Thanh niên; (k) Phó Chủ tịch Hội Nơng dân; (l) Phó Chủ tịch Hội Liên

14

Luan van


hiệp phụ nữ; (m) Phó Chủ tịch Hội CCB; (n) Cơng tác Gia đình và trẻ em; (p) VHTD-TT và phụ trách đài truyền thanh.
1.3. Phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.3.1. Hoạt động của tập thể HĐND xã
HĐND là tổ chức thiết chế quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho
nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của dân, do cử trị và nhân dân địa phương
bầu nên, chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên và nhân dân địa phương.
HĐND quyết định về các chủ trương và biện pháp quan trọng nhằm phát huy
lợi thế tiềm năng địa phương, xây dựng và phát triển KT-XH địa phương, củng cố
QP-AN, cải thiện không ngừng đời sống nhân dân địa phương và làm tròn nghĩa vụ
của địa phương đối với quốc gia.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của HĐND, UBND, Toà
án ND, Viện KSND cùng cấp; giám sát quá trình thực hiện những nghị quyết
HĐND; giám sát việc tuân thủ pháp luật hiện hành của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và của công dân tại
địa phương.
HĐND và UBND được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
HĐND và UBND thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của mình theo Hiến pháp,
đạo luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, tăng cường pháp chế XHCN, phòng chống những biểu hiện tham nhũng,
quan liêu, cửa quyền hách dịch,, lãng phí, vơ trách nhiệm và những biểu hiện tiêu
cực khác của CB,CC và trong bộ máy chính quyền các cấp địa phương.
Nhiệm kỳ HĐND là 5 năm và hoạt động chủ yếu thông qua các kì họp

HĐND, hoạt động của thường trực HĐND, của các ban HĐND và thông qua hoạt
động của đại biểu HĐND. Kì họp HĐND làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết
định theo đa số (>50%); ngoại trừ việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu giữ chức
trách do Hội đồng bầu ra thì địi hỏi phải đạt 2/3 số đại biểu tán thành.
1.3.2. Hoạt động của Thường trực HĐND xã

15

Luan van


Thường trực HĐND cấp xã có cơ cấu bao gồm: Chủ tịch HĐND cấp xã, 01
PCT HĐND cấp xã. PCT HĐND cấp xã phải là đại biểu HĐND chuyên trách.
Thường trực HĐND cấp xã hoạt động thường xuyên và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, tiến hành tổ chức các hoạt động của HĐND cấp xã, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cấp xã. Theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, Thường trực HĐND cấp xã có quyền hạn và các
nhiệm vụ, đó là: Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của HĐND; phối hợp với UBND
cùng cấp trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND; đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp
và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các Nghị quyết của HĐND;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; chỉ đạo, điều hòa,
phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND; xem xét kết quả giám sát của các Ban
của HĐND khi xét thấy cần thiết và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất; giữ mối
liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo
HĐND; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tại phiên họp Thường trực HĐND; tổ
chức để đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đơn đốc, kiểm
tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng
hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp HĐND; phê chuẩn
danh sách Ủy viên của các Ban của HĐND trong số đại biểu HĐND và việc cho

thôi làm Ủy viên của Ban của HĐND theo đề nghị của Trưởng ban của HĐND;
trình HĐND lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND bầu theo quy định pháp luật; quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử
tri bãi nhiệm đại biểu HĐND; báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên
HĐND và UBND cấp trên trực tiếp; giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban
Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy
ban MTTQ Việt Nam cùng cấp về hoạt động của HĐND[40].
Các thành viên Thường trực HĐND xã chịu trách nhiệm tập thể về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND xã; chịu trách nhiệm cá nhân
trước Thường trực HĐND xã về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND xã

16

Luan van


phân công; tham gia các phiên họp Thường trực HĐND xã, thảo luận và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND xã.
1.3.3. Hoạt động của các Ban của HĐND xã
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định trong cơ cấu tổ
chức của HĐND xã là thành lập các Ban của HĐND xã: Ban pháp chế, Ban kinh tế
- xã hội, thành viên các Ban này là đại biểu HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm. Đây
là điểm mới so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, theo quy định của
pháp luật, các Ban của HĐND xã phụ trách các lĩnh vực theo quy định của pháp
luật, cụ thể: Ban pháp chế của HĐND xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi
hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, xây dựng
chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở xã; Ban kinh tế - xã hội
của HĐND xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giao thơng,
xây dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học,
công nghệ, tài ngun và mơi trường, chính sách tơn giáo ở xã.

Về nhiệm vụ, quyền hạn các Ban của HĐND xã, theo quy định của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 thì các Ban của HĐND xã có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau: (1) Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND xã liên quan
đến lĩnh vực phụ trách; (2) Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan
đến lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực HĐND xã phân công; (3) Giúp
HĐND xã giám sát hoạt động của UBND xã trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát
văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách; (4) Tổ chức khảo sát tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc
Thường trực HĐND xã phân công; (5) Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với
HĐND, Thường trực HĐND xã; (6) Các Ban của HĐND xã chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước HĐND xã; trong thời gian HĐND xã không họp thì báo cáo
cơng tác trước Thường trực HĐND xã.
Ngồi ra, Luật Tổ chức chính quyền năm 2015 cũng quy định về mỗi quan
hệ công tác các Ban của HĐND, theo đó, các Ban của HĐND phối hợp cơng tác và
trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan; Ban của HĐND cử

17

Luan van


thành viên tham gia hoạt động của Thường trực HĐND theo yêu cầu của Thường
trực HĐND xã; UBND xã và các bộ phận chuyên môn của UBND xã, cơ quan, tổ
chức hữu quan ở xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà
Ban của HĐND yêu cầu.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức của HĐND xã
nhiệm kỳ 2016-2021 có thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội, đây là quy
định mới so với trước đây, do đó, để các Ban của HĐND xã hoạt động có chất
lượng, hiệu quả theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao cần phải thể chế hóa cụ thể các
quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương về lĩnh vực phụ trách, nhiệm

vụ, quyền hạn của các Ban của HĐND xã; đồng thời có những quy định về thời
gian hoạt động nhằm tạo điều kiện để các thành viên thực hiện tốt nhiệm vụ vì
thành viên các Ban này hoạt động kiêm nhiệm.
1.3.4. Hoạt động của đại biểu HĐND xã
Đại biểu HĐND xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân
địa phương, do cử tri địa phương bầu ra theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín [42]. Với vị trí, vai trị như vậy, người đại biểu HĐND nói
chung và đại biểu HĐND xã nói riêng phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật. Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định
tiêu chuẩn đại biểu HĐND như sau:
(1). Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện
công cuộc đổi mới, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
(2). Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, gương
mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng
phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi phạm pháp khác.
(3). Có trình độ văn hóa, chun mơn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm
cơng tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt
động của HĐND.
(4). Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được
Nhân dân tín nhiệm"[40].

18

Luan van


Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ HĐND, bắt đầu từ kỳ họp thứ
nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Đại biểu HĐND
được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau
cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau.

Với địa vị pháp lý của đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của nhân dân, đại biểu HĐND xã phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền
hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Về trách nhiệm: Đại biểu HĐND có nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ họp,
tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND, tham gia thảo luận và biểu quyết
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Đại biểu HĐND nào không
tham dự được kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch HĐND. Đại
biểu HĐND nào khơng tham dự được phiên họp phải có lý do và phải báo cáo trước
với Chủ tọa phiên họp. Khi có thơng báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài
liệu kỳ họp, đại biểu HĐND phải nghiên cứu tài liệu. Ngoài ra, đại biểu HĐND xã
tham các cuộc họp của Ban của HĐND xã mà đại biểu là thành viên; tham gia các
hoạt động khác của HĐND. Trong kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có nhiệm vụ
tham gia thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp, thảo luận tại phiên họp về
các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp và biểu quyết thơng qua vấn đề đó.
Trách nhiệm tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND xã phải liên hệ chặt chẽ với cử
tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập
và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo
cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND nơi mình là đại biểu, trả lời
những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có
trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị
quyết của HĐND, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện nghị quyết đó.
Trách nhiệm tiếp cơng dân, tiếp nhận và xử lý KN-TC, kiến nghị của công
dân: Đại biểu HĐND xã có trách nhiệm tiếp cơng dân theo luật định. Khi nhận được
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND có trách nhiệm nghiên

19

Luan van



cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người
KN-TC, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Trong trường
hợp nếu việc giải quyết KN-TC, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu HĐND
có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu
cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu HĐND yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết.
Thường trực HĐND thay mặt HĐND tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh theo quy định pháp luật có liên quan. Lịch tiếp công dân phải
được niêm yết công khai tại Trụ sở UBND xã và nơi tiếp công dân, đồng thời công
bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thường trực HĐND cử
đại diện tiếp công dân theo lịch tiếp cơng dân đã được cơng bố.
Ngồi thực hiện trách nhiệm theo luật định, đại biểu HĐND xã có quyền sau:
Quyền chất vấn: Đại biểu HĐND xã có quyền chất vấn Chủ tịch UBND xã,
Phó Chủ tịch UBND xã và Ủy viên UBND xã. Người bị chất vấn phải trả lời về
những vấn đề mà đại biểu HĐND xã chất vấn. Trong thời gian HĐND xã họp, đại
biểu HĐND gửi chất vấn đến Thường trực HĐND xã. Người bị chất vấn phải trả lời
trước HĐND xã tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì HĐND
xã có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của HĐND xã hoặc cho trả lời bằng
văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực HĐND xã. Trong thời gian
giữa hai kỳ họp HĐND xã, chất vấn của đại biểu HĐND được gửi đến Thường trực
HĐND xã để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Quyền kiến nghị: của đại biểu HĐND xã đối với HĐND xã bỏ phiếu tín
nhiệm về người giữ chức vụ do HĐND xã bầu, tổ chức phiên họp bất thường, phiên
họp kín của HĐND xã và kiến nghị các vấn đề khác mà đại biểu xét cần thiết.
Đại biểu HĐND xã có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp
dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích
của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Quyền của đại biểu HĐND khi phát hiện hành vi phạm pháp: Khi phát hiện
có hành vi phạm pháp, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp


20

Luan van


pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu HĐND xã có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức
hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi phạm
pháp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu HĐND, cơ
quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu HĐND biết.
Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức khơng trả lời thì đại biểu HĐND có quyền
yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.
Quyền của đại biểu HĐND xã yêu cầu được cung cấp thông tin: Khi thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, đại biểu HĐND xã có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân có trách nhiệm trả lời vấn đề mà đại biểu HĐND yêu cầu theo luật định.
1.4. Các mối quan hệ của HĐND cấp xã
1.4.1. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với cấp ủy cùng cấp
Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội là một nguyên tắc hiến định. Điều 4 Hiến
pháp năm 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”[38].
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội bằng Cương lĩnh,
chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên
truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động; bằng công tác tổ chức, cán bộ và kiểm tra;
bằng tổ chức của Đảng trong các tổ chức của hệ thống chính trị và sự gương mẫu
của cán bộ, đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ

cán bộ của hệ thống chính trị; Đảng giới thiệu những đảng viên có đủ phẩm chất,
năng lực tham gia trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Với vai trị
lãnh đạo của Đảng, trong mối quan hệ giữa HĐND xã với cấp ủy Đảng cùng cấp,
HĐND xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy.Đảng cùng cấp thể hiện qua thể chế
hóa về mặt nhà nước từ Nghị quyết của cấp ủy bằng Nghị quyết của HĐND; cấp ủy,

21

Luan van


×