Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Thẩm quyền của đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN TIẾN DŨNG

THẨM QUYỀN CỦA ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN TIẾN DŨNG

THẨM QUYỀN CỦA ĐẠI BIỂU


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã từ

thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” do tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của GS.TS. Phạm Hồng Thái

Tôi xin cam đoan tất cả nội dung được sử dụng, nghiên cứu trong luận

văn này là trung thực và là kết quả nghiên cứu là của bản thân. Các số liệu, hồ
sơ và trích dẫn trong nội dung luận văn là chính xác và trung thực.

Thừa Thiên Huế, tháng 02 năm 2021
Học viên

Trần Tiến Dũng



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Phạm Hồng

Thái người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.

Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các Thầy, Cơ

giáo của Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã truyền thụ kiến

thức, hướng dẫn, tư vấn cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong
thời gian tơi thực hiện luận văn này.

Để hồn thành các nội dung nghiên cứu của luận văn này, ngoài sự cố

gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và
cá nhân. Tơi xin cảm ơn chân thành tới các tập thể và cá nhân vì sự giúp đỡ
q báu đó.

Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, những người thân và

bạn bè đã chia sẻ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tơi học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn này.

Do giới hạn về mặt thời gian và trình độ nghiên cứu nên luận văn

không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các Thầy, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Học viên

Trần Tiến Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN CỦA ĐẠI

BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ............................................................9
1.1. Khái niệm, đặc điểm thẩm quyền Đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã ...........9
1.2. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp

xã ............................................................................................................................16

1.3. Các hình thức thực hiện thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân

dân cấp xã .................................................................................................................24
Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................................30
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THẨM QUYỀN CỦA ĐẠI

BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ...........................................................................32
2.1. Khái quát chung về huyện Bố Trạch và những ảnh hưởng của nó tới thực hiện

thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở Huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình. ..............................................................................................................32
2.2. Thực trạng đội ngũ Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Bố Trạch...40
2.3. Đánh giá chung về thực trạng Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Bố


Trạch, tỉnh Quảng Bình và những ảnh hưởng đến thực hiện thẩm quyền .............57
2.4. Thực trạng thực hiện thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở

huyện Bố Trạch trong và ngoài kỳ họp ...................................................................64

Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................................77
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN THẨM

QUYỀN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN BỐ

TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ...........................................................................78


3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp xã ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................................................78
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân

dân cấp xã ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ........................................... 81

Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................................89
KẾT LUẬN .............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................92
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CQĐP


Nguyên Nghĩa

Chính quyền địa phương

HĐND

Hội đông nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

KTXH

Kinh tế xã hội

QPAN

Quốc phòng an ninh

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số lượng, cơ cấu Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ
2016 - 2021 .................................................................................................. 41

Bảng 2.2: Trình độ giáo dục phổ thơng, trình độ chun mơn của Đại biểu Hội

đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2011 – 2016 .........................................................46
Bảng 2.3: Trình độ giáo dục phổ thơng, trình độ chun mơn của Đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2016 - 2021 ......................................... 46
Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ của Đại biểu Hội đồng nhân

dân cấp xã nhiệm kỳ 2016 - 2021 ................................................................. 48
Bảng 2.5: Phẩm chất chính trị của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ........ 51

Bảng 2.6: Tác phong, đạo đức công vụ của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã...52
Bảng 2.7: Một số kỹ năng của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua
đánh giá của công chức Văn phòng – Thống kê xã ....................................... 55

Bảng 2.8. Một số kỹ năng của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.......................56


DANH MỤC BẢN ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Bản đồ : Vị trí dịa lý huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ........................................33

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu độ tuổi Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Bố Trạch44
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giới tính Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Bố Trạch

tỉnh Quảng Bình .......................................................................................................45


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Tại Việt Nam, khi bản Hiến pháp đầu tiên ra đời (Hiến pháp 1946) đã

khẳng định: “Tất cả quyền binh trong nước là của toàn thể nhân dân Việt
Nam…” và các bản Hiến pháp sau này đều ghi nhận nhân dân là chủ thể tối
cao của quyền lực nhà nước. Cấp xã là cấp chính quyền cơ sở, đồng thời cũng

là cấp chính quyền gần dân trực tiếp tổ chức đưa các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; tiếp thu những ý

kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách,

pháp luật; trực tiếp thực hiện giải quyết và bảo đảm trên thực tế việc phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước.

Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp chính

quyền xã, có quan hệ trực tiếp đến người dân, là cầu nối đưa mọi chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; là nơi trực tiếp

quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển

địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh...Trong đó thẩm
quyền là chức năng cơ bản của Hội đồng nhân dân, đặc biệt là thẩm quyền
của Đại biểu Hội đồng nhân dân.[6]

Việc xây dựng các chương trình và tổ chức các đồn giám sát của các


cơ quan quyền lực nhà nước trong thời gian qua đã có sự chuyển hướng tích

cực. Tuy nhiên, trong thực tiễn, đảm bảo thực hiện thẩm quyền của Đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp xã còn nhiều hạn chế, năng lực Đại biểu Hội đồng

nhân dân cấp xã chưa được đánh giá chuẩn xác, như việc tổ chức còn chưa
thực sự khoa học, kỹ năng giám sát, chất vấn, tiếp xúc cử tri còn thấp… dẫn

đến hiệu quả của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chưa thực sự cao như

mong muốn. Vì vậy, cần đánh giá năng lực thực hiện thẩm quyền của Đại
1


biểu Hội đồng nhân dân cấp xã để từ đó có cơ sở đưa ra những phải pháp
nhằm phát huy các mặt đã đạt được và khắc phục các mặt cịn hạn chế.

Từ thực tiễn đó và nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện

thẩm quyền của Đại biểu HĐND cấp xã, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thẩm
quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Vấn đề về tổ chức chính quyền địa phương, về HĐND nói chung và

hoạt động của Đại biểu HĐND cấp xã nói riêng ln được các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, đã có nhiều cuốn


sách, báo, tạp chí, bài viết và một số đề tài khoa học đề cập các nội dung liên
quan đến hoạt động giám sát của HĐND cấp xã. Một số cơng trình nghiên
cứu, bài viết như:

- Võ Lệ Huyền, “Hoạt động giám sát của Đại biểu Hội đồng nhân dân

cấp xã tại Huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, Luận văn Thạc sĩ –
Học viện Hành chính Quốc gia – 2019. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn
đề lý luận có liên quan về hoạt động giám sát của Đại biểu HĐND cấp xã trên

cơ sở luật định. Luận văn còn tập trung làm rõ thực trạng về chất lượng của

Đại biểu HĐND trên địa bàn cũng như chất lượng hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, từ đó, luận văn

cho thấy việc nâng cao chất lượng giám sát của HĐND cấp xã phải gắn với
vai trò, trách nhiệm của từng Đại biểu HĐND là cần thiết.

- Hà Duy và Hảo Long: “Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân

dân các cấp”, báo Nhân dân điện tử, đăng ngày 06/11/2018, đề cập đến vai

trò của HĐND các cấp trong hoạt động giám sát nhằm góp phần thiết thực
đưa Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI và khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn
2


Đảng đi vào cuộc sống.

- Nguyễn Đăng Dung (chủ biên), HĐND trong nhà nước pháp quyền,


Nxb Tư pháp, Hà Nội - 2012 . Cuốn sách gồm các nội dung như sau: Xác
định một số quan điểm lý luận về vị trí, vai trị của HĐND trong nhà nước
pháp quyền XHCN và những biểu hiện trong thực tiễn các vai trò của HĐND.
Cuốn sách cịn hướng đến phân tích một số yếu tố tác động trực tiếp đến vị trí,

vai trị của HĐND nhằm xác định những nguyên nhân hạn chế. Qua đó đưa ra
những phương hướng nâng cao vai trị của HĐND phù hợp với các yêu cầu,

đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Cuốn sách
đã phân tích sâu sắc các yêu cầu của nhà nước pháp quyền đối với cơ quan đại
diện của nhân dân địa phương, đồng thời đi sâu phân tích cách thức, kỹ năng

hoạt động của HĐND và các ban của HĐND, Đại biểu HĐND; khẳng định vị

trí, vai trò của HĐND là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương.

- Hà Ngọc Anh: “Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát

của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 1/2016. Tác
giả đã phân tích thực trạng về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh và đề

xuất điều chỉnh một số quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của
HĐND cấp tỉnh.

- Lưu Kiếm Thanh (2016), Tài liệu bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân

dân, nhiệm kỳ 2016 – 2021, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã


nghiên cứu, biên soạn các chuyên đề nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng

cần thiết, có liên quan đến hoạt động của đại biểu HĐND, nhằm giúp cho đại
biểu HĐND phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người đại
biểu dân cử.

3


- Viện Khoa học tổ chức nhà nước (2016), Cẩm nang dành cho đại

biểu hội đồng nhân dân các cấp, Nxb Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đã chỉ ra
những điểm mới về tổ chức và hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND cấp
tỉnh, huyện, xã theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính

quyền địa phương năm 2015. Từ đó, tác phẩm đã nêu cụ thể nhiệm vụ, quyền

hạn của thường trực HĐND, thành viên thường trực HĐND và các ban của

HĐND. Các tác giả đã tập trung phân tích các kỹ năng cơ bản dành cho đại
biểu HĐND các cấp như: kỹ năng của đại biểu HĐND trong việc thẩm định,

phê duyệt và thông qua kế hoạch, chỉ tiêu từng năm của địa phương; kỹ năng

ra quyết định; giám sát; chất vấn và trả lời chất vấn; tiếp xúc cử tri và tổ chức
cuộc họp.

- Bùi Sĩ Lợi (2020), Nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử

đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb

Chính trị Quốc gia sự thật. Cuốn sách có cấu trúc gồm 03 chương, trên cơ sở
đánh giá thực trạng giám sát của Quốc hội và hội đồng nhân dân đối với việc

thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội hiện nay, các tác giả đề xuất
quan điểm, phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát

của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã

hội ở nước ta những năm tới. Và một trong những giải pháp mà cuốn sách đề
cập tới là cần phải nâng cao năng lực, kỹ năng giám sát của các đại biểu dân
cử, cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến phục vụ hoạt động giám sát và
chịu sự giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội.

- Vũ Thị Loan (2016), Nâng cao trách nhiệm, tính chuyên nghiệp của

đại biểu cơ quan dân cử địa phương, Tạp chí khoa học trường Đại học Cần
Thơ số 7/2016. Bài viết chỉ ra rằng để nâng cao năng lực và tăng tính chuyên

nghiệp của đại biểu HĐND các cấp, trước hết mỗi đại biểu cần nhận thức đầy
đủ chức trách, nhiệm vụ của mình, tự giác rèn luyện phẩm chất đạo đức,
4


thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn, kỹ năng làm việc, hết lịng phục
vụ nhân dân, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Thứ hai, cấp ủy Đảng cần nhận

thức đúng vị trí, vai trị của HĐND, đại biểu HĐND trong hệ thống chính

quyền địa phương. Thứ ba, phải chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng


nghiệp vụ, kỹ năng họat động cho các đại biểu bằng nhiều hình thức, tạo điều
kiện tốt nhất để các đại biểu thực hiện tốt vai trò là người đại biểu của nhân
dân. Cuối cùng, ở mỗi cấp HĐND cần nghiên cứu quy định số lượng đại biểu

chuyên trách, hoạt động chuyên nghiệp, tiêu chuẩn cụ thể đối với người đại
biểu của từng cấp cũng như những điều kiện cần thiết để đảm bảo hoạt động
của đại biểu..

Các cơng trình trên cho thấy hoạt động và năng lực của HĐND cấp xã

đã được các nhà khoa học tiếp cận, nghiên cứu ở các khía cạnh và với các
mức độ khác nhau, đã luận giải, đánh giá khoa học có ý nghĩa lý luận và thực

tiễn. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chủ yếu trên cơ sở các quy định của
Hiến pháp. Hiện nay vấn đề hoạt động của HĐND nói chung và HĐND cấp

xã nói riêng căn cứ theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức

quyền địa phương năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND năm 2015...

“Vai trò của Đại biểu Hội đồng nhân dân – Qua thực tiễn thành phố

Hải Phòng” của ThS. Trần Thị Thu Hà – Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội,
2015.

“Địa vị pháp lý của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp ở nước ta hiện

nay” của ThS. Lê Phương Thanh – Học viện khoa học xã hội, 2015.


“Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân - thực tiễn vai trò

của Đại biểu Hội đồng nhân dân” – Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường
do TS. Trần Thị Hiền làm chủ nhiệm, Trường đại học Luật Hà Nội, 2015.
5


Như vậy tuy có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến Hội đồng

nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, nhưng chưa có cơng trình

nào trực tiếp nghiên cứu về “Thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp xã từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Vì vậy đề tài mà

học viên lựa chọn làm luật văn là không trùng với các công trình đã được
cơng bố ở trong nước.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý

luận về Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã và thực trạng thực hiện thẩm
quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Bố Trạch,

luận văn hướng tới đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện của Đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Bố Trạch.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng


nhân dân cấp xã.

- Đánh giá thực trạng thực hiện thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng

nhân dân cấp xã ở huyện Bố Trạch

- Đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện thẩm quyền của Đại biểu Hội

đồng nhân dân cấp xã ở huyện Bố Trạch hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý

luận, pháp luật về thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân xã, thực tiễn

thực hiện thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã và những giải
pháp bảo đảm bảo đảm thực hiện thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã ở huyện Bố Trạch hiện nay.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về phạm vi đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu

thực hiện thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình


- Về phạm vi thời gian: năm 2015 đến nay

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của

chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước trong giai đoạn
hiện nay.

5.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê,

phương pháp phân tích, xử lý thơng tin, phương pháp tổng hợp, phương pháp
so sánh.

- Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh được áp dụng nghiên cứu

ở Chương 1 của luận văn.

- Phương pháp thống kê, khảo sát thực tế, phân tích, so sánh được sử

dụng cho những nội dung nêu trong Chương 2 của luận văn.

- Phương pháp phân tích - tổng hợp được áp dụng nghiên cứu ở

Chương 3 của luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Thông qua các nội dung nghiên cứu, luận văn


góp phần làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn quy định của pháp luật về vai
trị, vị trí, chức năng nhiệm vụ (thẩm quyền) của Đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã.

7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc giảng

dạy, học tập của sinh viên, học viên Học viện Hành chính Quốc gia và những
người quan tâm, cho Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Bố
Trạch và những ai quan tâm đến chủ đề này.
7. Kết cấu của luận văn

chương:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung khoá luận gồm 3

Chương 1: Những vấn đề lý luận về thẩm quyền của Đại biểu Hội

đồng nhân dân cấp xã.

Chương 2: Thực trạng thực hiện thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng

nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Quan điểm, giải pháp đảm bảo thực hiện thẩm quyền của

Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.


8


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN

CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm thẩm quyền Đại biểu hội đồng nhân dân

cấp xã

1.1.1. Hội đồng nhân dân cấp xã

Tổ chức bộ máy nhà nước của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam được tổ chức ở cấp trung ương và cấp địa phương. Cấp trung ương là

cấp vĩ mô, tổ chức quản lý toàn bộ lãnh thổ quốc gia; cấp địa phương là cấp
cụ thể hóa các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi tỉnh, huyện, xã tương
ứng. Nếu cấp Trung ương đề ra đường lối, chính sách thì cấp địa phương tổ

chức thực hiện đường lối, chính sách ấy trong phạm vi địa bàn của mình.
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


gồm có:

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố

trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

- Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt

9


Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban

nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.

Hội đồng nhân dân được thành lập từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số

63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam
Dân chủ Cộng hịa (lúc đó là Hồ Chí Minh). Theo sắc lệnh này, Hội đồng

nhân dân được thành lập ở cấp xã và tỉnh bằng hình thức bầu trực tiếp của
nhân dân. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân khi đó chỉ 2 năm.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, tại Điều 113 Hiến pháp năm

2013 quy định:


- HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý

chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên.

- HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát

việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của HĐND.

Trong luận văn này, khái niệm HĐND được hiểu theo Điều 113 Hiến

pháp năm 2013.

Hội đồng nhân dân gồm các Đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa

phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý

chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, có quan

hệ trực tiếp đến người dân, là cầu nối đưa mọi chủ trương, chính sách của
10


Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; là nơi trực tiếp quyết định


những chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phương
về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh...

Hội đồng nhân dân là cơ quan dân cử tại địa phương, được Nhân dân

địa phương bầu ra, hoạt động theo nhiệm kì 5 năm 1 lần. HĐND được Nhân

dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa
phương. Thông qua bầu cử, nhân dân bầu ra “đại diện” cho tiếng nói, quyền

lợi của mình, thay mình thực hiện các hoạt động quản lý, duy trì trong đời
sống xã hội. HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương. Với

những đặc điểm này, HĐND chịu trách nhiệm trước Nhân dân – chủ thể bầu
ra, và cơ quan nhà nước cấp trên – HĐND cấp trên [28].

Căn cứ theo luật định, cấp xã là tên gọi chung của cấp chính quyền

cơ sở bao gồm: xã, phường, thị trấn. Trong đó, xã là tên gọi của đơn vị cấp

hành chính cơ sở chính quyền nông thôn; phường, thị trấn là tên gọi của
đơn vị cấp hành chính cơ sở chính quyền đơ thị. Cũng như chính quyền địa

phương các cấp, chính quyền địa phương cấp xã bao gồm HĐND cấp xã và
UBND cấp xã. Do đặc thù của các đơn vị xã, phường, thị trấn có những
điểm phân biệt rõ rệt vì vậy, cơ cấu tổ chức,thẩm quyền, trách nhiệm của

các cơ quan quyền lực nhà nước ở những đơn vị này cũng có những quy
định mang tính đặc thù riêng.


1.1. 2. Chức năng của Hội đồng nhân dân xã

Chức năng của HĐND cấp xã là những phương diện hoạt động chủ yếu

của HĐND nhằm thực hiện vai trò và nhiệm vụ là cơ quan quyền lực nhà
nước ở xã, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương; đại diện cho
ý chí nguyện vọng của Nhân dân. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
11


và nay là Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định những
chức năng cơ bản của HĐND các cấp (trong đó có cấp xã) bao gồm:
- Quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương:

Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của

HĐND cấp xã. Trong đó xác định cụ thể nội dung về chủ trương, biện pháp
quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa
phương về KT-XH, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời

sống vất chất và tinh thần của Nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của
địa phương đối với cả nước.

Xác định cụ thể những nội dung quan trọng thuộc thẩm quyền quyết

định của HĐND về kế hoạch phát triển KT-XH; an ninh quốc phòng, trật tự,
an tồn xã hội; phát triển văn hố, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, đời sống,

xã hội; phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, môi trường; về thực hiện


chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo; về việc thi hành pháp luật; về xây
dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.

Như vậy nội dung thực hiện chức năng quyết định của HĐND rất rộng,

toàn diện bao gồm mọi mặt của đời sống KT-XH, văn hố, khoa học,

quốc phịng, an ninh... Điều này một lần nữa xác định rõ hơn vị trí, vai trị và
tầm quan trọng của HĐND cấp xã trong chính quyền địa phương với tư cách

là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Mặt khác đây cũng là căn cứ

pháp lý tạo ra môi trường thuận lợi để chính quyền địa phương khai thác hết
tiềm năng, nội lực sẵn có ở địa phương, nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của Nhân dân địa phương.

Căn cứ quy định của Hiến pháp và pháp luật, HĐND thực hiện chức

năng này trên từng lĩnh vực. HĐND nghe UBND trình bày định hướng phát
triển, biện pháp tổ chức thực hiện, xem chủ trương, chính sách đó có phù hợp
12


với Hiến pháp, pháp luật, với tình hình KT-XH và có bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của nhân dân địa phương hay khơng, trên cơ sở đó HĐND quyết

định ban hành hay không ban hành. Để đảm bảo các quyết định của HĐND
hợp hiến, hợp pháp, mỗi đại biểu HĐND và HĐND cần nắm bắt, am hiểu tình


hình KT-XH và chính sách pháp luật của nhà nước, tránh tình trạng hiện nay
quyết định của HĐND là bản sao của của UBND.
- Giám sát:

HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực

HĐND, UBND cùng cấp; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của

HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh

tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và của công dân ở địa

phương. Chức năng giám sát của HĐND luôn gắn liền chức năng quyết định

những vấn đề cơ bản về KT-XH và vai trò của HĐND ở địa phương. Thực
hiện tốt chức năng giám sát không những cho phép HĐND kiểm tra đánh giá
hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân ở địa phương trong

việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND mà còn giúp
HĐND phát hiện và sửa đổi, bổ sung những nội dung không phù hợp của nghị
quyết HĐND. Kết quả giám sát của HĐND cấp xã là căn cứ để HĐND cấp

huyện thực hiện quyền bãi miễn, bãi nhiệm các chức danh theo quy định của
pháp luật (Đại biểu HĐND; chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành viên
UBND); là căn cứ để HĐND cấp xã bãi bỏ những quyết định trái pháp luật
của UBND cùng cấp;

Để thực hiện các chức năng quan trọng, HĐND tập trung vào các

hướng: Quyết định dưới hình thức Nghị quyết về các vấn đề quan trọng của


địa phương và các biện pháp tổ chức thực hiện Nghị quyết đó; Giám sát việc
thực hiện các Nghị quyết.

13


Những hướng hoạt động trên đây thường được gọi là những chức năng

cơ bản của HĐND. Trong các chức năng trên, chức năng quyết định làm nổi
bật vị trí HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Vì vậy, chức
năng cơ bản của HĐND là thay mặt Nhân dân địa phương quyết định những
vấn đề có liên quan đến đời sống của Nhân dân địa phương.

Chức năng của HĐND từng cấp thể hiện qua nhiệm vụ, quyền hạn,

thẩm quyền của HĐND được quy định tại Luật tổ chức HĐND và UBND
năm 2003 và hiện nay là Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
1.1.2.Khái niệm thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân

Theo Từ điển Tiếng Việt thơng dụng “thẩm quyền”có nghĩa là “quyền

xem xét, quyết định” [1].

Theo Từ điển Luật học, “thẩm quyền” là “Quyền chính thức được xem

xét để kết luận và định đoạt, quyết định một vấn đề.

Thẩm quyền gắn liền với quyền và nhiệm vụ mà pháp luật quy định


cho cơ quan Nhà nước, người nắm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ
quan đó để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của họ".

Từ các khái niệm trên, có thể hiểu “thẩm quyền” là quyền do pháp luật

quy định một chủ thể nhất định (cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền

trong cơ quan, tổ chức) được xem xét, cân nhắc, quyết định một vấn đề; thẩm
quyền là khả năng được thực hiện một công việc trong một lĩnh vực, một
phạm vi theo quy định của pháp luật.

Để bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động bình thường, khơng

chồng chéo, dẫm đạp lên nhau, mỗi cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước

có một chức năng, nhiệm vụ và những quyền hạn riêng biệt. Thẩm quyền của
mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân được xác định theo lĩnh vực, ngành, khu vực

hành chính, cấp hành chính để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của họ.
14


Phạm vi hoạt động và quyền năng pháp lý của các cơ quan nhà nước được gọi

là thẩm quyền của các cơ quan nhà nước. Thẩm quyền chính là thuộc tính tất
yếu của cơ quan quyền lực Nhà nước là tổng thể quyền và nghĩa vụ và là cơ
sở để phân biệt cơ quan Nhà nước này với cơ quan Nhà nước khác [2].

Như vậy, “thẩm quyền” là một thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ phạm


vi, giới hạn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của một chủ thể trong việc
thực thi quyền lực Nhà nước do pháp luật quy định.

Trên cơ sở nhận thức như vậy, có thể hiểu: Thẩm quyền của Đại biểu

Hội đồng nhân dân là tổng thể các nhiệm vụ, quyền hạn của Đại biểu Hội
đồng nhân dân do pháp luật quy định.

1.1.3.Đặc điểm thẩm quyền của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã

Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người đại diện cho ý chí,

nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa
phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

Đại biểu của mình (theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 Luật tổ chức chính quyền
địa phương 2015).

Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã bình đẳng trong thảo luận và quyết

định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã.

Cấp xã được bầu số Đại biểu theo luật định. Trên địa bàn đó được chia

thành một số đơn vị bầu cử và mỗi đơn vị bầu cử chọn ra một số Đại biểu để
bầu vào HĐND địa phương đó. Ở nước ta, việc xác định số lượng Đại biểu
hội đồng nhân dân dựa trên quy mô dân số.

Việc bầu cử Đại biểu HĐND cấp xã cũng giống như bầu Đại biểu


HĐND các cấp, được tiến hành theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng, trực

tiếp và bỏ phiếu kín. Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước

15


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền
bầu cử.

Thơng qua bầu cử, cử tri địa phương ủy quyền của mình cho Đại biểu

HĐND, qua đó gián tiếp thực hiện quyền làm chủ của mình qua việc Đại biểu

HĐND tham gia bàn bạc, thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng về
kinh tế - xã hội ở địa phương, thực hiện quyền giám sát, thanh tra, kiểm tra
hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương; thực hiện quyền khiếu nại,

tố cáo về những vi phạm của cá nhân, cơ quan nhà nước ở địa phương trong
thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ.... [30].

1.2. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại biểu Hội đồng

nhân dân cấp xã

1.2.1. Vị trí, vai trị của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.1.1. Vị trí của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã

Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người đại diện cho ý chí, nguyện


vọng của Nhân dân tại chính xã đó; liên hệ chặt chẽ với cử tri trong xã những

người đã trực tiếp bầu ra họ, và chịu sự giám sát của cử tri trong xã; thực hiện

chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri trong xã về hoạt động của mình và của

HĐND, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo…[29]

Có thể thấy, Đại biểu HĐND các cấp nói chung và cấp xã nói riêng có

vị trí quan trọng trong đời sống chính trị ở địa phương. Góp phần tạo điều

kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân dân ở địa phương, Đại biểu HĐND

còn là cầu nối của cử tri trong xã với Nhà nước (thông qua các cơ quan nhà
nước ở địa phương) trong mối quan hệ chính trị.

Ở vị trí là phương tiện, là cầu nối của cử tri trong xã với các cơ quan

nhà nước trong mối quan hệ chính trị thì vai trị của Đại biểu HĐND là đại
16


×