Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.91 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

LÂM THÀNH TẠI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội - 2021

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

LÂM THÀNH TẠI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. VÕ THỊ MINH LỆ

Hà Nội - 2021

1

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác xóa đói giảm
nghèo là một chủ trương lớn, nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu, là
nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng và cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững của đất nước. Giảm nghèo bền vững luôn trở thành vấn đề
trọng tâm, luôn được cập nhật, bổ sung và tích hợp trong nhiều văn bản, nghị
định, chủ trương, chính sách pháp luật khác nhau từ Trung ương cho đến địa
phương. Tuy nhiên, các nội dung liên quan đến giảm nghèo được tập trung
nhiều nhất trong hai Chương trình mục tiêu quốc gia đó là chương trình giảm
nghèo bền vững và chương trình xây dựng nơng thơn mới. Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững đã được thực hiện bởi hai giai đoạn 2011-2015 và
2016 -2020.
Sau mười năm triển khai và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững cho thấy, chương trình đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo, đặc biệt đối với vùng dân
tộc thiểu số và miền núi. Người nghèo được cải thiện điều kiện sống và có
điều kiện tiếp cận tốt hơn các chính sách và hỗ trợ về kinh tế, việc làm; tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nước sạch và vệ sinh
v.v…Nhiều hộ nghèo có ý chí vươn lên thốt nghèo, khơng trơng chờ vào sự
giúp đỡ của cộng đồng và nhà nước. Thành tựu giảm nghèo của Việt Nam đã

thể hiện sự quyết tâm cao của Đảng và Nhà nước trong việc cam kết thực hiện
đầy đủ các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030, trong đó mục
tiêu 1 đề cập “Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi”.
Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác
giảm nghèo, tuy nhiên giảm nghèo vẫn chưa bền vững. Tỷ lệ tái nghèo, nghèo
phát sinh, nghèo theo các tiêu chí nghèo đa chiều vẫn còn khá phổ biến, đặc
biệt ở vùng sâu, vùng xa nơi có đơng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống

2

Luan van


v.v…Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên một phần do: (i) người nghèo
phần lớn sinh sống ở những nơi có điều kiện tự nhiên, xã hội khơng thuận lợi
như địa hình khó khăn, hiểm trở hoặc nơi thường xun chịu ảnh hưởng của
thiên tai, bão lũ và đây là những nhân tố ảnh hưởng phần lớn đến điều kiện
sống, điều kiện sản xuất; (ii) nhận thức và khả năng tiếp nhận chính sách hỗ
trợ của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế, bởi vậy việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ khơng cao; (iii) nguồn nhân lực cơ sở vừa thiếu vừa yếu ảnh
hưởng nhiều đến công tác chỉ đạo, điều hành trong thực hiện giảm nghèo; và
(iv) bố trí nguồn vốn thực hiện cho vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn thường chậm nên hạn chế mục tiêu giảm nghèo và không phát huy
được hiệu quả chính sách hỗ trợ.
Huyện Châu Thành tỉnh An Giang cách Thành phố Long Xuyên 11 km
về hướng Tây, có 04 dân tộc sinh sống (Kinh,Chăm, Hoa, Khơmer), có đa tơn
giáo (Phật giáo, Phật giáo Nam tơng, Hồi Giáo, Phật giáo Hòa Hảo, Tứ Ân
Hiếu Nghĩa, Bửu Sơn Kỳ Hương, Thiên Chúa Giáo) dân số 158.798 người
(trong đó dân tộc kinh 154.823 người, chiếm tỷ lệ 97,5%, dân tộc Khơmer
2988, chiếm tỷ lệ 1,88%, dân tộc Hoa và các dân tộc khác 987 người, chiếm

0,62% ). Năm 2015 huyện Châu Thành còn 1618 hộ nghèo, chiếm 3,97%
(trong đó hộ dân tộc Khơmer 100 hộ, chiếm 7,8%); hộ cận nghèo 2.000 hộ,
chiếm 4,91% (trong đó có 286 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ
31,19%). Năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo của huyện đã giảm xuống còn 3,38%, tuy
nhiên vẫn cịn 1.115 hộ khó khăn có khả năng tái nghèo cao. Từ kết quả giảm
nghèo tại huyện Châu Thành trong thời gian qua, gắn với mục tiêu Đại hội
Đảng bộ huyện Châu Thành nhiệm kỳ 2015 – 2020 đề ra cho thấy kết quả
giảm nghèo không gắn liền với mục tiêu đề ra, thậm chí tỷ lệ hộ nghèo thậm
chí năm sau còn cao hơn năm trước. Đây chính là điều bất cập đối với huyện
Châu Thành trong bối cảnh hiện nay.

3

Luan van


Xuất phát từ các bất cập nêu trên và hướng tới giảm nghèo bền vững
cho huyện Châu Thành nói riêng cũng như tỉnh An Giang nói chung trong
việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của Việt Nam - một trong mười
bẩy mục tiêu Việt Nam cam kết với quốc tế sẽ hoàn thành vào năm 2030, đòi
hỏi huyện Châu Thành phải đưa ra các giải pháp thực hiện các chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Xuất phát từ lý
do nêu trên, học viên lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang” làm chủ đề cho luận
văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong nhiều năm qua Chính phủ đã triển khai đồng bộ nhiều nhiệm vụ,
giải pháp hỗ trợ giảm nghèo thơng qua các chính sách giảm nghèo, an sinh xã
hội và chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 20112015 và 2016 -2020. Các chính sách giảm nghèo đã bộc lộ những ưu điểm và
hạn chế riêng.

(i) Về ưu điểm của các chính sách giảm nghèo
Nhiều chính sách giảm nghèo phát huy tính hiệu quả, thơng qua đó đã
góp phần bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo
đối với nhiều địa phương, đặc biệt đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Tác giả Nguyễn Văn Tốn (2020) cho rằng các chính sách giảm nghèo góp
phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo, nâng cao khả
năng tiếp cận giáo dục của người dân thông qua việc thực hiện miễn, giảm
học phí, trợ cấp học bổng, hỗ trợ điều kiện học; tiếp cận y tế thông qua khả
năng tiếp cận thẻ bảo hiểm y tế; tiếp cận nhà ở thơng qua các chính sách hỗ
trợ hộ nghèo vay vốn làm nhà ở v.v…Đồng tình với quan điểm trên, tác giả
Nguyễn Văn Hồi (2013) cho rằng việc ban hành các chính sách đảm bảo an
sinh xã hội đã góp phần hỗ trợ tạo việc làm, thúc đẩy sự tham gia của người

4

Luan van


lao động tham gia vào thị trường lao động, đặc biệt là lao động nơng thơn,
qua đó góp phần tạo thu nhập ổn định, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc thiểu
số. Thêm vào đó với các chính sách bảo hiểm y tế tích cực, người nghèo, cận
nghèo, người dân tộc thiểu số cũng nhận được sự hỗ trợ tồn bộ hoặc một
phần mức đóng bảo hiểm y tế v.v…
(ii)

Về hạn chế của các chính sách giảm nghèo

Tác giả Nguyễn Thị Nhung (2012) và tác giả Nguyễn Văn Tốn (2020)
cùng chung quan điểm khi cho rằng hạn chế của chính sách giảm nghèo chính
là việc bố trí vốn thường chậm nên hạn chế mục tiêu giảm nghèo, chưa phát

huy được hiệu quả của các chính sách hỗ trợ, đầu tư của nhà nước. Tác giả
Nguyễn Thị Nhung (2012) nhận định các chính sách cịn có sự chồng chéo,
các dự án thực hiện các chính sách thường thiếu sự gắn kết chung trong giảm
nghèo, thiếu đi sự liên kết; các chính sách chưa chú trọng đến việc đa dạng
hóa sinh kế; chưa có chính sách khuyến khích và hỗ trợ người nghèo, cận
nghèo, để giúp họ chủ động vươn lên thốt nghèo làm giàu. Một số chính sách
ban hành mang tính ngắn hạn, tình thế, nên chưa tập trung đúng mức vào giải
quyết ngun nhân của đói nghèo; cơng tác theo dõi, giám sát, báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện chính sách cịn thiếu thơng tin và khơng được cập nhật
kịp thời; hiệu quả chính sách chưa cao do hạn chế về nguồn nhân lực để thực
hiện giảm nghèo v.v…Tuy nhiên, việc thực thi chính sách khơng hiệu quả
theo tác giả Hồ Thụy Đình Khanh (2018) là do việc xác định các tiêu chí đánh
giá hộ nghèo chưa phù hợp.
(iii)

Một số đề xuất giải pháp phát huy hiệu quả các chính sách giảm

nghèo
VASS (2011) nhấn mạnh rằng để nâng cao hiệu quả của các chính sách
giảm nghèo cần tập trung vào giải quyết vấn đề nghèo cho nhóm đồng bào
các dân tộc thiểu số. Các giải pháp hướng đến là cần phát triển nguồn lực
cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của nhóm đồng bào dân tộc

5

Luan van


thiểu số. Để phát triển nguồn lực, các chính sách cần giúp đồng bào dân tộc
thiểu số có khả năng tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội, cơ sở hạ tầng, việc

làm có thu nhập v.v... Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, cần có các
giải pháp giảm thiểu rào cản ngôn ngữ, cải thiện chất lượng giáo dục và tránh
có những định kiến về năng lực của nhóm đồng bào dân tộc thiểu số,
v.v.Trong khi đó các tác giả Nguyễn Minh Tốn (2020), Phương Liên và Trần
Quỳnh (2020) tập trung nhiều hơn vào các vấn đề như: (i) Cần tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước;
phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến và đồng
thuận của tồn xã hội trong thực hiện chính sách và nâng cao tính chủ động
của người dân trong vươn lên làm giàu; ii) Cần phải có những đổi mới trong
quan điểm xây dựng chính sách giảm nghèo; iii) Đổi mới cơng tác tổ chức,
thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo; iv) Mở rộng danh
mục và tăng kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mơ hình giảm nghèo; v) Mở rộng phạm vi hỗ trợ tới
nhóm hộ liên kết sản xuất; v) Thực hiện bình đẳng giới và phát huy vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ, xóa đói giảm nghèo; vi) Đẩy mạnh
cơng tác phòng chống, giảm thiểu rủi ro, thiệt hại do thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu; vii) đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác giảm
nghèo, xử lý nghiêm minh các trường hợp trục lợi chính sách, vi phạm pháp
luật.
(iv)

Khoảng trống nghiên cứu

Có thể khẳng định rằng cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu về chủ đề
chính sách giảm nghèo, các chủ đề đó bàn về việc thực hiện chính sách giảm
nghèo trên các địa bàn khác nhau, tuy nhiên qua q trình rà sốt chưa có
nghiên cứu nào bàn về chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Châu Thành, tỉnh An Giang. Hơn nữa, qua q trình rà rốt tài liệu học viên
nhận định rằng, các giải pháp đưa ra đối với các cơng trình nghiên cứu trước, ở


6

Luan van


một góc độ nào đó còn chưa gắn các giải pháp với sự bền vững. Do đó, luận văn
của học viên sẽ góp phần giải quyết các khiếm khuyết nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên
địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, luận văn đề xuất một số giải pháp
góp phần giảm nghèo bền vững cho huyện Châu Thành, tỉnh An Giang trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về thực hiện chính sách giảm nghèo
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
- Đề xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo bền vững đối với
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
Phạm vi thời gian: giai đoạn 2015-2019. Đây là giai đoạn công tác giảm
nghèo trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang đối mặt với nhiều khó khăn
và thách thức.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết; thực
trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh

An Giang, trên cơ sở đó tìm kiếm một số giải pháp góp phần giảm nghèo bền
vững đối với huyện Châu Thành trong thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

7

Luan van


5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách
của Đảng về cơng tác giảm nghèo bền vững; Sử dụng cách tiếp cận hệ thống,
tiếp cận lịch sử, coi trọng phương pháp phân tích, tổng hợp dựa trên các số
liệu thống kê có sẵn và tự điều tra, kết hợp với so sánh; Cách tiếp cận chính
sách cơng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo
nhằm rút ra các kết luận và đề xuất cần thiết. Ngoài ra, luận văn còn kế thừa
có chọn lọc và vận dụng phù hợp những quan điểm lý luận, các khung lý
thuyết về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của các nhà khoa học
trong nước và quốc tế về những nội dung liên quan đến đề tài này.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề thực hiện luận văn này tác giả sử dụng các phương pháp cơ bản sau:
i)

Nghiên cứu các chính sách giảm nghèo bao quát hầu hết các lĩnh

vực kinh tế, văn hóa tới xã hội nên đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính kết hợp với các phương pháp nghiên cứu liên ngành khoa học xã hội
như kinh tế học, văn hóa học, xã hội học để tìm hiểu việc áp dụng chính sách
giảm nghèo đối với các lĩnh vực trên.

ii) Phương pháp tổng thuật tài liệu: Phương pháp này sẽ tìm kiếm, thu
thập, tổng thuật các tài liệu liên quan để tổng hợp những lý luận về giảm
nghèo, giảm nghèo bền vững, chính sách giảm nghèo bền vững. Phương pháp
này sẽ được sử dụng nhiều trong chương 1.
Luận văn thu thập thông tin từ các văn bản chính sách, các sách, báo,
đề tài và các báo cáo nghiên cứu có liên quan đến luận văn, phục vụ cho phần
viết tổng quan và cơ sở lý thuyết. Học viên sẽ thu thập các số liệu từ Tổng
cục Thống kê, các cơ quan nghiên cứu, ủy ban nhân dân tỉnh và huyện v.v…
để phục vụ cho nội dung nghiên cứu của chương 2.

8

Luan van


iii) Phương pháp thống kê mơ tả, phân tích số liệu: Phương pháp này
được sử dụng trong nội dung chương 2 và chương 3 nhằm mô tả thực trạng
thực hiện các chính sách giảm nghèo, ưu, nhược điểm của các chính sách và đề
xuất các giải pháp thực hiện chính sách phù hợp trong thời gian tới nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác giảm nghèo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa phần cơ sở lý thuyết liên quan đến
giảm nghèo bền vững
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên
địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, luận văn đúc rút những điểm
thành công, hạn chế từ việc thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn
huyện. Trên cơ sở đó luận văn gợi mở một số giải pháp góp phần thực hiện
các chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới, đặc biệt giúp huyện

Châu Thành đạt được các mục tiêu Đại hội Đảng bộ huyện Châu Thành cũng
như UBND tỉnh đề ra, góp phần vào cơng cuộc giảm nghèo chung của đất
nước, hướng tới quyết tâm thực hiện đầy đủ 17 mục tiêu mà Liên hợp quốc
đưa ra về phát triển bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
- Phần Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững
- Chương 2: Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Châu
Thành, Tỉnh An Giang
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo trên địa bàn Huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
- Phần Kết luận

9

Luan van


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1. Chính sách giảm nghèo bền vững
1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm nghèo, nghèo đa chiều
❖ Khái niệm nghèo
Hiện nay tùy thuộc vào cách nhìn nhận, cách tiếp cận mà các tổ chức
quốc tế, nhà nghiên cứu, các học giả đưa ra những quan niệm khác nhau về
nghèo đói.

Theo Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) của
Liên Hợp quốc thì “Nghèo được định nghĩa là tình trạng một bộ phận dân cư
khơng được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh
tế xã hội phong tục tập quán của địa phương”
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) (N.d) cho rằng “Nghèo là việc
tước đi các cơ hội và tài sản cần thiết mà mỗi con người được hưởng. Mỗi
người nên được tiếp cận với các dịch vụ y tế và giáo dục cơ bản. Các hộ
nghèo có quyền duy trì cuộc sống của họ nhờ vào sức lao động và được trả
công hợp lý và được bảo vệ khỏi những cú sốc từ bên ngồi. Nếu các hộ
nghèo khơng được trao quyền tham gia vào q trình ra quyết định có ảnh
hưởng đến cuộc sống của họ thì các cá nhân và xã hội cịn nghèo và có xu
hướng tiếp tục như vậy”
Tổ chức Liên hợp quốc (UN, 2008)) cho rằng “Nghèo là thiếu năng lực
tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là
khơng có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh,
khơng có đất đai để trồng trọt hoặc khơng có nghề nghiệp để ni sống bản

10

Luan van


thân, khơng được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là khơng an tồn,
khơng có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện
rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh”. Nghèo là tình
trạng một bộ phân dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần những nhu cầu
tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mưc sống thấp hơn trung bình của cộng
đồng xét trên mọi phương diện.
Trong nước, Bộ Lao động, thương binh và xã hội (MOLISA) nhận định

rằng “Nghèo là một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu
cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng của từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phương diện”.
Quan niệm về nghèo và việc áp dụng chuẩn nghèo dựa vào thu
nhập/chi tiêu để xác định đối tượng nghèo, hộ nghèo đã cho thấy những dấu
hiệu bất cập và khơng cịn phù hợp với bối cảnh mới. Trong nhiều trường hợp
đã cho thấy sự bỏ sót đối tượng và điều này dẫn đến sự thiếu công bằng trong
thực hiện chính sách giảm nghèo v.v… Do đó, hiện nay các tổ chức quốc tế
như Ngân hàng thế giới (WB) hay Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
(UNDP) và Việt Nam đang áp dụng chuẩn nghèo mới – nghèo đa chiều nhằm
mục đích đánh giá tồn diện hơn đối tượng nghèo, hộ nghèo. Đây là cơ sở để
giúp các nước trong đó có Việt Nam ban hành các chính sách giảm nghèo phù
hợp cho từng nhóm đối tượng, cũng như phân bổ ngân sách hợp lý cho từng
địa phương (đặc biệt những địa phương có yếu tố đặc thù về địa hình hay
những địa phương dễ bị thiệt hại bởi thiên tai v.v..)


Khái niệm nghèo đa chiều

Sáng kiến về chuẩn nghèo và phát triển con người (OPHI – Oxford
Poverty and Human Development Initiative) cho rằng “Nghèo đa chiều bao
gồm nhiều loại thiếu thốn khác nhau mà người nghèo phải trải qua trong cuộc
sống hàng ngày của họ như sức khỏe kém, thiếu giáo dục, tiêu chuẩn sống
không đảm bảo, không được trao quyền, chất lượng công việc kém, nguy cơ

11

Luan van



bị bạo lực và sống ở những khu vực có môi trường độc hại và các nhân tố
khác”
Robert Walker (2015) định nghĩa “Nghèo đa chiều bao gồm nhiều đặc
điểm hạn chế khác nhau như: hạn chế về nguồn tài chính, hạn chế về tư liệu,
cô lập về mặt xã hội, bị loại trừ và không được trao quyền, ốm đau về mặt
tinh thần và thể chất”
Đối với Việt Nam, khái niệm nghèo đa chiều được đề cập từ năm 2013.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là đơn vị được giao chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng đề án tổng thể về đổi mới
phương pháp tiếp cận nghèo đói của Việt Nam từ đơn chiều sang đa chiều.
Nghị quyết số 76/2014/QH13 đặc biệt nêu rõ Việt Nam cần “xây dựng chuẩn
nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối
thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản. Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính
phủ cũng ban hành Quyết định số 2324/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 về kế
hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 76/2014/QH13.
1.1.2 Khái niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững


Khái niệm giảm nghèo

Đặc trưng chính của nghèo đói chính là khả năng thiếu tiếp cận các
hàng hóa, dịch vụ, tài sản và cơ hội thiết yếu mà mỗi con người có quyền được
hưởng. Do đó nhiệm vụ quan trọng cũng như trách nhiệm của mọi người đó là
cần phải thốt khỏi nạn đói nghèo, cần có khả năng sống trong mơi trường hịa
bình, có khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế và giáo dục cơ bản. Các hộ nghèo cần
tự mình duy trì sự sống bằng sức lao động của mình và được trả cơng hợp lý;
được bảo vệ khỏi các cú sốc từ bên ngoài. Đặc biệt là người nghèo cần được
tham gia vào quá trình ra quyết định.
Do đó, giảm nghèo chính là việc nâng cao mức sống cho một bộ phận
nghèo, người dễ bị tổn thương trước các cú sốc (bên trong và bên ngoài)



Khái niệm giảm nghèo bền vững

12

Luan van


Thuật ngữ “Giảm nghèo bền vững” xuất hiện khá phổ biến kể từ năm
2008 và được sử dụng nhiều trong các văn bản Nghị quyết của Chính phủ liên
quan đến công tác giảm nghèo, cụ thể: Nghị quyết số: 30a/2008/NQ-CP ngày
27/02/2008 của Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo”; Nghị quyết số: 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của
Chính phủ về “Định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 – 2020”;
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2011 – 2020”; Quyết
định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 –
2020”; Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
“Tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016-2020”; Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày 21/10/
2018 Phê duyệt Đề án hỗ trợ thơn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu
vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018 – 2020.
Mặc dù trong các văn bản của Đảng và Nhà nước đề cập nhiều đến
thuật ngữ “giảm nghèo bền vững” tuy nhiên cho đến nay khơng có định nghĩa
chính thức cho thuật ngữ này. Theo quan điểm của học viên “Giảm nghèo bền
vững được hiểu là giảm bền vững hộ nghèo bị hạn chế về nguồn tài chính,
hạn chế về tư liệu, cơ lập về mặt xã hội, bị loại trừ và không được trao quyền,

ốm đau về mặt tinh thần và thể chất. Các cá nhân, hộ nghèo khơng có nguy
cơ tái nghèo. Giảm nghèo bền vững cần được tính trên cả bình diện khu vực
địa lý như địa phương, vùng và quốc gia”.
1.1.3 Tiêu chí đánh giá hộ nghèo và giảm nghèo bền vững
* Tiêu chí đánh giá nghèo đơn chiều
Từ 2015 trở về trước, Việt Nam sử dụng phương pháp đo lường nghèo
đơn chiều theo chuẩn nghèo thu nhập, trong đó giai đoạn 2011-2015 dựa trên

13

Luan van


Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 quy định về chuẩn nghèo
như sau: (i) Đối với hộ nghèo, chuẩn nghèo thu nhập là mức thu nhập bình
quân một người một tháng của hộ gia đình nơng thơn từ 400.000
đồng/người/tháng

trở

xuống



vùng

thành

thị




từ

500.000

đồng/người/tháng trở xuống; (ii) Hộ cận nghèo đối với vùng nông thôn là từ
401.000 - 520.000 đồng/người/tháng và vùng thành thị là từ 501.000 650.000 đồng/người/tháng.
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn

Nguồn: MOLISA, UNDP, VASS
* Tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững
Tiêu chí đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập khơng phản ánh tồn
diện các khía cạnh đời sống của người dân, khơng phản ánh tồn diện các
khía cạnh của đời sống cũng như không phản ánh được thực trạng người dân
có giảm nghèo bền vững hay khơng. Năm 2015 Chính phủ Việt Nam đã ban

14

Luan van


hành Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về “việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”. Ngồi các tiêu chí về thu nhập
thì mức độ thiếu hụt tiếp cận 5 dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thơng tin, và được cụ thể hóa thơng qua 10 chỉ số
đo lường. Hộ được coi là nghèo nếu đáp ứng một trong hai tiêu chí: (i) Có thu
nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống ở nông thôn;
hoặc từ 900.000 đồng trở xuống ở thành thị; (ii) Có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng ở nông thôn hoặc trên

900.000 đồng đến 1.300.000 đồng ở thành thị và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Bảng 1.2. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam
Chiều
nghèo

Chỉ số
lường

đo

Mức độ thiếu hụt

1.1 Trình độ
giáo dục của
người lớn

Hộ gia đình có ít
nhất 1 thành viên đủ
15 tuổi sinh từ năm
1986 trở lại không
tốt nghiệp trung học
cơ sở và hiện không
đi học

1.2 Tình trạng
đi học của trẻ
em

Hộ gia đình có ít

nhất 1 trẻ em trong
độ tuổi đi học (5 - 14
tuổi) hiện không đi
học

1) Giáo
dục

15

Luan van

Cơ sở pháp lý
Hiến pháp 2013
NQ 15/NQ-TW
Một số vấn đề chính
sách xã hội giai đoạn
2012-2020.
Nghị
quyết
số
41/2000/QH (bổ sung
bởi Nghị định số
88/2001/NĐ-CP)
Hiến pháp 2013.
Luật Giáo dục 2005.
Luật bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ
em.
NQ 15/NQ-TW Một

số vấn đề chính sách
xã hội giai đoạn
2012-2020.


Chiều
nghèo

Chỉ số
lường

đo

Mức độ thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

Hộ gia đình có người
bị ốm đau nhưng
khơng đi khám chữa
bệnh (ốm đau được
xác định là bị bệnh/
chấn thương nặng
đến mức phải nằm
một chỗ và phải có
người chăm sóc tại
giường hoặc nghỉ
việc/học khơng tham
gia được các hoạt
động bình thường)


Hiến pháp 2013.
Luật Khám chữa
bệnh 2011.

2.2 Bảo hiểm
y tế

Hộ gia đình có ít
nhất 1 thành viên từ
6 tuổi trở lên hiện tại
khơng có bảo hiểm y
tế

Hiến pháp 2013.
Luật bảo hiểm y tế
2014.
NQ 15/NQ-TW Một
số vấn đề chính sách
xã hội giai đoạn
2012-2020.

3.1.
Chất
lượng nhà ở

Hộ gia đình đang ở
trong nhà thiếu kiên
cố hoặc nhà đơn sơ
(Nhà ở chia thành 4

cấp độ: nhà kiên cố,
bán kiên cố, nhà
thiếu kiên cố, nhà
đơn sơ)

Luật Nhà ở 2014.
NQ 15/NQ-TW Một
số vấn đề chính sách
xã hội giai đoạn
2012-2020.

2.1 Tiếp cận
các dịch vụ y
tế
2) Y tế

3) Nhà ở

4) Điều
kiện sống

3.2 Diện tích
nhà ở bình
qn
đầu
người

Diện tích nhà ở bình
qn đầu người của
hộ gia đình nhỏ hơn

8m2

Nguồn
sinh

Hộ gia đình khơng
được tiếp cận nguồn
nước hợp vệ sinh

4.1
nước
hoạt

16

Luan van

Luật Nhà ở 2014.
Quyết định 2127/QĐTtg của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt
Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia đến
năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030
NQ 15/NQ-TW Một
số vấn đề chính sách
xã hội giai đoạn


Chiều

nghèo

Chỉ số
lường

đo

Mức độ thiếu hụt

4.2. Hố xí/nhà
vệ sinh

Hộ gia đình khơng
sử dụng hố xí/nhà
tiêu hợp vệ sinh

5.1 Sử dụng
dịch vụ viễn
thơng

Hộ gia đình khơng
có thành viên nào sử
dụng th bao điện
thoại và internet

5) Tiếp
cận
thông tin

Cơ sở pháp lý

2012-2020.
NQ 15/NQ-TW Một
số vấn đề chính sách
xã hội giai đoạn
2012-2020.
Luật Viễn thơng
2009.
NQ 15/NQ-TW Một
số vấn đề chính sách
xã hội giai đoạn
2012-2020.

Hộ gia đình khơng
Luật
Thơng
tin
có tài sản nào trong
Truyền thơng 2015.
5.2 Tài sản số các tài sản: Tivi,
NQ 15/NQ-TW Một
phục vụ tiếp đài, máy vi tính; và
số vấn đề chính sách
cận thơng tin
khơng nghe được hệ
xã hội giai đoạn
thống loa đài truyền
2012-2020.
thanh xã/thôn
Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015)
Theo tiêu chí xác định nghèo đa chiều của Việt Nam 2015, giảm nghèo


bền vững của Việt Nam hiện nay ngoài việc giảm tỷ lệ hộ nghèo bền vững
dựa vào tiêu chí thu nhập thì cần phải giảm bền vững sự thiếu hụt các dịch vụ
xã hội cơ bản của các hộ nghèo và trên cơ sở tỷ lệ hộ nghèo giảm bền vững và
khơng xuất hiện tình trạng hộ tái nghèo.
1.1.4. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững
Nghèo là một vấn đề đa chiều phức tạp do nguồn gốc hay nguyên nhân
gây nghèo đều bắt nguồn từ cả yếu tố trong và ngồi nước. Ở quy mơ khu vực
hay tồn cầu khơng có một giải pháp chung nào có thể được đưa ra và áp
dụng rộng rãi. Thay vào đó, mỗi quốc gia có các chương trình, chính sách
riêng để giải quyết vấn đề nghèo, song song với sự hỗ trợ tích cực của các tổ
chức quốc tế trong việc hỗ trợ các quốc gia giảm nghèo.
* Khái niệm chính sách công

17

Luan van


Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về chính sách cơng (CSC) do đó
cách hiểu về khái niệm và các thuộc tính của chính sách cơng cũng có sự khác
nhau.
Peter Aucoin (1971) cho rằng “Chính sách cơng bao gồm các hoạt động
thực tế do chính phủ tiến hành”, trong khi William Jenkin (1978) cho rằng
“Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của
một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn
các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó”
Theo thời gian khái niệm chính sách cơng được hiểu theo nghĩa rộng
hơn. Tác giả B. Guy Peter (1990) định nghĩa “Chính sách cơng là tồn bộ các
hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến

cuộc sống của mọi công dân”; Charle L. Cochran and Eloise F. Malone
(1995) “Chính sách cơng bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các
chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội” và trong giáo trình Kinh
tế công cộng do PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hoan chủ biên xuất bản năm 2012 thì
“Chính sách cơng được hiểu bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến
hành để đảm bảo cho sự phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước”..
Tuy nhiên việc thực thi chính sách cơng hiệu quả hay khơng cịn phụ
thuộc vào rất nhiều nhân tố, ví dụ: (i) Chất lượng chính sách, cụ thể là mục
tiêu chính sách. Mục tiêu chính sách có phù hợp với thực tế hay khơng, chính
sách có rõ ràng và khả thi hay không; (ii) Năng lực của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm thực thi chính sách như thế nào; (iii) Đối tượng chính
sách tiếp nhận chính sách đến đâu và (iv) Nhân tố môi trường bao gồm môi
trường sống, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và xã hội (T.B Smith, 1973).
* Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững
Từ các khái niệm được đề cập phía trên như khái niệm liên quan đến
nghèo, nghèo đa chiều, giảm nghèo, giảm nghèo bền vững cũng như các khái
niệm chính sách cơng, khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững có thể

18

Luan van


được hiểu là các chủ trương, chiến lược, chiến thuật của nhà nước sử dụng
các công cụ, phương pháp khác nhau để thực hiện các chương trình, dự án
nhằm đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững, hướng đến mục tiêu khơng có
trường hợp người nghèo hay hộ nghèo tái nghèo trong phạm vi quốc gia hoặc
địa phương cụ thể.
1.1.3. Vai trị của chính sách giảm nghèo bền vững đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội

1.1.3.1. Phát triển ổn định sinh kế
Thơng qua các chính sách hỗ trợ khác nhau, người nghèo, hộ nghèo đặc
biệt là người dân tộc thiểu số được giải quyết cơ bản vấn đề thiếu đất sản xuất
thơng qua các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi sinh kế cho các hộ
thiếu đất hoặc khơng có đất sản xuất. Người nghèo, hộ nghèo cịn nhận được
các chính sách hỗ trợ về kỹ thuật, được tiếp nhận chuyển giao khoa học kỹ
thuật, trên cơ sở đó người nghèo áp dụng vào sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng nông sản hàng hóa.
Bên cạnh đó, người nghèo, hộ nghèo cũng được hưởng các chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề và định hướng xuất khẩu lao động. Ví dụ người nghèo có
thể tham gia vào các lĩnh vực hoạt động phi nông nghiệp hoặc được kết nối
làm việc tại các thị trường tốt, có tiềm năng.
1.1.3.2. Giảm phân hóa giàu nghèo
Thực hiện thành cơng chương trình xóa đói giảm nghèo khơng chỉ đem
lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người dân ổn
định cuộc sống lâu dài, từ đó giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc
sống, hịa nhập hơn trong cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan
hệ xã hội lành mạnh, làm giảm khoảng cách giàu nghèo, ổn định tinh thần, có
niềm tin vào bản thân.
1.1.3.3. Nâng cao chất lượng cuộc sống

19

Luan van



×