Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ cấp phòng thuộc các sở, ban, ngành tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.29 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HỒNG TRÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP PHÒNG THUỘC CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2021

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HỒNG TRÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP PHÒNG THUỘC CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HỮU THỊNH


HÀ NỘI, 2021

Luan van


Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là người sáng lập, lãnh đạo, rèn luyện Đảng ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln
dành sự quan tâm đặc biệt đến xây dựng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ. Người
cho rằng “cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy” Đảng, Nhà nước và các đồn thể
nhân dân, “Mn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Người
cho rằng, cán bộ là cầu nối Đảng và Nhà nước với nhân dân, là người truyền đạt và
tổ chức nhân dân thực thi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước,
đồng thời nắm bắt và phản hồi thơng tin từ phía Nhân dân để Đảng và Nhà nước có
căn cứ hoạch định, điều chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách: “Cán bộ là những
người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”. Người nhấn mạnh “cán bộ là cái gốc của mọi
công việc… huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”.
Trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trong suốt
q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đặc biệt là từ đổi mới (năm 1986) đến nay,
Đảng ta luôn quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng tác cán bộ và chính sách
cán bộ, xác định rõ đây là khâu then chốt trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) đã ban hành Nghị quyết số 03NQ/TW ngày 18/6/1997 về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương (khóa X)
đã tiến hành tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW về Chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và ban hành Kết

luận về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020. Qua
mỗi kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng, quan điểm, tư tưởng đổi mới về cơng
tác cán bộ và chính sách cán bộ ngày càng được thể hiện rõ hơn, phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ cách mạng trong mỗi giai đoạn. Đặc biệt, trong nhiệm kỳ Ðại hội
XII, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo quyết liệt công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh
đạo, quản lý chủ chốt các cấp. Tại Hội nghị Trung ương 7 khóa XII, Ban Chấp hành

1

Luan van


Trung ương đã tổng kết 20 năm thực hiện “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và thống nhất cao việc ban hành Nghị
quyết về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Nghị quyết Trung ương đã
khẳng định những kết quả đạt được sau 20 năm thực hiện Chiến lược cán bộ; chỉ rõ
những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân; đồng thời, đề ra phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm đổi mới mạnh mẽ, tồn diện, đồng bộ cơng tác cán
bộ và tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ phát triển mới, nhất là cấp chiến lược và
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp. Có thể nói, Nghị quyết số 26-NQ/TW,
ngày 19-5-2018 của Ban Chấp hành Trung ương thực chất là một chiến lược cán bộ
của Ðảng ta trong thời kỳ phát triển mới của đất nước.
Trong bối cảnh hiện nay, trước những yêu cầu nhiệm vụ mới, trước sự nghiệp
đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) cán
bộ là một trong những khâu quan trọng, cấp bách trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của
Đảng và Nhà nước ta đưa ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên

chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân và
sự phát triển của đất nước, theo đó, nội dung chính trong Chương trình cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 là: Cải cách thể chế xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng cải cách chính sách tiền
lương nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ cơng. Xuất
phát từ thực tiễn đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác ĐTBD cán bộ đạt trình độ chun
mơn nghiệp vụ, năng lực, kỹ năng, phẩm chất đạo đức; phù hợp với chức danh và
ngạch bậc cơng tác, có năng lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội là yêu cầu cấp thiết.
Từ nhận thức vai trò, tầm quan trọng của công tác ĐTBD CBCC, những năm
qua, lãnh đạo tỉnh An Giang luôn đặc biệt quan tâm lãnh đạo công tác ĐTBD cán
bộ các cấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cấp phòng ở các sở, ban, ngành của tỉnh. Bởi
lẽ, đây là những cán bộ tham mưu trực tiếp và lực lượng vô cùng quan trọng trong

2

Luan van


tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại các sở, ban, ngành, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh.
Với sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh và các sở, ban, ngành trong thực
hiện chính sách ĐTBD cán bộ, chất lượng đội ngũ cán bộ cấp phòng ở các sở, ban,
ngành của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về chun mơn, lý luận chính trị
và quản lý nhà nước. Qua đó, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ phẩm chất, năng
lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Tuy nhiên, thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp phịng thuộc các sở, ban,
ngành ở tỉnh An Giang thời gian qua vẫn còn khơng ít những khó khăn, hạn chế:
Một số cơ quan, đơn vị chưa quan tâm thoả đáng đến công tác ĐTBD cán bộ; một
bộ phận cán bộ đã được bổ nhiệm nhưng còn thiếu chuẩn theo quy định; cơng tác

ĐTBD chưa gắn với quy hoạch, bố trí, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ; cán bộ chuyên
sâu các ngành mũi nhọn còn hụt hẫng; thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ ĐTBD
cán bộ chưa kịp thời, nhất quán; tổ chức thực hiện chính sách chưa khoa học làm
ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách ĐTBD…..Từ thực tiễn trên Học viên chọn
Đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ cấp phòng
thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác ĐTBD
CBCC nói chung và ĐTBD CC tại các cơ quan chun mơn nói riêng được đơng
đảo các nhà khoa học và quản lý quan tâm, vì thế đã có nhiều đề tài khoa học
nghiên cứu như:
“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”của PGS.TS Nguyễn Phú
Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm, Nxb Chính trị quốc gia, 2003 [13]; qua cơng
trình nghiên cứu của tác giả, người đọc hiểu rõ hơn về lịch sử phát triển của các
khái niệm về CBCC, viên chức; giải thích hệ thống hóa các căn cứ khoa học của
việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.
“Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của TS.Thang Văn Phúc và TS.Nguyễn Minh
Phương, 2004 [9]. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-

3

Luan van


Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trị, vị trí người
cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ CBCC; tìm hiểu những
bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử
dựng nước và giữ nước của của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền cơng

vụ chính qui hiện đại của các nước trong khu vực và trên thế giới.
“Chiến lược phát triển đội ngũ CBCC 2001-2010” của Viện Khoa học tổ
chức nhà nước, Bộ Nội vụ [4].
Đề tài nghiên cứu về “ĐTBD cán bộ, lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong hệ thống chính trị ở nước ta” của Ban Tổ chức Trung ương [1],
đã tập trung xác định rõ những yêu cầu, nguyên tắc, những khó khăn và đưa ra
những biện pháp khắc phục cho công tác ĐTBD cán bộ lãnh đạo ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. “Cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta” của
GS.TS Nguyễn Duy Gia (1996, Nxb chính trị quốc gia) [3].
“Tổng quan về nền hành chính nhà nước Việt Nam”của GS Đồn Trọng
Tuyến (1996, Nxb chính trị quốc gia) [8].
“Pháp luật về công vụ và đạo đức công vụ” của GS.TS Phạm Hồng Thái
(2014, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội) [16].
Những cơng trình nghiên cứu khoa học này cung cấp nguồn tư liệu quí báu
về cơ sở lý luận, về kiến thức cũng như kinh nghiệm xây dựng đội ngũ CBCC nhà
nước nói chung và CBCC tại các cơ quan chun mơn nói riêng, nhưng chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại các cơ quan
chun mơn tỉnh An Giang. Vì vậy, đây có thể được coi là đề tài mới và để thực
hiện đề tài này, phải có tính kế kế thừa, vận dụng một cách khoa học những kết quả
nghiên cứu của các cơng trình nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách
ĐTBD cán bộ, luận văn đi sâu phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
ĐTBD cán bộ cấp phòng thuộc các sở, ban, ngành tỉnh An Giang trong những năm
qua, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện chính sách ĐTBD
cán bộ, cơng chức trong tỉnh nói chung, trong đó có chính sách ĐTBD cán bộ cấp
phòng thuộc các sở, ban, ngành tỉnh An Giang.

4


Luan van


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ĐTBD ĐNCB cấp phịng
thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực chính sách ĐTBD ĐNCB cấp phòng
thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang.
- Đề xuất một số biện pháp, giải pháp hồn thực hiện chính sách ĐTBD
ĐNCB cấp phòng thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách ĐTBD cấp phịng thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp phòng thuộc các sở,
ban, ngành từ thực tiễn tỉnh An Giang, tập trung chủ yếu đối tượng là cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp phòng.
Thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2017 - 2020; giải
pháp đề xuất trong giai đoạn 2021 - 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước ta về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung; về cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An
Giang nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin, gồm: các văn kiện,
Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở Trung ương và của tỉnh

An Giang; các tài liệu thống kê, các cơng trình nghiên cứu, các tạp chí chun
ngành có liên quan,….của Đảng, chính quyền liên quan trực tiếp đến chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ ở nước ta nói chung và từ thực tiễn tỉnh An Giang.
Luận văn sử dụng phương pháp xử lý số liệu, phân tích, tổng hợp, đánh giá
chính sách.

5

Luan van


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến chính sách ĐTBD
ĐNCB.
Chỉ ra tính đặc thù chính sách ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phịng
thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang.
Rút ra một số kinh nghiệm trong xây dựng, triển khai, thực hiện chính sách
ĐTBD ĐNCB nói chung và ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở,
ban, ngành tỉnh An Giang.
Đề xuất các giải pháp khả thi góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách
ĐTBD ĐNCB nói chung và ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở,
ban, ngành tỉnh An Giang.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm cứ liệu khoa học cho Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Đảng, sở, ban,
ngành; các cấp ủy, tổ chức đảng ở tỉnh An Giang trong việc xác định các chủ
trương, giải pháp thực hiện cơng tác ĐTBD nói chung và ĐTBD ĐNCB lãnh đạo,
quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang có hiệu quả.
Luận văn có thể góp phần bổ sung và hồn thiện chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về ĐTBD nói chung và ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng
thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang có hiệu quả.

7. Kết cấu của ḷn văn
Ngồi các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của Luận văn
bao gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang.

6

Luan van


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Quan niệm, nội dung về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
1.1.1. Cán bợ và chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
1.1.1.1. Cán bộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
- Cán bộ
Theo cách hiểu thông thường trong dân gian, cán bộ được coi là tất cả những
người làm việc trong bộ máy của Đảng, chính quyền, đồn thể, lực lượng vũ trang.
Trong Từ điển Tiếng Việt, cán bộ được định nghĩa là: người làm công tác
nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan đảng, nhà nước và đồn thể; người làm cơng tác
có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có chức vụ.
Theo khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ công chức quy định: cán bộ là công dân
Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ có vai trị rất quan trọng trong việc quyết định nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Cán bộ phải thường xuyên tự bồi dưỡng
và được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức,
kiến thức nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày càng phát triển.
Cán bộ - theo nghĩa chung nhất, là người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc
người làm công tác chuyên môn, nhà khoa học hoặc công chức, viên chức làm việc
trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị; hưởng lương và phụ cấp từ ngân
sách nhà nước hoặc từ nguồn kinh phí khác; được hình thành thơng qua bầu cử,
tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt và được phân cơng cơng tác... có trách nhiệm xây
dựng, qn triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách của Đảng,
bổ sung, hồn thiện đường lối, chính sách, pháp luật. Cán bộ là nhân tố quyết định

7

Luan van


sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế
độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dày cơng đào tạo, huấn luyện, xây dựng được một đội ngũ cán bộ tận tụy,
kiên cường, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua các giai đoạn cách mạng.
Công tác cán bộ là tổng thể các biện pháp của các cơ quan Đảng, Nhà nước
và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán
bộ; quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển, điều động cán bộ; bố
trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, ... nhằm phát huy năng
lực của đội ngũ cán bộ theo hướng bố trí số lượng hợp lý, nâng cao phẩm chất chính
trị, đạo đức và trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu

về đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
trong tình hình mới. Đảng ta đã xác định đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư
cho phát triển lâu dài, bền vững.
Chính sách cán bộ là hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà
nước ta đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; là công cụ và các giải pháp
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của mỗi
thời kỳ cách mạng. Chính sách cán bộ bao gồm: chính sách đào tạo, bồi dưỡng;
chính sách sử dụng và quản lý cán bộ; chính sách đảm bảo lợi ích và động viên tinh
thần cán bộ. Trong đó chính sách ĐTBD CBCC có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc xây dựng đội ngũ CBCC ở Việt Nam có năng lực, uy tín phục vụ cơng cuộc cải
cách hành chính và hội nhập quốc tế.
- Cán bộ cấp phịng
Các chức danh lãnh đạo cấp phòng của các sở, ban, ngành tỉnh bao gồm:
Trưởng phịng, Phó Trưởng phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban; Chánh Văn
phịng, Phó Chánh Văn phòng (gọi chung là lãnh đạo cấp Phòng thuộc các sở, ban,
ngành tỉnh).
Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng: Trưởng phòng là người đứng đầu
phòng, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về việc triển khai các nhiệm vụ
trong lĩnh vực được giao; tham mưu giúp việc Thủ trưởng đơn vị thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được

8

Luan van


giao; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về tồn bộ hoạt động của Phịng. Có
nhiệm vụ, tổ chức quản lý, điều hành cơng việc của phịng; quản lý, bố trí sử dụng
có hiệu quả đối với cơng chức, viên chức và người lao động trong phịng; phân cơng
nhiệm vụ cụ thể cho các công chức, viên chức và người lao động trong phịng;

hướng dẫn, đơn đốc cơng chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
hồn thành các nhiệm vụ được giao; kiểm sốt việc chấp hành và tuân thủ các quy
định của Đảng, pháp luật của nhà nước trong quá trình giải quyết các cơng việc của
phịng; quản lý việc chấp hành chế độ về thời gian làm việc; nội quy, quy chế làm
việc của cơ quan; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Thủ
trưởng đơn vị; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ được giao của phòng và đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực
hiện; quản lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài sản được Bộ, đơn vị giao theo
quy định. Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý: có kinh nghiệm chức vụ quản lý Phó
Trưởng phịng hoặc tương đương (trường hợp bổ nhiệm tại chỗ). Về trình độ
chun mơn nghiệp vụ, tốt nghiệp đại học trở lên; có bằng tốt nghiệp trung cấp lý
luận chính trị hoặc tương đương trở lên; đã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc
tương đương trở lên hoặc các chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên; có chứng
chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh
đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trở lên.
Tiêu chuẩn chức danh Phó Trưởng phịng: Phó Trưởng phòng là người giúp
việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phịng phân cơng phụ trách, chỉ đạo, quản lý
một hoặc một số lĩnh vực công việc chuyên mơn thuộc nhiệm vụ của phịng và chịu
trách nhiệm trước Trưởng phịng về nhiệm vụ được phân cơng. Nhiệm vụ: tổ chức
thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân cơng hoặc ủy quyền của
Trưởng phịng; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các công chức, viên chức, người lao động
trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; tham mưu,
đề xuất với Trưởng phòng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan
đến lĩnh vực được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý
của Phòng; báo cáo, đề xuất với Trưởng Phòng phương án xử lý các vấn đề phát
sinh, vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực được phân công

9

Luan van



phụ trách; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cơng của Trưởng phịng. Về kinh
nghiệm lãnh đạo, quản lý: có kinh nghiệm cơng tác trong lĩnh vực chun mơn,
chun ngành được giao (trừ trường hợp nguồn cán bộ từ nơi khác chuyển đến theo
chủ trương của cấp có thẩm quyền). Về trình độ chun mơn nghiệp vụ, tốt nghiệp
đại học trở lên; có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở
lên; đã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên hoặc các chức
danh nghề nghiệp tương đương trở lên; có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương
đương trở lên.
- Đào tạo
Đào tạo là khái niệm được xác định là quá trình biến đổi hành vi con người
một cách có hệ thống thơng qua việc học tập và rèn luyện. Việc học tập này có được
là kết quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một
cách có kế hoạch. Đào tạo là quá trình cung cấp và tạo dựng khả năng làm việc cho
người học, hoặc - nói cách khác - là huấn luyện và giáo dục một cách có kế hoạch,
có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học chuyên ngành như: chính trị, kinh tế,
khoa học kỹ thuật, hành chính hay các lĩnh vực khác, nhằm nâng cao kết quả thực
hiện công việc của cá nhân, tổ chức và giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu
công tác.
Theo Tự điển Bách khoa Việt Nam 1995, Nhà xuất bản Hà Nội: “Đào tạo là
một quá trình tác động đến con người, làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị thích nghi với cuộc
sống và có khả năng nhận được sự phân cơng nhất định, góp phần của mình vào sự
phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”.
Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Chính Phủ về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức: Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp
nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định từng cấp học, bậc học.
Đào tạo cịn có thể hiểu là hình thức tác động, hình thành và trang bị cho

người học sau khi hồn thành việc học có một trình độ mới cao hơn trình độ cũ đã
có trước đó, người học sau khi được đào tạo sẽ được nâng từ trình độ thấp hơn lên

10

Luan van


trình độ cao hơn và được chứng nhận bằng một văn bằng tương ứng hay đào tạo là
các hoạt động học tập cung cấp những kiến thức, kỹ năng nhằm giúp cơng chức có
thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ vị trí việc làm của mình. Đó là quá
trình truyền thụ khối kiến thức mới một cách có hệ thống để người cơng chức thơng
qua đó trở thành người có văn bằng mới hoặc cao hơn trình độ trước đó, “đào tạo là
các hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực
hiện có hiệu quả hơn chức năng và nhiệm vụ của mình”. Có thể thấy đào tạo là hoạt
động làm cho cán bộ, công chức trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định gắn với vị trí việc làm, khung năng lực của tổ chức. Quá trình đào tạo
được tiến hành trong khoảng thời gian dài và được hiểu là quá trình chuẩn bị cho
nguồn nhân lực phát triển trong tương lai. Đặc trưng của đào tạo là phải gắn liền với
những thay đổi của môi trường, đáp ứng đòi hỏi của công việc và môi trường trong
hiện tại và tương lai.
- Bồi dưỡng
Theo Tự điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất”. Chúng ta cũng có thể hiểu theo nghĩa rộng, bồi dưỡng, là quá trình giáo
dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân
cách theo định hướng mục đích đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi
là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu, nhằm mục đích
nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực, cụ thể như bồi dưỡng
kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ, v.v…
Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Chính Phủ về đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức: Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
Bồi dưỡng cịn có thể hiểu là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm việc trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Có nhiều hình thức bồi
dưỡng như: bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt
động công vụ cho ngạch công chức; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,
quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc cho từng vị trí lãnh
đạo, quản lý; bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng,

11

Luan van


phương pháp cẩn thiết để làm tốt công việc được giao,….. Quá trình bồi dưỡng
được thực hiện trong thời gian ngắn, mục tiêu là đáp ứng ngay nhu cầu cần cập
nhật, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý cho người học. Khối lượng
kiến thức, kỹ năng được quy định tại các chương trình bồi dưỡng phù hợp với từng
đối tượng cơng chức. Kết quả của các khóa bồi dưỡng là người học thu nhận được
những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí việc làm đang đảm nhận, được nhận
chứng chỉ ghi nhận kết quả bồi dưỡng.
- Mối quan hệ giữa đào tạo và bồi dưỡng
Xét về mặt thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn bồi dưỡng. Nếu
có bằng cấp thì bằng cấp chứng nhận về mặt trình độ, cịn bồi dưỡng có thời gian
ngắn và có thể có giấy chứng nhận đã học xong khóa bồi dưỡng.
Tuy nhiên khái niệm đào tạo và bồi dưỡng chỉ là tương đối. Đào tạo được
xem như là một quá trình làm cho người ta “trở thành người có năng lực theo những
tiêu chuẩn nhất định”, còn bồi dưỡng được xác định là quá trình làm cho người ta
“tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. Mục tiêu của ĐTBD cán bộ là trang bị kiến
thức về chun mơn, nghiệp vụ, lý luận chính trị (LLCT), quản lý nhà nước

(QLNN), tin học, ngoại ngữ, quốc phòng - an ninh, cập nhất kiến thức, các kỹ năng
trong q trình thực thi cơng vụ, …
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu ĐTBD cán bộ là q trình tổ chức học
tập cho đội ngũ cán bộ nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng thái độ
làm việc của cán bộ giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao; đào tạo và bồi
dưỡng được sử dụng là cầu nối để thực hiện quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng
một cách có kế hoạch. Thông qua đào tạo và bồi dưỡng công chức tiếp nhận được
kiến thức, kỹ năng để thực thi công vụ một cách có hiệu quả hơn.
Trong điều kiện hiện nay, cơng tác ĐTBD cán bộ có vai trị hết sức quan
trọng, nhằm để nâng cao năng lực thực thi công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ.
Nâng cao hiệu quả thực thi cơng vụ: trong q trình làm việc, cùng với sự
thay đổi ngày càng mạnh mẽ về yêu cầu chất lượng công việc; sự phát triển của
khoa học, cơng nghệ,... đòi hỏi mỗi cán bộ phải hồn thiện bản thân, nâng cao lý

12

Luan van


luận chính trị, cập nhật tri thức mới và kỹ năng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Trong nền hành chính cơng vụ, nguồn
nhân lực chính là cơng cụ để thực hiện các mục tiêu chức năng hành chính, do vậy
năng lực, chất lượng của đội ngũ công chức là một trong những điều kiện quan
trọng, cần thiết để xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân
ngày càng tốt hơn.
Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ, nhằm đáp ứng những thay đổi bên
ngồi nền cơng vụ và sự đòi hỏi phát triển của tổ chức và cá nhân công chức bên
trong nền công vụ. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng giúp cho tổ chức quy hoạch được
nguồn cán bộ quản lý, đảm bảo nguồn nhân lực có số lượng, chất lượng và cơ cấu

hợp lý.
Cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng biết tiếp thu và vận dụng những kiến thức,
kỹ năng được học vào công việc, làm cho chất lượng công việc được nâng lên,
mang lại hiệu quả chung cho tổ chức và cá nhân. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức, người lãnh đạo và cơ quan chủ quản có thể đánh giá được sự tiến
bộ, thái độ và hành vi của công chức.
Chất lượng ĐTBD của sở, ban, ngành tỉnh phần lớn do ĐNCB quyết định.
Do đó việc ĐTBD, phát triển ĐNCB vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của
đơn vị.
Việc tăng cường xây dựng ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban,
ngành tỉnh một cách tồn diện theo hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu
cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chất lượng ĐNCB trong mỗi đơn vị thể
hiện ở nhiều mặt: đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về trình độ đào tạo và
có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Vì vậy, cơng tác ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban,
ngành tỉnh nhằm mục tiêu nâng cao, phát triển phẩm chất, đạo đức, kiến thức
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ; phát triển khả năng tự học, tự bồi
dưỡng của cán bộ. Việc ĐTBD nhằm hướng tới đạt các chuẩn:
Chuẩn trình độ: ĐTBD về trình độ chun mơn, trình độ lý luận chính trị,

13

Luan van


ngoại ngữ, tin học để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Kỹ năng nghiệp vụ: Thường xuyên bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghiệp vụ,
cập nhật kiến thức cho cán bộ, nâng cao kỹ năng xử lý các tình huống phát sinh
trong q trình thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

Vậy bồi dưỡng theo chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động
theo chương trình quy định cho ngạch công chức.
Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.
Nhìn chung, với mọi hình thức đào tạo, bồi dưỡng là để đáp ứng các quy định
về trình độ, tiêu chuẩn của CBCC theo quy định hiện nay; trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng
chức chun nghiệp, có đủ năng lực xây dựng nề hành chính tiên tiến, hiện đại.
1.1.1.2. Chính sách đào tạo, bời dưỡng cán bợ
Theo William Jenkins, chính sách cơng là “một tập hợp các quyết định có
liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm
các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện
để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi phẩm quyền của họ”
[17, tr.3]; theo Thomas Dye, chính sách cơng là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn
làm hay khơng làm; theo James Anderson, chính sách “là một đường lối hành động
có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt
động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm” [14, tr.3].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian
nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng
của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa…”

14

Luan van



Theo PGS. TS Đỗ Phú Hải (2014) được nhiều công trình nghiên cứu, bài viết
được sử dụng tại Khoa Chính sách cơng. Học viện Khoa học hội, định nghĩa:
“Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn các
giải pháp, công cụ nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã
xác định”.
Tuy có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về chính sách cơng của các
tác giả trên, có thể khái niệm về chính sách cơng như sau: Chính sách cơng là kết
quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có
liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết
những vấn đề công trong xã hội.
Căn cứ vào những quan điểm về chính sách cơng, về ĐTBD đã đề cập trên
có thể nêu ra quan điểm về chính sách ĐTBD CBCC như sau: “Chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ cơng chức là tổng thể những quan điểm, thái độ, quyết định, quy
định của nhà nước với các giải pháp, công cụ cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức có đủ trình độ, năng lực
chun mơn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển
đất nước”.
1.1.2. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bời dưỡng cán bợ
Thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ là một khâu hợp thành trong chu trình
chính sách. Đây là q trình đưa chính sách vào thực tiễn với đối tượng cụ thể là
CBCC, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng nhu cầu của cá
nhân và tổ chức.
1.1.2.1. Kế hoạch hố hoạt đợng đào tạo, bời dưỡng cán bợ
Cơng tác xây dựng kế hoạch ĐTBD ĐNCB cần dựa trên căn cứ pháp lý mà
cụ thể là các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, hướng dẫn của Trung ương, tỉnh,
huyện; phải xuất phát từ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương; xuất
phát từ tình hình thực tế của bộ máy tổ chức của cơ quan, đơn vị, cơ sở vật chất,
nhân lực và các điều kiện khác để vạch ra mục tiêu, dự kiến nguồn lực, phân bổ thời
gian, huy động các phương tiện và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu. Kế

hoạch ĐTBD ĐNCB có thể xây dựng theo lộ trình dài hạn hoặc ngắn hạn (1 năm, 5

15

Luan van


năm, hoặc theo khóa học).
Trong kế hoạch phải hoạch định cụ thể nội dung ĐTBD của nhà trường và
các hoạt động tự ĐTBD của mỗi cá nhân (nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp
với từng đối tượng); hình thức ĐTBD là mở các lớp ngắn hạn, dài hạn, thường
xuyên hay theo chuyên đề. Ngoài ra, cần thiết phải chú ý hình thức tự bồi dưỡng, tự
học tập và sáng tạo của cán bộ; kết hợp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, hai hình thức
bồi dưỡng này đều nhằm cung cấp kiến thức, cơ sở lý luận cần thiết cho cán bộ có
nền tảng khi thực thi nhiệm vụ được giao. Mặt khác, để cán bộ có thêm kinh
nghiệm, hình thức tổ chức các hoạt động hội thảo, sinh hoạt chun đề có liên quan
đến cơng tác giảng dạy là rất cần thiết,... Kế hoạch đó phải phù hợp với yêu cầu
thực tiễn, hài hòa với các hoạt động khác của đơn vị. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng
cán bộ phải được thơng qua, đóng góp và thống nhất của địa phương, đơn vị, nhằm
tạo sự đồng thuận trong nội bộ.
Kế hoạch phải thể hiện đầy đủ mục đích, nội dung, kinh phí và cách thức
thực hiện, cụ thể như sau:
Mục tiêu của ĐTBD ĐNCB là để nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị,
chun mơn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị,
bổ sung, cập nhật kiến thức kỹ năng nghề nghiệp,... cho cán bộ. Bất kỳ loại hình
ĐTBD nào cũng khơng ngồi mục tiêu là nâng cao trình độ cho cán bộ, nhằm thúc
đẩy và nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ quá trình CNH, HĐH đất
nước, cho địa phương.
Tùy theo từng đối tượng, tùy theo yêu cầu mà công tác ĐTBD đề ra những
mục tiêu sát hợp. Trên cơ sở xác định chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ, đối

chiếu với chuẩn ĐTBD, nếu có cán bộ chưa đạt chuẩn thì tạo điều kiện để cán bộ
đạt chuẩn; xác định năng lực của cán bộ, nếu cán bộ có năng lực tốt thì tạo điều kiện
để cán bộ bồi dưỡng nâng chuẩn. Nội dung kế hoạch hóa hoạt động ĐTBD là rất
quan trọng, nó phải đúng mục tiêu đã đề ra và điều quan trọng cần chú ý là các
nguồn lực, điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Chi phí về tất cả các mục tiêu phải
được xác định; mặt khác, phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện
mục tiêu.

16

Luan van


1.1.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bợ
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tổ chức
tức là thiết lập bộ máy, bố trí nhân sự và xây dựng cơ chế hoạt động, đồng thời ấn
định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân, huy động, sắp xếp và phân
bổ nguồn nhân lực nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra.
Thông thường khâu tổ chức được phân ra làm ba bộ phận chính: phân cơng
nhân lực đảm nhiệm; tổ chức các phương tiện, cơ sở vật chất cần thiết; tổ chức các
hoạt động ĐTBD theo nội dung ĐTBD đã được lập kế hoạch trước đó.
1.1.2.3. Chỉ đạo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Chỉ đạo là việc hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, khuyến
khích, giám sát các bộ phận và cá nhân thực hiện kế hoạch đã được xác định trong
bước tổ chức thực hiện.
Chỉ đạo các bộ phận quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật tạo điều kiện tốt nhất
cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ, hỗ trợ kịp thời cán bộ có hồn cảnh khó khăn để
giúp cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo điều kiện cân đối
giữa việc dạy học và ĐTBD, hỗ trợ về mặt tinh thần, động viên khuyến khích cán
bộ tham gia hoạt động ĐTBD một cách năng động, tích cực;

Hướng dẫn chỉ đạo cách thức thực hiện các nội dung ĐTBD;
Đôn đốc, giám sát, phát hiện, điều chỉnh việc thực hiện các nội dung ĐTBD;
Chỉ đạo tăng cường học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau;
Phối hợp thường xuyên với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
để hoạt động bồi dưỡng diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
1.1.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Kiểm tra là việc theo dõi và đánh giá các hoạt động bằng nhiều hình thức và
phương pháp, hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp; kiểm tra thường xuyên hoặc định kỳ.
Mục đích kiểm tra là để so sánh kết quả với mục tiêu đã đề ra để xác định chất
lượng và hiệu quả của hoạt động. Qua đó, tìm ra ngun nhân gây sai lệch và ban
hành các quyết định điều chỉnh kịp thời, hợp lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những vấn đề trong cơng tác tổ chức
chưa phù hợp, hoặc có cá nhân chưa thực hiện đúng quy định của hoạt động bồi

17

Luan van



×