Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tại tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.92 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NƠNG THỊ BÍCH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NƠNG THỊ BÍCH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM QUANG LINH

HÀ NỘI, 2021


Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn: “Thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho thanh niên nơng thơn tại tỉnh Cao Bằng” là cơng trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo chính xác, trung thực,
đáng tin cậy và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Nơng Thị Bích

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO THANH NIÊN NƠNG THÔN .............................................. 10
1.1. Lý luận chung về đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn ................ 10
1.2. Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn .......................... 15
1.3. Nội dung thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn 20
1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên nơng thơn ................................................................................. 27
Chương 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI TỈNH CAO BẰNG .... 32

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng .. 32
2.2. Khái quát chung về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn tại tỉnh Cao Bằng ............................................................. 37
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2020 .............................................. 38
2.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
Thanh niên nông thôn tỉnh Cao Bằng ....................................................... 51
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TẠI TỈNH CAO BẰNG ................................................................................ 60
3.1. Quan điểm, mục tiêu đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tại
tỉnh Cao Bằng............................................................................................ 60
3.2. Một số giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho thanh niên nơng thơn tỉnh cao Bằng .................................... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề và tạo việc làm là một trong những nội dung quan trọng,
khơng thể thiếu trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để
hướng tới sự phát triển bền vững. Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác đào
tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng nhằm sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, đáp ứng
nguyện vọng về học nghề và việc làm của thanh niên, gia đình cũng như toàn
xã hội. Việc xác định đúng mục tiêu và lựa chọn phương án đào tạo phù hợp
là bước đi hết sức quan trọng trong quá trình tạo lập nên thế hệ đội ngũ lao

động kỹ thuật đủ về số lượng, có kiến thức, kỹ năng nghề thành thạo với cơ
cấu và trình độ phù hợp, đáp ứng nhu cầu xã hội. Những người qua đào tạo
trong thời kỳ mới phải có phẩm chất, nhân cách tốt, tinh thơng nghề nghiệp,
đủ sức khỏe phục vụ cho các ngành kinh tế, vùng kinh tế, đặc biệt là các
ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm và xuất khẩu lao động. Với
mục tiêu đột phá về chất lượng đào tạo nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực
tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có kiến thức, năng lực thực hành
nghề, có lương tâm nghề nghiệp, tác phong cơng nghiệp đáp ứng như cầu của
thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động.
Những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách thiết thực nhằm hỗ
trợ, đào tạo nghề cho thanh niên. Tuy nhiên, đối lập với sự gia tăng nhanh
chóng số người đến tuổi lao động, quá trình triển khai đào tạo nghề ở nhiều
địa phương cịn bất cập, thì khả năng tìm kiếm việc làm của thanh niên, nhất
là thanh niên khu vực nông thôn ngày càng trở nên khó khăn, tỷ lệ thất nghiệp
có chiều hướng gia tăng.
Tại tỉnh Cao Bằng, cùng với quá trình phát triển của đất nước, tỉnh đã
có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhiều mặt. Nền kinh tế phát triển, an ninh

1

Luan van


chính trị trật tự an tồn xã hội ổn định, đời sống của đại bộ phận nhân dân
từng bước được nâng lên. Mặc dù vậy, công tác đào tạo nghề so với yêu cầu
thực tế hiện nay ở Cao Bằng vẫn còn khá nhiều hạn chế, bất cập, cơ cấu
ngành nghề đào tạo chưa thật sự phù hợp với thị trường lao động, chương
trình đào tạo, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Điều
này dẫn tới nhiều thanh niên được đào tạo nghề nhưng vẫn khó khăn trong
tìm kiếm việc làm, làm việc khơng phù hợp với chuyên môn, ngành nghề

được đào tạo, một bộ phận lớn thanh niên chưa hiểu đúng và lựa chọn nghề
phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân. Những nguyên nhân trên
dẫn tới tỷ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp trong thanh niên ở tỉnh Cao Bằng
tăng cao…
Nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, Thủ tướng chính phủ
đã ban hành Quyết định 1956/QĐ - TTg, ngày 27/11/2009 về phê duyệt đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Trong những năm
qua, tỉnh Cao Bằng đã và đang quyết tâm thực hiện Đề án 1956. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện cịn nhiều bất cập như cơng tác đào tạo nghề cho
thanh niên nơng thơn cịn thiếu các ngành nghề đào tạo gắn với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, chưa đáp ứng theo yêu cầu của thị trường;
kỹ năng nghề nghiệp của thanh niên nơng thơn cịn thấp, sau học nghề, thanh
niên nông thôn chủ yếu áp dụng kiến thức để phục vụ kinh tế hộ gia đình với
quy mơ nhỏ lẻ; đối với nghề phi nơng nghiệp, thanh niên nông thôn chưa đáp
ứng được yêu cầu của doanh nghiệp do thời gian đào tạo ngắn, trình độ thấp
và khơng đồng đều; nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình cịn hạn
hẹp, chưa đáp ứng được mục tiêu đào tạo nghề của Đề án.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, học viên lựa
chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
tại tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình với hy

2

Luan van


vọng đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, giúp thanh niên nông
thôn6 Cao Bằng được đào tạo nghề tốt hơn và có được việc làm ổn định, góp
phần phát triển kinh tế địa phương theo hướng ngày càng bền vững.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn là vấn đề
nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà quản lý cũng như cấp
ủy, chính quyền địa phương trong cả nước. Ở Việt Nam, đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu khoa học về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên, tiếp cận dưới những góc độ khác nhau, ở phạm vi khác nhau và có
những nhận xét, đánh giá khách quan, trung thực về thực trạng thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho lao động nói chung và đào tạo nghề cho thanh
niên nơng thơn nói riêng, có thể đề cập đến như:
Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng của tác giả Võ Thanh Tùng: “Thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam” (2018) [33], trong đó tác giả đã nêu lên những kết quả đạt được, những
tồn tại hạn chế của chính sách và nguyên nhân của những tồn tại, bất cập
trong thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh
Quảng Nam; từ đó đề xuất hệ thống quan điểm, định hướng nhằm huy động
các nguồn lực cho đào tạo nghề, quan điểm hồn thiện chính sách, quan điểm
gắn đào tạo nghề và giải quyết việc làm...; đề xuất các các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp để tiếp tục hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn ở tỉnh Quảng Nam.
Tác giả Hoàng Trân Châu với luận văn “Giải pháp chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn – Thành phố Đà
Nẵng” Học viện Khoa học xã hội Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng (2018)
[7] đã tập trung phân tích thực trạng tình hình đào tạo nghề cho thanh niên,

3

Luan van


phân tích kết quả khảo sát tình hình lao động, việc làm của thanh niên của

Quận Ngũ Hành Sơn, qua đó thấy sự nỗ lực của Quận triển khai thực hiện các
chương trình, dự án trên địa bàn nhằm thu hút lao động, đào tạo nghề cho
thanh niên; Thực hiện cơ chế chính sách cho vay vốn, hỗ trợ thanh niên đi
xuất khẩu lao động; tuy nhiên cịn nhiều khó khăn vướng mắc cần khắc phục;
Từ đó tác giả đã đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho thanh niên tại Quận Ngũ Hành Sơn - Thành phố Đà Nẵng, giải
pháp quan trọng đó là xây dựng và hồn thiện chính sách để thúc đẩy quá
trình tham gia đào tạo nghề cho thanh niên; tạo cơ chế, mơi trường kích thích
các thành phần kinh tế đầu tư, sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế xã hội qua đó tạo ra nhu cầu về lao động, tạo ra nhiều chỗ làm việc
mới để thu hút lao động. Khẳng định việc tạo các cơ chế, chính sách hỗ trợ
vay vốn, giải quyết việc làm, cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao
động nông thôn là cần thiết, đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ phân bổ lại
lao động và dân cư, phát triển kinh tế hộ bền vững, đảm bảo quốc phòng an ninh.
Luận văn Thạc sĩ của Tác giả Phan Tiến Âu về “Thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội” (năm 2017) [1]
cho thấy thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội chịu sự tác động bởi các nhân tố: Mở cửa - hợp tác quốc tế tạo
điều kiện thuận lợi cho Đảng, Nhà nước, Ủy ban nhân dân thành phố và các
lực lượng có liên quan đề ra các chủ trương, chính sách về giải quyết việc làm
cho thanh niên nói chung và thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội nói
riêng; phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự
quản lý của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở đào tạo đa dạng hóa
các ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; sự gia tăng về dân số, gia tăng về độ tuổi
lao động trong thanh niên ngày càng lớn đòi hỏi các tổ chức, lực lượng có liên
quan có những quyết sách đúng đắn, hợp lý trong thực hiện chính sách đào

4

Luan van



tạo nghề cho thanh niên, điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương tạo điều kiện thuận lợi xây dựng các chương trình, dự án
ngay tại mỗi địa phương. Do đó, để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới có hiệu quả, tác giả
đã đề xuất các giải pháp chủ yếu: Cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và xã
hội về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành
Hà Nội; huy động đầu tư vốn cho các trường, trung tâm hướng nghiệp dạy
nghề trên địa bàn thành phố; đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên...
Tác giả Triệu Văn Thực (2017), “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên tại tỉnh Cao Bằng”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện
Hành chính Quốc gia[35] đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống từ cơ
sở lý luận đến đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 qua đó đưa ra
phương hướng và giải pháp trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho thanh niên
nói riêng, một trong những điều kiện tiên quyết là cần phải tăng cường công
tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên.
Bài viết “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên hiện
nay”của tác giả Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Hà - Trường Đại học Chính trị [10]
nói về thực trạng thực hiện đề án 1956 đào tạo nghề cho lao động thanh niên
nông thôn khu vực ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2010 – 2015, cho thấy việc
thực thi những chính sách đào tạo nghề ở một số cơ sở đào tạo vẫn chưa bảo
đảm về chất lượng. Tác giả đã đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, từ đó từng

5


Luan van


bước hạn chế lao động thất nghiệp khơng có việc làm, góp phần giảm tải
những áp lực về dân số cho các đô thị lớn hiện nay.
Năm 2020, tác giả Kiều Thủy có bài viết “Cao Bằng: Nâng cao hiệu
quả đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số” [36], bài viết nêu thực trạng
Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới có nhiều địa bàn đặc biệt khó khăn, với
94,26% đồng bào dân tộc thiểu số, vì vậy, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được coi là một trong những giải
pháp hữu hiệu để bứt phá trong phát triển kinh tế- xã hội. Một số mơ hình đào
tạo nghề cho lao động nông thôn hiệu quả như: Nghề sửa chữa máy nơng
nghiệp, trồng và chăm sóc qt, chăn ni và phịng trị bệnh cho lợn, trồng
thuốc lá, trồng mía xuất khẩu, chăn ni dê, trồng rau an tồn, trồng dâu nuôi
tằm, trồng và sơ chế gừng, nghệ… đã tạo ra những sản phẩm hàng hóa chất
lượng, tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập cho gia đình, ổn định cuộc
sống người dân, góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững, thúc đẩy tiến trình
xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Ngồi ra cịn có rất nhiều cơng trình, bài báo nghiên cứu về đào tạo
nghề, việc làm cho thanh niên như: bài viết “Một số giải pháp đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn hiện nay” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hòa (đăng
trên trang điện tử của Tạp chí Tổ chức nhà nước 2016): bài viết đã nêu lên
thực trạng công tác đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn hiện nay cịn nhiều
khó khăn, yếu kém, đưa ra phân tích rõ 05 nguyên nhân cơ bản gây nên tình
trạng đó, qua đó tác giả đã đề xuất 05 giải pháp nâng cao công tác đào tạo
nghề cho thanh niên nông thôn trong thời gian tới. Tác giả Phan Thị Thúy
Linh với luận văn “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh
niên tại thành phố Đà Nẵng” Luận văn Thạc sĩ kinh tế Đại học Đà Nẵng
(2011): Luận văn đã khẳng định tính tất yếu khách quan phải thực hiện chính

sách đào tạo nghề cho thanh niên, trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực

6

Luan van


hiện các giải pháp về đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành
phố Đà Nẵng, luận văn đã đưa ra hệ thống các giải pháp về nhận thức, về đổi
mới nội dung, hình thức đào tạo nghề cho thanh niên, vai trò của đội ngũ cán
bộ, xây dựng cơ sở đào tạo nghề...
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đều có những đóng góp nhất định
về cả lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo nghề. Phạm vi
nghiên cứu của các công trình hầu hết được thực hiện ở một tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu
nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tại
tỉnh Cao Bằng. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên nơng thơn tại tỉnh Cao Bằng” là một đề tài mới có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc
kế thừa, chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, học viên cũng tham
khảo, kết hợp việc khảo sát những vấn đề mới nảy sinh, nhất là về lý luận và
thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn tại tỉnh
Cao Bằng trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên nơng thôn tại tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách đào tạo nghề ở nước ta hiện
nay, trong đó có đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Cao Bằng.

7

Luan van


Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên tại tỉnh Cao Bằng trong 05 năm gần đây, giai đoạn 2016 - 2020.
Qua đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Cao
Bằng trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Việc thực hiện các chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
tại tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Giai đoạn 2016-2020
- Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (theo Quyết định
1956/QĐ - TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận biện chứng duy vật
và lịch sử của của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
của Đảng và chính sách Pháp luật của Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận biện chứng duy vật và lịch sử của Chủ nghĩa Mác –
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn.
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu thứ cấp (các văn bản liên
quan tới hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ở Việt Nam nói
chung và tỉnh Cao Bằng nói riêng) và khảo sát thực địa tại tỉnh, đề tài phân

8

Luan van


tích, đánh giá các ưu điểm/hạn chế trong việc thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên nơng thơn tại tỉnh Cao Bằng. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn; phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn phản ánh thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn; đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên nơng thơn tại tỉnh Cao Bằng trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
nơng thơn.

Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn tại tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho thanh niên nơng thôn tại tỉnh Cao Bằng.

9

Luan van


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Lý luận chung về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
1.1.1. Đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm
Đào tạo nghề là hoạt động giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động
để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người đã có nghề,
có chun mơn hay học để làm nghề, chuyên môn khác.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Những hoạt động nhằm cung
cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và
hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban
đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề
nghiệp chuyên sâu” [5,tr.174].
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 “Đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề
nghiệp” [15]. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là q trình tác động có
mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách

có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh
nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề.
Như vậy, có thể hiểu, đào tạo nghề là hoạt động giáo dục trang bị kỹ
năng, kiến thức và thái độ hành nghề cho người học để người học có thể tìm
việc làm hoặc tự tạo việc làm cho mình và trở thành người lao động có trình
độ đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

10

Luan van


1.1.1.2. Mục tiêu của đào tạo nghề
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp theo Luật Giáo dục nghề nghiệp
(2014), tại điều 4, được quy định như sau: “Mục tiêu chung của giáo dục
nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất kinh doanh và
dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức,
sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với
mơi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao
năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hồn
thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình
độ cao hơn”[15].
Như vậy đào tạo nghề được triển khai để thực hiện 4 mục tiêu chính :
- Thứ nhất, đào tạo nghề là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản
xuất kinh doanh và dịch vụ.
- Thứ hai, đào tạo nghề tạo điều kiện cho người học sau khi hồn
thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình
độ cao hơn.
- Thứ ba, đào tạo nghề góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

và giải quyết các vấn đề về xã hội.
- Thứ tư, đào tạo nghề tạo điều kiện để người lao động có việc làm, tìm
kiếm việc làm và tự tạo việc làm cho mình.
1.1.2. Thanh niên nơng thơn
1.1.2.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là lực lượng có vai trị quan trọng trong cơng cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế – xã hội của các bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà
người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn

11

Luan van


xác định trong q trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường
nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang
hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ
kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ
sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ
sĩ, thanh niên lại được định nghĩa bằng cách so sánh hình tượng: “thanh niên
là mùa xuân của xã hội” ...
Các quốc gia, các tổ chức có những quy định khác nhau về độ tuổi
thanh niên. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng quốc gia và
mục đích khi xác định khái niệm thanh niên mà quy định độ tuổi thanh niên
cũng khác nhau.
Ở Việt Nam, theo Điều 1, Luật Thanh niên (2020) xác định: “Thanh niên
là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”. Điều 4 của Luật chỉ rõ:
“Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong

công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
có vai trị quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên có quyền và
nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật”[14].
Trong điều tra Lao động việc làm hàng năm của Bộ Lao động, thương
binh và xã hội, nhóm lao động thanh niên thường được xác định từ đủ tuổi 15
đến hết tuổi 34. Dưới góc độ khác, Thanh niên được hiểu là một nhóm xã hội
đặc thù, bao gồm những người trong độ tuổi từ 18 đến 30, có quan hệ gắn bó
mật thiết với mọi giai cấp, tầng lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt
động xã hội, có vai trị to lớn trong hiện tại và giữ vai trò quản lý sự phát triển
tương lai của xã hội.
Theo Điều 3, khoản 1, Luật Lao động Việt Nam (2019) có nêu: “Người
lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được

12

Luan van


trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao
động.” “Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi” [13].
Với cách hiểu về tuổi thanh niên nêu trên, khái niệm thanh niên trong
luận văn được đề cập đến được xác định như sau: Thanh niên là những người
trong độ tuổi lao động từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi, là lực lượng xung kích trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2.2. Đặc điểm của Thanh niên
Theo Dương Tự Đam (2007), “Thanh niên, giáo dục và phát triển” ,
Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội: “Đặc điểm của thanh niên rất phong phú
và đa dạng, bao gồm cả những mặt tích cực và hạn chế” [8]. Tiếp cận thanh
niên theo góc độ giá trị nhân cách chúng ta thấy nổi lên những mặt cơ bản

sau: Thanh niên có khả năng thích ứng rất cần thiết cho sự trưởng thành phát
triển nhân cách cá nhân; có ước mơ, hồi bão, khát vọng hướng đến lý tưởng
cao đẹp; có nghị lực phi thường, có tính hăng say khơng chịu khuất phục...
Hiểu được những đặc điểm của thanh niên, bản chất tốt đẹp và khả
năng cách mạng của tuổi trẻ là một vấn đề quan trọng để nhận thức đúng, có
thái độ đánh giá và quan điểm giáo dục vận động phát triển thanh niên một
cách khách quan khoa học và cách mạng, góp phần tạo ra hiệu quả lớn về
giáo dục đào tạo con người mới, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi
mới đất nước.
1.1.2.3. Nông thôn và thanh niên nơng thơn
Có nhiều cách hiểu khác nhau về nơng thơn, nó phụ thuộc vào từng thời
kì lịch sử và q trình phát triển của mỗi quốc gia.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam , “nông thôn”: Là phần lãnh thổ
của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có
mơi trường tự nhiên, hồn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với
thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp [12, tr.306].

13

Luan van


Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13, đô thị hiện nay được
chia theo cấp độ bao gồm: Đô thị loại đặc biệt, đơ thị loại I, II, III, IV, V.
Trong đó, tiêu chuẩn đô thị loại thấp nhất (loại V), gồm các tiêu chí sau: Vị
trí, chức năng, vai trị là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp
huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục,
đào tạo, đầu mối giao thơng, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện hoặc cụm liên xã; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt
các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết số

1210/2016/UBTVQH13; Quy mơ dân số tồn đô thị đạt từ 4.000 người trở
lên; Mật độ dân số tồn đơ thị đạt từ 1.000 người/km2 trở lên; mật độ dân số
tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2 trở lên; Tỷ lệ
lao động phi nơng nghiệp tồn đơ thị đạt từ 55% trở lên; Trình độ phát triển
cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13. [31].
Như vậy, “nông thôn” là những vùng đất, vùng sinh sống, làm việc của
cộng đồng chủ yếu là nông dân, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, là
nơi có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, tiếp cận thị trường và
sản xuất hàng hoá thấp, chưa đạt các tiêu chuẩn được phân loại đối với đô thị
loại V nêu trên.
Căn cứ hai nội hàm khái niệm nông thôn nêu trên, khái niệm “thanh niên
nông thôn” được đề cập đến trong luận văn được xác định như sau: “thanh niên
nông thôn” là những người trong độ tuổi lao động từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi,
sinh sống tại các khu vực không đáp ứng được tiêu chuẩn đô thị loại V.
1.1.3. Đào tạo nghề cho Thanh niên nông thôn
1.1.3.1. Khái niệm đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn
Thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn là lứa tuổi đang phát
triển, đang định hướng và đang trưởng thành về thể chất, tâm lý, trí tuệ, năng

14

Luan van


lực và nhân cách. Vì vậy giáo dục thanh niên là nhiệm vụ của toàn đảng, toàn
dân, toàn xã hội, cần được đặc biệt quan tâm.
Dựa trên những khái niệm về đào tạo nghề và thanh niên nông thôn,
luận văn xác định “đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn là dạy nghề cho
những người có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi, có khả năng lao động, sinh sống

trên địa bàn được xác định là vùng nông thôn, nhằm cung cấp cho họ những
kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu cơng việc hiện tại và cơ hội tìm việc
trong tương lai”.
1.1.3.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Cao
Bằng
Theo quan điểm của tỉnh Cao Bằng, đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn Cao Bằng có hai đặc điểm chính:
Thứ nhất, đối với thanh niên nơng thơn khơng có khả năng học các
trường phổ thơng hoặc cao đẳng, đại học có trình độ học vấn thấp thì đào tạo
nghề cho đối tượng này chủ yếu dưới hình thức tập trung tại các cơ sở đào tạo
nghề, vừa học lý thuyết kết hợp với thực hành tại xưởng, chủ yếu là hình thức
đào tạo dài hạn.
Thứ hai, đối với thanh niên nông thôn không thể học tập trung tại các
cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh thì phải bố trí đào tạo, lưu động đến tận huyện,
xã, thơn để thanh niên có thể học, chủ yếu là hình thức đào tạo ngắn hạn.
1.2. Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1.Chính sách cơng
Chính sách cơng là cơng cụ quản lý quan trọng của nhà nước, nó liên
quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Khoa học chính sách cơng,
vì vậy, mang tính liên ngành lớn, được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
Do đó, có nhiều khái niệm về chính sách cơng khác nhau.

15

Luan van


Theo Thomas Dye (1972) “chính sách cơng là bất kỳ những gì mà nhà
nước lựa chọn làm hoặc khơng làm”. Theo khái niệm này, tất cả những hoạt

động được nhà nước lựa chọn thực hiện đều được coi là chính sách công. Tất
nhiên, với tư cách là nhà nước, các hoạt động của nó là nhằm thực hiện các
chức năng đại diện cho một giai cấp thống trị trong xã hội nhằm quản lý, cung
ứng dịch vụ cơng, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Vì vậy, hoạt
động của nhà nước là những hoạt động nhằm giải quyết những vấn đề của xã
hội, phục vụ sự phát triển của xã hội nên nó là những hoạt động thể hiện
chính sách của nhà nước.
Khái niệm về chính sách công của William Jenkins (1978) cụ thể hơn
so với định nghĩa trên:“Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có
liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một
nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các
phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm
quyền của họ”.
Tác giả Nguyễn Khắc Bình định nghĩa về chính sách cơng như sau:
“Chính sách cơng là những hành động ứng xử của nhà nước với các vấn đề
phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác
nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng”[3]...
Như vậy, có thể hiểu Chính sách cơng là một chuỗi hành động, ứng xử
của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã
hội,nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định.
1.2.1.2. Thực hiện chính sách cơng
Trong cuốn Hoạch định và thực thi chính sách cơng của tác giả Lê Như
Thanh và Lê Văn Hòa (2016) cho rằng: “Thực thi chính sách cơng là q
trình đưa chính sách cơng vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban

16

Luan van




×