Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về thu thuế trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện nhơn trạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 101 trang )

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA KINH TẾ HỌC
---------------------

TÔ THANH LONG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU THUẾ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THU THỦY

HÀ NỘI, NĂM 2020

Luan van


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ: “Quản lý Nhà nước về thu thuế
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch” là cơng
trình nghiên cứu khoa học độc lập của tơi dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Đặng
Thu Thủy
Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này là khách quan,


trung thực và khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu đã công bố. Tôi cũng
cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều được trân trọng
cảm ơn.

Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

Tô Thanh Long

Luan van

năm 2020


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp “Quản lý Nhà nước về thu thuế
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch” một cách
hồn chỉnh, tơi đã nhân được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự đóng góp q báu của
nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc TS. Đặng Thu Thủy - người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn các giảng viên Khoa Kinh tế học, Học viện Khoa
học Xã hội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo Chi cục thuế huyện Nhơn Trạch nơi

tôi công tác đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu, xin cảm ơn các động nghiệp tại Chi cục thuế huyện Nhơn Trạch
đã tạo điều kiện thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu
đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, bạn bè đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Tô Thanh Long

Luan van

năm 2020


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ.............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ................................................................................... 10
1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................... 10

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................... 10
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế ........................... 11
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................. 12
1.2. Lý luận chung về thuế ...................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm về thuế ................................................................................... 14
1.2.2. Vai trò của thuế ...................................................................................... 15
1.2.3. Khái niệm, phương pháp tính một số sắc thuế cơ bản ............................. 17
1.3. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................... 21
1.3.1. Khái niệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ................. 21
1.3.2. Đặc điểm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .................. 22
1.3.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .................. 23
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.................... .................................................................................... 26
1.4. Kinh nghiệm và bài học rút ra trong quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch ........................................................ 27
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục
thuế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................. 29
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục
thuế huyện Thạch Hà tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................... 31
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục
thuế huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình ........................................................ 32

Luan van


iv

1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai .................... 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH..................... 36
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nhơn Trạch ............................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................ 38
2.1.3. Khái quát tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch............................... ........................................................................ 41
2.2. Khái quát về chi cục thuế huyện Nhơn Trạch ............................................... 43
2.2.1. Sự hình thành và phát triển ..................................................................... 43
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ........................................................................... 43
2.2.3. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................... 45
2.2.4. Tình hình sử dụng cán bộ, công chức ngành thuế .................................... 46
2.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................................... 47
2.2.6. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách .............................................. 47
2.3 Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi cục
thuế huyện Nhơn Trạch .......................................................................................... 48
2.3.1. Tình hình phân cấp quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................. 49
2.3.2. Tình hình về cơng tác tun truyền hỗ trợ doanh nghiệp ......................... 50
2.3.3. Tình hình doanh thu, lợi nhuận và thuế phát sinh của doanh nghiệp........ 52
2.3.4. Tình hình quản lý nộp hồ sơ kê khai thuế, quyết toán thuế ...................... 52
2.3.5. Tình hình quản lý thu nộp thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ........... 53
2.3.6. Tình hình quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .................. 55
2.3.7. Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra và kết quả xử lý sau kiểm tra ...... 56
2.3.8. Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
thông qua kết quả điều tra................................................................................. 57
2.4. Đánh giá chung tình hình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại huyện Nhơn Trạch ...................................................................................... 58
2.4.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 58

Luan van



v

2.4.2. Những mặt còn hạn chế .......................................................................... 59
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................. 60
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN
TRẠCH ................................................................................................................................... 63
3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch ........................................................ 63
3.1.1. Mục tiêu chủ đạo của ngành thuế huyện Nhơn Trạch đến năm 2025 ....... 63
3.1.2. Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ đến năm 2025 ........................................................................................ 63
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp vừa nhỏ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch ................................................. 64
3.2.1. Quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế ................................... 65
3.2.2. Quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng và hóa đơn chứng từ.................. 66
3.2.3. Quản lý cơng tác kê khai và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ....... 68
3.2.4. Công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế ................................... 69
3.2.5. Giải pháp hiện đại hóa cơng tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế............................ ....................................................................................... 72
3.2.6. Nâng cao trình độ của cán bộ thuế .......................................................... 73
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 75
3.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................... 75
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính .............................................................................. 77
3.3.3. Đối với chính quyền địa phương ............................................................. 77
3.3.4. Đối với Tổng cục thuế ............................................................................ 78
3.3.5. Đối với Cục Thuế tỉnh Đồng Nai ............................................................ 78

3.3.6. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................... 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 81
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 82
PHỤ LỤC

Luan van


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

CBCC

Cán bộ công chức

CTCP

Công ty cổ phần

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Luan van


vii


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ........................................................ 11
Bảng 1.2. Kết quả công tác quản lý thuế năm 2019 tại Chi cụ Thuế Sông Lô ................. 29
Bảng 1.3. Kết quả công tác quản lý thuế năm 2019 tại Chi cụ Thuế Quảng Trạch.......... 32
Bảng 2.1. Tăng trưởng GDP của huyện Nhơn Trạch giai đoạn 2012-2019...................... 39
Bảng 2.2. Tình hình cơng chức, viên chức theo đội chức năng của Chi cục thuế Nhơn
Trạch năm 2019 ....................................................................................................................... 46
Bảng 2.3. Trang thiết bị quản lý thu thuế của Chi cục thuế Nhơn Trạch năm 2019 ........ 47
Bảng 2.4. Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Nhơn Trạch giai đoạn 2017 - 2019 .. 48
Bảng 2.5. Tình hình quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2017 - 2019 ................ 49
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ ................................................. 50
Bảng 2.7. Tình hình doanh thu, lợi nhuận và thuế phát sinh của DNVVN giai đoạn 2017
- 2019 ........................................................................................................................................ 52
Bảng 2.8. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế và quyết tốn thuế của DNVVN giai đoạn 2017
- 2019 ........................................................................................................................................ 53
Bảng 2.9. Kết quả thu nộp thuế của DNVVN theo các sắc thuế giai đoạn 2017 - 2019.. 54
Bảng 2.10. Tình hình nợ thuế của DNVVN huyện Nhơn Trạch giai đoạn 2017 - 2019 . 55
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra DNVVN giai đoạn 2017 - 2019 ....... 56
Bảng 2.12. Kết quả kiểm tra thuế đối với DNVVN giai đoạn 2017 - 2019 ...................... 56
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức Chi cục Thuế huyện Nhơn Trạch ........................................... 44

Luan van


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Nhà nước. Khi nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của
mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một phần của cải
trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Việc
huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau,
trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế.
Từ khi ngành thuế được thành lập đến nay, dưới sự quản lý trực tiếp của Bộ
Tài chính đã trải qua nhiều lần cải cách. Hiện nay ngành thuế đã hình thành được một
hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết nguồn thu của đất nước và luôn được
sửa đổi bổ sung kịp thời với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Theo
báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2019, triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2020
của Tổng cục thuế, số thu từ thuế và phí chiếm khoảng gần 90% tổng thu ngân sách
nhà nước.
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp đóng góp nghĩa vụ chủ yếu với Nhà
nước bằng nguồn tiền thuế nộp vào ngân sách Nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm tỷ trọng nhiều nhất về số lượng và
nguồn thu nhập của toàn bộ các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Do vậy DNVVN
đóng góp phần quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động kinh tế cũng
như đóng góp nguồn thu ngân sách tại địa phương. Trong thực tế, việc quản lý thu
thuế của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất nói chung cũng như của hệ thống các
DNVVN nói riêng ở các địa phương không thể tránh khỏi phát sinh những bất cập
vướng mắc nhất định.
Nhơn Trạch là một địa phương nằm ở phía Đông TP HCM, phát triển mạnh
về công nghiệp. Nhơn Trạch ngồi có hệ thống đường bộ, kết nối với quốc lộ 51,
cao tốc, thì cịn có hệ thống đường thủy, cảng biển và cảng cạn phong phú, điều đó
tạo thế mạnh, tiền đề phát triển cho Nhơn Trạch. Ngoài ra Nhơn Trạch đang đẩy
mạnh đầu tư cho hạ tầng giao thông nhằm tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp,

Luan van



2

dịch vụ như logistics, du lịch. Thu ngân sách trên địa bàn hàng năm đều thực hiện
vượt chỉ tiêu nghị quyết. Theo báo cáo tổng kết công tác quản lý Nhà nước về thu thuế
giai đoạn 2017 - 2019 và phương hướng, nhiệm vụ đến năm 2025 của Chi cục Thuế
huyện Nhơn Trạch, năm 2019, tổng thu ngân sách trên toàn địa bàn đạt trên 701,7 tỷ
đồng, đạt 118% so với dự toán. So với mặt bằng các huyện trên cả nước, Nhơn
Trạch là huyện có tổng thu ngân sách trên địa bàn được xếp vào loại cao.
Trong những năm qua trên địa bàn huyện Nhơn Trạch các DNVVN phát
triển mạnh cả về số lượng và quy mô hoạt động và đóng góp phần chủ yếu trong số
tiền thuế nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện. Tuy vậy, trong thực tế
việc thất thu thuế, nợ đọng thuế trong khu vực kinh tế ngồi quốc doanh nói chung
và các DNVVN nói riêng vẫn xảy ra, nguyên nhân là do ý thức chấp hành pháp luật
thuế của một số DNVVN chưa tốt. Mặt khác việc quản lý Nhà nước về thu thuế của
Chi cục thuế Nhơn Trạch đối với các DNVVN tại huyện Nhơn Trạch cũng có
những hạn chế nhất định trong công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế; hoàn thuế, miễn
thuế; xử lý nợ thuế; kiểm tra, thanh tra thuế,… Chính vì vậy, để quản lý chặt chẽ
hơn nữa số phải nộp hàng năm của các DNVVN, để cơng cụ thuế có thể phát huy
tối đa vai trò trong việc tạo lập nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển thì rất cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu và có những
biện pháp khắc phục những hạn chế này.
Việc tìm hiểu phát hiện và giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn sẽ
giúp cơng tác quản lý thuế đối với DNVVN đạt tốt hơn, góp phần tạo sự ổn định
hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà
nước góp phần quan trọng đảm bảo an tồn về tài chính cho các hoạt động kinh tế
xã hội, an ninh, quốc phòng, đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.
Để thực hiện chiến lược cải cách hệ thống ngành thuế theo hướng hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện nghiêm chỉnh, đúng pháp luật thuế của Nhà nước
nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu chính xác theo qui định để hạn chế mức thấp

nhất tình trạng thất thu thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN trên
địa bàn yên tâm đầu tư phát triển sản xuất lâu dài. Ngành thuế Đồng Nai đã và đang

Luan van


3

nghiên cứu tìm các giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về thu thuế đối với
các DNVVN tại địa phương.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn đặt ra, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý Nhà nước về thu thuế trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch” làm đề tài của luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý thuế nói chung và quản lý Nhà nước về thu thuế nói riêng là vấn đề
bức thiết, luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm trong q trình phát triển kinh tế xã
hội. Đã có một số cơng trình nghiên cứu quản lý Nhà nước về thu thuế trên các góc
độ khác nhau, như:
Phan Quốc Chương (2013), “Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Hải Dương”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nội dung của luân văn là tác giả từ việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình
quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Hải Dương rồi chỉ ra những nguyên nhân, hạn
chế còn tồn tại trong quản lý thuế và đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác
quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Hải Dương: Hoàn thiện nội dung quản lý thuế
TNDN, tổ chức bộ máy quản lý và xây dựng hệ thống thơng tin quản lý và chính
sách sử dụng cán bộ. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước, Tổng
cục thuế, các cấp chính quyền địa phương liên quan đến công tác quản lý thuế
TNDN nói riêng và quản lý thuế nói chung. Kết quả nghiên cứu luận văn đang được
triển khai áp dụng thực tế vào công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế Hải Dương
trong thời gian tới.

Mai Đình Lâm (2014), “Hồn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Qua nghiên cứu và phân tích luận văn đã xây
dựng được sơ sở lý luận về hệ thống chính sách thuế của Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
thuế cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Điểm nổi bật nhất của Luận văn là tác giả đã
“đi tắt, đón đầu” được xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam như là một

Luan van


4

tất yếu khách quan, chính vì vậy việc rà sốt lại hệ thống chính sách pháp luật về
thuế của Việt Nam là một việc làm mang tính quyết định và rất quan trọng trong
con đường phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Đặc biệt
ở phần thực trạng hệ thống thuế của Việt Nam, tác giả đã phân tích và đã nêu ra
được những nội dung chưa phù hợp giữa pháp luật thuế của Việt Nam với những
quy định của tổ chức thương mại WTO và những bất cập của hệ thống như: từng
sắc thuế cịn chưa định tính khơng cơng bằng và bình đẳng giữa các đối tượng nộp
thuế khác nhau. Hệ thống thuế của Việt Nam còn nhiều điểm, nhiều nội dung chưa
phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa đảm bảo tính tương thích với hệ thống thuế
của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Hệ thống thuế còn phức tạp,
chưa thể hiện được sự đơn giản, rõ ràng, minh bạch theo nguyên tác hội nhập kinh
tế quốc tế. Trên cơ sở phân tích những bất cập đó tác giả đã đề xuất những giải pháp
để khắc phục tình trạng nêu trên nhằm ngày càng hồn thiện hệ thống thuế của Việt
Nam để phù hợp với tình hình mới. Đó là những giải pháp như đổi mới quy trình
quản lý thuế, nâng cao quyền tự chủ đối với người nộp thuế; tăng cường công tác
tuyên truyền, hỗ trợ thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đổi mới cơ cấu
quản lý thuế...

Vũ Đình Trọng (2015), “Hồn thiện hệ thống chính sách thuế Việt Nam
trong tiến trình hội nhập với hệ thống thuế thế giới”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
trường Học viện Tài chính. Thơng qua cơng trình nghiên cứu tác giả Vũ Đình Trọng
đã phân tích những thách thức trong q trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
của Việt Nam và nội dung chủ yếu là trong lĩnh vực Thuế - Ngân sách; trên cơ sở hệ
thống chính sách thuế hiện hành, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
chính sách thuế của Việt Nam đến năm 2020, với mục tiêu xây dựng một hệ thống
thuế tiên tiến phù hợp với chiến lược hội nhập kinh tế, góp phần ổn định và tăng thu
cho Ngân sách quốc gia. Ngoài các phương pháp nghiên cứu phổ biến trong khoa
học, phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong Luận văn là phương
pháp duy vật biện chứng. Với phương pháp nghiên cứu này, hệ thống chính sách
thuế Việt Nam ln được đặt trong q trình vận động, biến đổi khơng ngừng, vì

Luan van


5

thế khơng ngừng được hồn thiện để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước cũng như trên thế giới. Nội dung của Luận văn đã trình bày về những vấn đề
cơ bản về thuế. Hội nhập kinh tế; những thuận lợi và thách thức đối với lĩnh vực Thuế Ngân sách. Phân tích, đánh giá hệ thống chính sách thuế hiện hành; những kết quả đã
đạt được và những mặt còn hạn chế, từ đó rút ra các giải pháp hồn thiện hệ thống
chính sách thuế Việt Nam trong tiến trình hội nhập với hệ thống thuế quốc tế.
Nguyễn Trường Giang (2015), “Quản lý hoạt động thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế tỉnh Hà Giang”, Luận văn
Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận
văn hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý thu thuế, phân tích thực trạng quản
lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Hà Giang và đã đề xuất
các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế như: Tăng cường công tác kiểm
tra tại trụ sở của người nộp thuế; nhóm giải pháp đổi mới cơng tác tun truyền, hỗ

trợ người nộp thuế; tăng cường công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Nguyễn Huy Vũ (2016), “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cụ thuế huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội”, Luận văn
Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
Luân văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thu thuế
ở nước ta hiện nay; phân tích thực trạng và đã chỉ ra những ưu nhược điểm trong
công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể và từ đó đề ra những giải pháp nhằm
nâng cao công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Ngồi ra cịn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các trang thông tin điện tử,
các tạp chí, các bài tham luận tại Hội nghị, hội thảo ....
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đưa ra được cách nhìn tổng quát quản
lý Nhà nước về thu thuế, kinh nghiệm quản lý Nhà nước về thu thuế một số địa
phương trong nước; trên cơ sở đó các tác giả đã đưa ra các giải pháp thiết yếu trong
công tác quản lý Nhà nước về thu thuế. Các cơng trình nghiên cứu quản lý Nhà nước
về thu thuế rất nhiều nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý công tác
thu thuế đối với DNVVN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Vì vậy,

Luan van


6

đề tài của tác giả không bị trùng lặp với các cơng trình trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác thu thuế đối với các DNVVN trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà
nước về thu thuế đối với DNVVN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận trong quản lý thuế cũng như bổ sung các

vấn đề phát sinh trong thực tiễn về quản lý thuế tại các DNVVN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về thu thuế đối với các
DNVVN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về thu thuế đối
với DNVVN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý Nhà nước về thu thuế đối với các
DNVVN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế Nhơn Trạch và
các DNVVN địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung vào giai
đoạn 2017 - 2019.
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước về thu thuế đối với
DNVVN.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này bao
gồm tài liệu đã được công bố như: các báo cáo tổng kết năm, các bài viết có liên
quan đến đề tài luận văn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Thuế và các Chi

Luan van


7

cục Thuế thuộc tỉnh Đồng Nai. Tài liệu thứ cấp còn được thu thập từ các báo cáo
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, huyện ủy, UBND
huyện Nhơn Trạch,... các tạp chí thuế, internet,...

Nguồn số liệu còn được tổng hợp từ các tờ khai thuế GTGT hàng tháng, tờ
khai tạm tính thuế TNDN hàng q và báo cáo tài chính, quyết tốn thuế TNDN
hàng năm và chứng từ nộp tiền, số liệu kiểm tra hàng nằm, từ hệ thống dữ liệu
thông tin cấp Chi cục. Hệ thống các văn bản pháp quy về thuế, văn bản hướng dẫn
về thuế của Bộ tài chính, tổng cục Thuế.
- Thu thập tài liệu sơ cấp:
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc sử dụng phiếu điều tra đối
với hai nhóm đối tượng là: DNVVN đang hoạt động trên địa bàn huyện và công
chức của Chi cục thuế Nhơn Trạch đang trực tiếp tham gia quản lý Nhà nước về thu
thuế đối với DNVVN.
Quy mô mẫu: Tác giả sử dụng công thức Slovin để xác định quy mô mẫu:
n = N / (1 + N x e2)
Trong đó:
N: đơn vị tổng thể. Số lượng DNVVN do Chi cục Thuế huyện Nhơn Trạch
quản lý là 2.104 doanh nghiệp nên N = 2.104 (doanh nghiệp)
Với e = 9,5% (e: khoảng tin cậy hay mức độ sai số)
Thay vào cơng thức ta tính được n =105
Để đảm bảo quy mô mẫu khi điều tra tác giả tiến hành thu thập thông tin của
110 DNVVN.
Phiếu điều tra được phát cho các DNVVN đang hoạt động trên địa bàn huyện
nhằm thu thập các thông tin đánh giá của DNVVN về chính sách thuế và cơng tác
quản lý Nhà nước về thu thuế của Chi cục thuế huyện Nhơn Trạch.
Tác giả cũng lựa chọn phát phiếu điều tra đối với các công chức đang làm
công tác trực tiếp liên quan đến quản lý thuế doanh nghiệp gồm: Đội Tuyên truyền hỗ
trợ người nôp thuế (NNT); Đội Kê khai - Kế toán - Tin học; Đội Kiểm tra; Đội Quản
lý nợ và cưỡng chế thuế và 01 Đ/C lãnh đạo (22 công chức). Nội dung phiếu điều tra

Luan van



8

đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của cơ quan thuế, ý thức chấp hành pháp
luật thuế của NNT và cơng tác thực hiện quy trình quản lý Nhà nước về thu thuế của
Chi cục thuế huyện Nhơn Trạch đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
5.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin
- Xử lý thông tin bằng phần mềm Excel
Đề tài sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, tính tốn kết quả phiếu điều tra
đối với từng loại phiếu làm căn cứ để đánh giá, minh chứng cho các kết quả nghiên
cứu và là cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lý.
- Tổng hợp thông tin bằng hệ thống bảng biểu, đồ thị
Các thông tin liên quan đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp được tổng
hợp bằng hệ thống bảng biểu để so sánh, đánh giá, phân tích tác động của từng yếu
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về thu thuế. Đồng thời các số liệu cịn
được biểu diễn trên các mơ hình đồ thị để so sánh trực quan.
Tác giả tổng hợp thông tin từ kết quả phiếu điều tra đối với doanh nghiệp và
công chức Chi cục thuế, đó là cơ sở khoa học cho đánh giá kết quả công tác quản lý
thuế và đề xuất các giải pháp quản lý thuế đối với DNVVN trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch
5.3. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả
Thực hiện thông qua việc sử dụng số tuyệt đối, số bình quân, số tối đa, số tối
thiểu. Phương pháp này tập trung vào khai thác, đánh giá, phân tích số liệu về tình
hình quản lý NNT, tình hình kê khai thuế, kết quả thu nộp, kết quả kiểm tra, tình
hình quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp và kết quả đánh giá tổng hợp các phiếu
điều tra.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm thống kê các số liệu trên báo cáo
của Chi cục từ đó đánh giá tốc độ tăng trưởng, mức độ gia tăng của các chỉ tiêu
nghiên cứu trong luận văn, góp phần minh chứng cho kết quả nghiên cứu, đề xuất.
- Phương pháp so sánh

So sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối để đánh giá động thái phát triển

Luan van


9

của hiện tượng, sự vật theo thời gian và không gian. Tức là trên cơ sở các số liệu
thu ngân sách, số liệu kê khai thuế, nợ thuế, kết quả kiểm tra thuế... đề tài so sánh cả
về số tuyệt đối, số tương đối theo từng chỉ tiêu, so sánh số thực hiện với kế hoạch
giao trong cùng kỳ và cùng kỳ năm trước để đánh giá về các yếu tố phát triển hay
hạn chế có sự tác động về chủ quan và khách quan tới các chỉ tiêu nghiên cứu của
luận văn.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Mỗi vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều góc độ khác nhau, phân tích từng
tiêu chí cuối cùng tổng hợp lại trong mối quan hệ với nhau. Phân tích thực trạng
quản lý Nhà nước về thu thuế đối với DNVVN và dựa vào đó chỉ ra được những
điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại hạn chế của công tác quản lý Nhà nước về thu
thuế đối với DNVVN nhằm đề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn
chế.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu tham khảo về
công tác quản lý Nhà nước về thu thuế đối với DNVVN trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch và đánh giá được thực trạng quản lý Nhà nước về thu thuế đối với các
DNVVN.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về thu
thuế đối với các DNVVN góp phần hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về thu thuế
nói chung, tăng nguồn thu cho ngân sách của huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ;
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn huyện Nhơn Trạch;
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.

Luan van


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay có rất nhiều quan điểm, định nghĩa cũng như tiêu thức khác nhau
về DNVVN.
Theo D.Larua.A Caillat (1992): “Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển có những thất bại, có những thành
cơng, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản
xuất, đơi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn khơng vượt qua được”.
Theo Ngô Kim Thanh (2013): “DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh
có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mơ doanh nghiệp
trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu,
giá trị gia tăng thu được trong từng thời kì theo quy định của từng quốc gia.”
Theo Bùi Văn Vần (2018), một tổ chức được xác định là một DNVVN khi:
+ Là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Có số lao động bình qn năm hoặc quy mơ tổng nguồn vốn/tổng tài sản

đáp ứng theo quy định, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa.
+ Tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp (siêu nhỏ, nhỏ hay vừa) đối với
từng ngành nghề khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thương mại và dịch vụ, yêu cầu về số lượng lao động hoặc quy mơ tài sản đều ít
hơn so với doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông nghiệp hoặc công nghiệp và
xây dựng.
Theo Phạm Quang Tùng (2017), DNVVN là những doanh nghiệp có quy mơ
nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể phân
loại thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế

Luan van


11

có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Điều
4 luật doanh nghiệp có quy định là doanh nghiệp có những loại hình tổ chức kinh
doanh sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ở mỗi quốc gia thì có tiêu chí riêng để xác định DNVVN phù hợp nước
mình. Ở Việt Nam theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP được ban hành ngày 11/03/2018
của Chính Phủ quy định tiêu chí xác định DNVVN như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ

Lĩnh vực

Nông nghiệp,

lâm nghiệp,
thủy sản và
công nghiệp
Thương mại
và dịch vụ

DN siêu nhỏ
DN nhỏ
DN vừa
Số LĐ Tổng
Số LĐ
Số LĐ
Tổng
Tổng
tham gia doanh Tổng tham gia
Tổng tham gia
Tổng
doanh
doanh
BHXH
thu nguồn BHXH
nguồn BHXH
nguồn
thu của
thu của
bình quân của
vốn bình quân
vốn
bình
vốn

năm
năm
năm
năm
năm
quân năm
≤ 10
người

≤ 3 tỷ ≤ 3 tỷ
đồng đồng

≤ 100
người

≤ 50 tỷ ≤ 20 tỷ
đồng đồng

≤ 200
người

≤ 200 ≤ 100
tỷ đồng tỷ đồng

≤ 10
người

≤ 10 tỷ ≤ 3 tỷ
đồng đồng


≤ 50
người

≤ 100 ≤ 50 tỷ
tỷ đồng đồng

≤ 100
người

≤ 300 ≤ 100
tỷ đồng tỷ đồng

(Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP)
Tùy từng thời điểm và quy định của mỗi quốc gia mà DNVVN được định
nghĩa theo các cách khác nhau. DNVVN được hiểu chung nhất là các cơ sở SXKD
có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, có quy mơ doanh nghiệp
trong giới hạn nhất định được tính theo tiêu thức vốn, số lượng lao động.

1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
- DNVVN góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế
Nước ta là nước có nền kinh tế đang phát triển, tiềm năng của nền kinh tế
(như tài nguyên, sức lao động, thị trường,..) cịn dồi dào nhưng chưa được khai thác,
sử dụng có hiệu quả là do lực lượng sản xuất còn thấp. Khu vực kinh tế quốc doanh
chưa khai thác do nguồn tài nguyên, quy mô sản xuất nhỏ không đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Đồng thời đối với khu vực kinh tế cá thể chưa đủ sức khai thác được

Luan van


12


hết những tiềm năng này. Do vậy, DNVVN ra đời sẽ khai thác hết được những tiềm
năng chưa được khai thác. DNVVN có khả năng tập trung vốn và khả năng kinh
doanh linh hoạt, dễ chuyển đổi nên có khả năng khai thác ở các lĩnh vực kinh doanh
mà các nhà đầu tư lớn ít quan tâm.
- Thu hút được vốn đầu tư và khai thác các lợi thế kinh doanh
Các DNVVN chủ yếu được thành lập từ các hộ kinh doanh cá thể nên họ tự
chủ động về vốn và tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình. Đồng
thời, họ có thể huy động, tham gia cổ phần của nhiều người khai thác nguồn vốn
nhàn rỗi trong nhân dân; khai thác được kinh nghiệm, truyền thống trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và những lợi thế riêng có của từng địa bàn.
- Thu hút tạo cơng ăn việc làm và thu nhập cho người lao động ở nước ta
Người lao động sẽ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, trong đó có hai đối tượng lao động là: lao động thường xuyên và lao
động nhàn rỗi (mang tính mùa vụ ở nơng thơn). Từ đó tạo thu nhập cho người lao
động, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm và ổn định kinh tế - xã hội, đặc biệt ở
các vùng nơng thơn, địa bàn khó khăn chưa có điều kiện cơng nghiệp hóa.
- Tăng số thu cho NSNN, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ
Nguồn thu mang tính ổn định lâu dài cho ngân sách nhà nước luôn là mục
tiêu hướng tới của mọi quốc gia. Mặc dù số thu ở các DNVVN chiếm tỷ trọng
không lớn trong tổng số thu ngân sách nhưng là nguồn thu vừa mang tính ổn định
vừa mang tính phát triển. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNVVN cịn góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đáp ứng cân đối ngân sách ở cấp
quận, huyện.

1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Phạm Quang Tùng (2017), DVVVN có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mơ hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiềm lực tài chính nhỏ
Với lượng vốn đầu tư giới hạn là 100 tỷ và số lượng lao động tối đa là 300

người, doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường, khả năng thu

Luan van


13

hồi vốn nhanh, phát triển trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
Tuy nhiên, nguồn vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu doanh nghiệp, khoản chiếm
dụng của người bán, khoản trả trước của khách hàng hoặc các nguồn vốn phi chính
thức khác; khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng hoặc các nguồn vốn trên thị
trường chứng khoán cịn hạn chế nên tiềm lực tài chính của các DNVVN thấp, khả
năng đầu tư vào công nghệ kỹ thuật, máy móc thiết bị, nhà xưởng bị giới hạn và
khó khăn cho mở rộng thị trường.
Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động tại nhiều ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh phong phú
DNVVN hoạt động dưới nhiều loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài,... trên nhiều ngành nghề khác nhau. Với vốn đầu tư ban đầu ít, bộ máy
quản lý đơn giản, có khả năng thu hồi vốn nhanh, hạn chế được tình trạng ứ đọng
vốn trong quá trình tái sản xuất, các DNVVN có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư;
phát triển nhanh chóng đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của thị trường, là nhân tố
đóng góp vào ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Thứ ba, hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào biến động
của môi trường kinh doanh
Quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang nặng tính thời vụ,
thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn vốn thiếu đa dạng dẫn đến tính ổn định
của DNVVN tương đối thấp. Chính vì vậy, những thay đổi trong môi trường kinh tế
vĩ mô và mơi trường kinh doanh thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt
động của DNVVN. Tuy vậy, DNVVN năng động, linh hoạt trước những sự thay đổi

của thị trường, đặc biệt là những nhu cầu nhỏ lẻ do DNVVN có khả năng chuyển
hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt bằng nhanh; tăng, giảm lao động dễ dàng.
Thứ tư, trình độ công nghệ kỹ thuật chưa hiện đại và năng lực cạnh tranh
còn hạn chế
Xuất phát từ tiềm lực tài chính nhỏ nên DNVVN hạn chế trong việc đầu tư
nâng cấp, đổi mới trang thiết bị không thường xuyên so với các doanh nghiệp lớn,

Luan van


14

dẫn tới việc sử dụng công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất cao. Trình độ, kĩ năng của
người lao động chưa cao nên khả năng tiếp cận với công nghệ, máy móc hiện đại bị
giới hạn. Hạn chế trong đầu tư vào khoa học kĩ thuật và nâng cao trình độ năng lực
của người lao động dẫn đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp trên thị trường giảm. Ngoài ra, việc xây dựng phương án kinh doanh
cịn mang tính chất nhất thời, ngắn hạn, chưa có sự nghiên cứu sâu về thị trường,
chưa có phương án giới thiệu, quảng bá về sản phẩm, dịch vụ nên chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp còn nhiều rủi ro cũng là nhân tố làm giảm năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng lực
quản trị chưa cao
Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ
máy quản lý trong các DNVVN tương đối gọn, không có quá nhiều khâu trung gian.
Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; các quyết định, các chỉ
tiêu ... đến với người lao động một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí quản lý
doanh nghiệp. Mơ hình quản lý trực tiếp được áp dụng trong các DNVVN nên các
quyết định thường được đưa ra nhanh chóng.
Tuy nhiên, một bộ phận Ban lãnh đạo của DNVVN chưa được đào tạo cơ

bản, đặc biệt là các kiến thức về kinh tế thị trường, luật pháp, quản trị kinh doanh do
vậy trình độ quản lý cịn hạn chế. Việc đưa ra các quyết định nhanh chóng khi chưa
có sự nghiên cứu về thị trường thường dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp khi các
quyết định đưa ra thiếu chính xác.

1.2. Lý luận chung về thuế
1.2.1. Khái niệm về thuế
Theo Nguyễn Văn Hiệu (2012) định nghĩa: “Thuế là một khoản phí tài chính
bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc
pháp nhân) phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu
cơng khác nhau.”
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và

Luan van


15

biểu hiện thành những đặc trưng riêng của thuế, những đặc điểm của thuế:
Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với
các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. Đặc điểm này cho
ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ được hình thành một
cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên mang tính chất
bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là
một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một bộ phận thu nhập của người
nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc
những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành
động thực hiện nghĩa vụ của người cơng dân.
Tính khơng hồn trả trực tiếp

Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ thuế được
hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ cơng
cộng của nhà nước. Sự khơng hồn trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu
thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công
cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế nhà nước cũng khơng có sự bồi
hồn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Tính pháp lý cao
Thuế là một cơng cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi
quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.
Như vậy theo tác giả luận văn: Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc mà
các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà
nước; khơng mang tính chất đối khốn, khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế
và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu cơng cộng.

1.2.2. Vai trị của thuế
Nền kinh tế các nước trên thế giới hiện nay diễn ra đều có sự quản lý của
Nhà nước, mức động viên tùy từng quốc gia nhưng khơng ai có thể phủ nhận vai trị
của Nhà nước trong nền kinh tế. Và tích cực hay tiêu cực thể hiện trội hơn thì tuỳ

Luan van


16

từng phương thức điều hành, quản lý. Thuế cũng vậy, bản thân thuế cũng chứa đựng
những mâu thuẫn nội tại; vai trò của thuế là rất to lớn, rất quan trọng nhưng đến
mức nào còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Vai trò của thuế hiện nay vẫn tồn tại nhiều
quan điểm, đơi khi trái ngược nhau. Nhưng nhìn chung tồn bộ hệ thống thuế trong
cơ chế thị trường có các vai trò cơ bản sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách Nhà nước

Thuế đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Thuế là
công cụ chủ yếu để tập hợp và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thuế được thu dựa trên cơ
sở thu nhập xã hội nên nền kinh tế phát triển ổn định thì nguồn thu cũng ổn định.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải bao quát hầu hết các hoạt
động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội để đảm bảo thu
đầy đủ và hợp lý.
Như vậy, để đảm bảo thuế là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách Nhà
nước thì cần có chính sách, hệ thống thuế phù hợp với khả năng của nền kinh tế, với
sức đóng góp của nhân dân và giúp thực hiện mục tiêu kinh tế tăng trưởng cao và
ổn định.
- Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế
Ngồi việc huy động cho thu ngân sách Nhà nước, thuế cịn có vai trò quan
trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và
thu nhập nên căn cứ vào từng tình huống kinh tế, Nhà nước có thể sử dụng thuế làm
cơng cụ điều chỉnh nền kinh tế. Lúc nền kinh tế đang tăng trưởng cao thì một chính
sách tăng thuế sẽ ức chế sự phát triển ngay lập tức. Ngược lại, trong hoàn cảnh kinh
tế sa sút, sản xuất trì trệ thì việc hạ thấp thuế sẽ có tác dụng nâng cao nhu cầu, xúc
tiến phục hưng nền kinh tế. Đấy là những ví dụ đơn giản về tác động của chính sách
thuế đối với nền kinh tế. Trong thực tế thì một cơ chế thuế có rất nhiều tác động đối
với mọi thành phần kinh tế. Do vậy, cần ban hành chính sách thuế trên tầm nhìn
tổng quan có sự tác động qua lại giữa các mặt kinh tế - chính trị - xã hội để Nhà
nước có thể chủ động phát huy vai trò điều hòa, thúc đẩy kinh tế phát triển.

Luan van


17

Các qui định về đối tượng, phạm vi đánh thuế, thuế suất, điều kiện miễn,

giảm thuế… Xét về hiện tượng thì mang tính cưỡng chế nhưng bản chất là nhằm
điều chỉnh những quan hệ kinh tế nhất định, nhằm khuyến khích hay hạn chế đầu tư
vào ngành nghề, sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Bởi đơn giản là, người nộp thuế sẽ
thấy đầu tư vào đâu thì có lợi hơn.
- Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công
bằng xã hội
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng xã hội về quyền
lợi và nghĩa vụ của mọi cơng dân, khơng có những đặc quyền, đặc lợi bất hợp lý
cho đối tượng nào.
Sự bình đẳng và cơng bằng thể hiện thơng qua chính sách động viên giống
nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt
động giống nhau. Vì vậy, các tổ chức, cá nhân có điều hoạt động, hồn cảnh khác
nhau thì sự bình đẳng, cơng bằng phải được xét đốn dựa trên nhiều yếu tố chứ
không chỉ dựa vào mức thuế suất hay phạm vi đánh thuế. Cần phân biệt rõ giữa
công bằng xã hội và bình quân chủ nghĩa - mọi người nộp thuế như nhau mới là
cơng bằng thì khơng đúng. Ví dụ như đánh thuế cao lên người có thu nhập cao
nhưng đồng thời cần có những qui định khác để khuyến khích họ đầu tư chất xám,
đầu tư vốn, cải tiến kĩ thuật - công nghệ để ngày càng nâng cao thu nhập thì đã là
cơng bằng.

1.2.3. Khái niệm, phương pháp tính một số sắc thuế cơ bản
* Thuế Môn bài
Theo Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định
về lệ phí mơn bài:
- Thuế mơn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ
sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Đối tượng nộp thuế gồm: Các tổ chức kinh tế: Doanh nghiệp, Công ty, Hợp


Luan van


×