Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác kiểm toán chi thường xuyên nsđp tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.59 MB, 204 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn trung thực, không sao chép từ bất
kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài
liệu đã được thực hiện trích dẫn, ghi nguồn tài liệu tham khảo đùng quy định.
Tác giả

Vũ Phong Sơn

i

Luan van


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các tập
thể, cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại
học Trường Đại học Thủy Lợi và các thầy, cô giáo đã giảng dạy, trang bị cho tôi
những kiến thức quý báu để tơi hồn thành chương trình đào tạo và thực hiện
Luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Võ Nhai, Chi cục Thống kê,
Phòng Nội vụ, các Phịng ban chun mơn thuộc UBND huyện Võ Nhai và các
tập thể, cá nhân liên quan đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu thập số liệu để
hồn thiện Luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đào Thúy Hà đã tận tình chỉ
đạo, trực tiếp hướng dẫn tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tơi
nhiệt tình để tơi hồn thiện Luận văn này.


ii

Luan van


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC
KIỂM TỐN CHI THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ............. 5
1.1. NSĐP và chi thường xuyên ngân sách địa phương ............................... 5
1.1.1. Ngân sách địa phương ............................................................................. 5
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách địa phương ................................................. 8
1.1.3. Quản lý ngân sách địa phương và chi thường xuyên ngân sách địa
phương ........................................................................................................................... 11

1.2. Lý luận chung về công tác kiểm toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương ................................................................................................................. 13
1.2.1. Tổ chức hoạt động kiểm toán chi thường xuyên ngân sách địa phương 13
1.2.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán ngân sách địa phương ................................. 23

1.2.3. Tổ chức quản lý và kiểm sốt chất lượng kiểm tốn .................... 29
1.3. Vai trị của kiểm toán chi thường xuyên ngân sách địa phương .......... 32
1.4. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ............................................... 33
1.5. Kinh nghiệm cơng tác kiểm tốn chi thường xuyên ngân sách địa
phương ................................................................................................................. 34

1.5.1. Kinh nghiệm về công tác kiểm toán chi thường xuyên trong kiểm toán
chi NSĐP tại Kiểm toán Nhà nước Khu vực III............................................................ 34

1.5.2. Kinh nghiệm về cơng tác kiểm tốn chi thường xun trong kiểm
toán chi ngân sách địa phương của Kiểm toán Nhà nước Khu vực VII ............. 36
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 38

iii

Luan van


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TỐN CHI NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ................... 39
2.1. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách địa phương tại huyện Võ
Nhai ảnh hưởng đến công tác kiểm toán chi ngân sách địa phương ................... 39
2.2. Thực trạng cơng tác kiểm tốn chi ngân sách địa phương tại huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 42
2.2.1. Tổ chức bộ máy của Kiểm toán Nhà nước Khu vực X .......................... 42
2.2.2. Thực hiện quy trình kiểm tốn chi thường xun ngân sách địa phương
tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 47

2.2.3. Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng cơng tác kiểm tốn chi
thường xun NSĐP tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................... 97
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tốn chi thường xun NSĐP
tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 99

2.3. Đánh giá chung về cơng tác kiểm tốn chi thường xun ngân sách địa
phương tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................................. 101
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác kiểm toán chi thường xuyên

ngân sách địa phương tại huyện Võ Nhai ................................................................... 101

2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong cơng tác kiểm tốn chi thường xun
ngân sách địa phương tại huyện Võ Nhai ......................................................... 102
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 103

Kết luận chương 2 ............................................................................................. 104
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN CHI
THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................................... 106
3.1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện kiểm toán chi thường xuyên
ngân sách địa phương tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........................... 106
3.1.1. Sự cần thiết phải hồn thiện kiểm tốn chi thường xun ngân sách địa
phương tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 106
3.1.2. Phương hướng hồn thiện kiểm tốn chi thường xun ngân sách địa
phương tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 108
iv

Luan van


3.2. Các giải pháp hồn thiện kiểm tốn ngân sách địa phương tại huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 110
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện tổ chức hoạt động kiểm toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Ngun .......................... 110

3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện tổ chức bộ máy kiểm toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................ 130
3.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp ....................................................... 134
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ....................................... 134


3.3.2. Kiến nghị với KTNN .................................................................. 135
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 136
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 139
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 140

v

Luan van


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức đồn kiểm tốn theo mơ hình trực tuyến .......... 28
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo mơ hình phân tuyến .................................. 29
Hình 2.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức của KTNN Khu vực X ................................. 44

vi

Luan van


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Cơ cấu chi ngân sách địa phương huyện Võ Nhai năm 2017 - 2018 . 39
Bảng 2.2. Cơ cấu chi thường xuyên NSĐP huyện Võ Nhai năm 2017 - 2018 ... 40
Bảng 2.3. Kết quả thu thập thông tin về tỉnh Thái Nguyên ................................ 49
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá của đồn kiểm tốn về hệ thống kiểm soát nội bộ
quản lý NSĐP huyện Võ Nhai ............................................................................ 54
Bảng 2.5. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định trọng tâm kiểm toán

NSĐP huyện Võ Nhai ......................................................................................... 56
Bảng 2.6. Kế hoạch kiểm toán của KTNN khu vực X tại tỉnh Thái Nguyên ..... 62
Bảng 2.7. Kế hoạch kiểm toán chi tiết tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên .... 68
Bảng 2.8. Trích nhật ký làm việc của kiểm toán viên ......................................... 86
Bảng 3.1. Nội dung kiểm toán dự toán chi thường xuyên đơn vị dự toán cấp I, II .. 113
Bảng 3.3. Thủ tục kiểm toán chấp hành chi thường xuyên ở đơn vị dự toán cấp I, II

116

Bảng 3.4. Nội dung kiểm toán dự toán chi thường xuyên đơn vị dự toán cấp III .. 119
Bảng 3.5. Thủ tục kiểm toán dự toán chi thường xuyên đơn vị dự toán cấp III120
Bảng 3.6. Thủ tục kiểm tốn nhóm tài khoản tiền gửi ...................................... 122
Bảng 3.7. Thủ tục kiểm tốn nhóm tài khoản vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hố ................................................................................................. 123
Bảng 3.8. Thủ tục kiểm tốn nhóm tài khoản Tài sản cố định ......................... 124
Bảng 3.9. Thủ tục kiểm tốn nhóm tài khoản Các khoản phải thu ................... 125
Bảng 3.10. Thủ tục kiểm tốn nhóm tài khoản Các khoản phải trả .................. 125
Bảng 3.11. Thủ tục kiểm tốn nhóm tài khoản thu sự nghiệp và thu từ hoạt động
SXKD ................................................................................................................ 126
Bảng 3.12. Thủ tục kiểm tốn nhóm tài khoản Nguồn kinh phí và các quỹ ..... 127
Bảng 3.13. Thủ tục kiểm tốn nhóm TK chi hoạt động, chi dự án, chi phí trả
trước................................................................................................................... 128

vii

Luan van


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC


Báo cáo tài chính

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTHĐ

Kiểm tốn hoạt động

KTNN

Kiểm tốn Nhà nước

KTTT

Kiểm toán tuân thủ

KTV

Kiểm toán viên

NS

Ngân sách


NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTƯ

Ngân sách trung ương

TP

Thành phố

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

viii


Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Kiểm sốt Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một khâu không thể thiếu, khơng thể tách
rời trong q trình quản lý, điều hành nền tài chính và có tính chất chiến lược của mỗi
quốc gia. Việc kiểm tra, kiểm soát này được thực hiện một cách thường xuyên, đồng
bộ ở tất cả các nội dung chi ngân sách, trong đó chi thường xuyên được coi là nhiệm
vụ quan trọng trong tổng thể chi tiêu công của Việt Nam, bởi chi thường xuyên bao
gồm các loại chi đa dạng, có phạm vi tác động rộng, chứa đựng nhiều mục tiêu khác
nhau, trong đó chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn... Vì vậy
cần thiết phải thường xuyên kiểm tra, kiểm sốt nhằm cung cấp thơng tin cho các cơ
quan Nhà nước, cho người nộp thuế về việc quản lý và sử dụng tiền nộp tiền thuế của
dân, do đó cần phải có cơ quan độc lập về chun mơn đưa ra ý kiến khách quan về
chi tiêu NSNN, trong đó có chi thường xuyên.
Từ khi thành lập đến nay, Kiểm toán Nhà nước Khu vực X đã triển khai hàng trăm
cuộc kiểm tốn thuộc nhiều lĩnh vực, trong đó kiểm toán chi thường xuyên tại các
cấp ngân sách là một nhiệm vụ thường xun liên tục. Thơng qua đó đã góp phần
lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, tăng thu, giảm chi cho NSNN hàng trăm tỷ
đồng và từng bước ngăn chặn tình trạng chi sai mục đích, lãng phí, thất thốt tiền
của nhà nước. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện kiểm tốn chi thường xun đối
với ngân sách các cấp cũng cịn gặp nhiều khó khăn, bất cập, trước hết là do quy
trình quyết định dự toán chi thường xuyên, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân
sách còn nhiều bất cập, song cũng còn do nhận thức và trách nhiệm của Thủ trưởng
các đơn vị sử dụng ngân sách chưa cao, cũng như nhận thức về vai trị của cơ quan
Kiểm tốn Nhà nước chưa được coi trọng, nên đã làm cho hiệu quả và hiệu lực
quản lý NSNN trong thời gian qua còn nhiều tồn tại, hạn chế. Ngoài ra, việc tổ
chức thực hiện kiểm tốn ở các địa phương có vị trí địa lý ở xa trung tâm đa dạng

về văn hóa, dân tộc, có trình độ dân trí thấp và trình độ quản lý chưa cao cũng diễn
ra khó khăn hơn đối với những địa phương khác. KTNN Khu vực X phụ trách một

1

Luan van


địa bàn vùng núi phía bắc rộng lớn bao gồm các tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà
Giang, Lạng Sơn, Thái Ngun, Tun Quang vì vậy cơng tác kiểm tốn ở đây
cũng gặp phải những trở ngại nhất định. Chính vì vậy, tơi đã tiến hành nghiên cứu
đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm tốn chi thường xun NSĐP tại huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên” như là một nghiên cứu điển hình cho khu vực. Đề tài này
có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn đối với công tác kiểm tốn của KTNN
Khu vực X để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN và nâng cao tính minh
bạch trong q trình quản lý và sử dụng NSNN tại các địa phương,
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm toán chi thường
xuyên trong kiểm toán chi NSĐP tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác kiểm toán chi thường xuyên trong kiểm toán
chi NSĐP.
Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm tốn chi thường xun trong kiểm toán chi NSĐP
tại huyện Võ Nhai.
Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tốn trong kiểm tốn chi NSĐP tại
huyện Võ Nhai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Là công tác tổ chức, thực hiện kiểm toán nội dung chi thường
xuyên ngân sách địa phương. Trong đó:
+ Đối tượng kiểm tốn trong kiểm toán chi thường xuyên NSĐP là các hoạt động quản
lý và sử dụng NSĐP vào nội dung chi thường xuyên.
+ Chủ thể kiểm toán là các yếu tố thuộc về bản thân KTNN khu vực X, đồn kiểm
tốn tại tỉnh Thái Nguyên và tổ kiểm toán tại huyện Võ Nhai.

2

Luan van


+ Khách thể kiểm toán: là các đơn vị hoặc hệ thống các đơn vị được kiểm toán.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về khơng gian: Cơng tác kiểm tốn chi thường xuyên của KTNN Khu vực X tại
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Trong 3 năm gần đây nhất từ năm 2017 đến năm 2019.
+ Về nội dung: Luận văn chủ yếu đánh giá nội dung báo cáo của kiểm toán viên
(KTV) về các khoản chi thường xuyên trong báo cáo quyết toán NSĐP theo các giai
đoạn của chu trình NSĐP.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ
liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết của UBND, HĐND Tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên, UBND và HĐND huyện Võ Nhai, Phịng
Tài chính - Kế hoạch, KBNN huyện Võ Nhai, hồ sơ kiểm toán của KTNN khu vực X.
Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu là phương
pháp tổng hợp, nghiên cứu và phân tích.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận Văn
Luận văn góp phần làm rõ thêm và bổ sung những kiến thức cho cơ sở lý luận và thực
tiễn về cơng tác kiểm tốn chi thường xun NSĐP, đưa ra những đánh giá về thực

trạng kiểm toán chi thường xuyên NSĐP hiện nay. Qua đó, đề xuất những định hướng
và giải pháp cơ bản để nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán chi thường xuyên
NSĐP trong thời gian tới.
Thông qua Luận văn những yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tốn chi thường
xun cũng sẽ được phân tích làm rõ, từ đó có thể tìm ra được đâu là yếu tố quyết định
đến chất lượng của kiểm tốn đối với hoạt động chi NSĐP nói chung và đối với chi
thường xun nói riêng. Chính phân tích ảnh hưởng của những yếu tố này đóng góp
vào cơ sở lý thuyết và thực tiến cho những phân tích và báo cáo khác liên quan đến
lĩnh vực kiểm toán chi thường xuyên NSĐP.

3

Luan van


Kết quả của Luận văn này có thể đóng góp cho KTNN khu vực X nói riêng và KTNN của
các khu vực khác nói chung về những phương pháp hay cách thức để có thể nâng cao hiệu
quả và hồn thiện cơng tác kiểm tốn chi thường xun NSĐP.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; đề tài được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm tốn chi thường
xun ngân sách địa phương
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán chi ngân sách địa phương tại huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Ngun
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

4


Luan van


CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG
TÁC KIỂM TỐN CHI THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. NSĐP và chi thường xuyên ngân sách địa phương
1.1.1. Ngân sách địa phương
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách địa phương (NSĐP) là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi tiêu
của chính quyền địa phương. NSĐP là nguồn lực để chính quyền địa phương thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của mình và chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác của xã
hội. Theo Điều 6, Luật NSNN năm 2015, “Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương” và “Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp
chính quyền địa phương”. Như vậy, NSĐP là một bộ phận của NSNN.
Theo Điều 4, Luật NSNN năm 2015, NSNN, NSTƯ, NSĐP được hiểu như sau:
Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [1].
Ngân sách trung ương (NSTƯ) là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp trung ương
hưởng và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương [1].
NSĐP là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung
từ NS trung ương cho NSĐP và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp
địa phương

[1]

.

Như vậy, NSĐP là tên chung để chỉ NS của các cấp chính quyền bên dưới (cấp dưới của
chính quyền nhà nước trung ương) phù hợp với địa giới hành chính các cấp, phù hợp với

hiến pháp và pháp luật; là dự tốn thu, chi NS của chính quyền địa phương đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trong một thời gian nhất định, đảm bảo điều kiện vật chất cho
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước ở địa phương.

5

Luan van


1.1.1.2. Nội dung của ngân sách địa phương
a) Chu trình ngân sách địa phương
Một chu trình NS có 3 khâu: Lập dự toán NS, chấp hành NS và quyết toán NS [2].
- Lập dự tốn NS là q trình phân tích và đánh giá khả năng, nhu cầu các nguồn tài
chính để tính tốn và đưa ra dự tốn các khoản thu, chi cho năm NS.
- Chấp hành NS là quá trình sử dụng các biện pháp kinh tế - tài chính và các biện pháp
khác để thực hiện dự toán thu, chi NS.
- Quyết toán NS là khâu cuối cùng của chu trình NS được thực hiện sau khi năm NS
kết thúc.
b) Các cấp ngân sách thuộc ngân sách địa phương
Hiện tại ở nước ta có 03 cấp NS thuộc NSĐP, đó là: NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, NS thành phố, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh; NS xã, phường, thị trấn.
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ngân sách tỉnh) là một bộ phận của
NSĐP; dự toán thu, chi NS tỉnh được lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền,
đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà
nước ở cấp tỉnh bao gồm nhiệm vụ của cấp tỉnh và nhiệm vụ của điều hành kinh tế xã
hội của địa phương do tỉnh quản lý.
Ngân sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (ngân sách huyện) là một bộ phận
của NSĐP; dự toán thu, chi NS huyện được lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm
quyền, đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
nhà nước ở cấp huyện bao gồm nhiệm vụ của cấp huyện và nhiệm vụ của điều hành

kinh tế xã hội của địa phương do huyện quản lý.
Ngân sách xã, phường, thị trấn (ngân sách xã) là một bộ phận của NSĐP; dự
toán thu, chi NS xã được lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo
điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước
ở cấp xã.

6

Luan van


1.1.1.3. Đặc điểm của ngân sách địa phương
NSĐP là một bộ phận của NSNN nên nó mang đầy đủ những đặc điểm của NSNN
đó là:
- Hoạt động thu chi của NS luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà
nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ
sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động NS là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh
vực thu và chi của nhà nước;
- NS luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, ln chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích
cơng cộng;
- NS được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho
những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của NS được thực hiện theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp là
chủ yếu.
Bên cạnh những đặc điểm chung, NSĐP cũng có những đặc điểm riêng như:
- NSĐP phản ảnh các mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa chính quyền địa phương
với chính quyền trung ương, giữa chính quyền địa phương với các chủ thể khác
như tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngồi nước và các cấp
chính quyền địa phương với nhau trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng

quỹ NSĐP.
- NSĐP thực hiện cân đối các khoản thu và các khoản chi của Nhà nước tại địa
phương, cùng với NS trung ương thực hiện vai trị của NSNN, điều tiết kinh tế vĩ mơ
và đảm bảo an sinh xã hội.
- NSĐP góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế của địa phương, định hướng đầu tư, sản
xuất kinh doanh trên địa bàn vùng, lãnh thổ thông qua việc huy động các khoản thuế
theo pháp luật và sử dụng các nguồn quỹ NS, thực hiện phân bổ chi tiêu.

7

Luan van


1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách địa phương
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Điều 4, Luật NSNN 2015, Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm
bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của
Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh [1].
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định
163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật NSNN do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì
nhiệm vụ chi của NSĐP bao gồm: Chi đầu tư phát triển, Chi thường xuyên của các cơ
quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trực tiếp quản lý trong các lĩnh vực, Chi trả
lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do chính quyền cấp tỉnh vay, Chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính địa phương, Chi chuyển nguồn sang năm sau của NSĐP, Chi
bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu cho NS cấp dưới [3].
Như vậy, chi thường xuyên của NSĐP là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSĐP để
đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của các các cơ quan, đơn vị ở địa phương. Quá trình phân phối vốn từ quỹ
NSĐP thực chất là việc phân bổ và xác lập dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan,

đơn vị thụ hưởng NSĐP. Quá trình sử dụng vốn từ NSĐP thực chất là cấp kinh phí
hoạt động cho các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhu cầu chi theo kế hoạch và dự toán
được duyệt.
1.1.2.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách địa phương
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định
163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật NSNN do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì
nhiệm vụ chi thường xun của NSĐP sẽ bao gồm chi trong các lĩnh vực:
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề, bao gồm hoạt động giáo dục tiểu học, phổ
thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thơng dân tộc nội trú và các hoạt động
giáo dục khác; đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp, giáo dục nghề nghiệp và các hình
thức đào tạo, bồi dưỡng khác;

8

Luan van


- Nghiên cứu khoa học, bao gồm các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
- Các nhiệm vụ về quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội do NSĐP bảo đảm theo
quy định riêng của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình, bao gồm hoạt động y tế dự phòng, khám bệnh,
chữa bệnh; kinh phí đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng do NSNN
đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật bảo hiểm y tế; vệ sinh an tồn thực phẩm;
dân số và gia đình; các hoạt động y tế khác;
- Sự nghiệp văn hóa thơng tin, bao gồm bảo tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích
lịch sử, lưu trữ lịch sử, các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật và các hoạt động
văn hóa, thơng tin khác;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
- Sự nghiệp thể dục thể thao, bao gồm bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận

động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp huyện, cấp tỉnh; quản lý các cơ
sở thi đấu thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Sự nghiệp bảo vệ môi trường, bao gồm hoạt động điều tra, phịng ngừa và kiểm sốt
ơ nhiễm mơi trường; khắc phục sự cố và bảo vệ mơi trường; ứng phó với biến đổi khí
hậu; bảo đảm nước sạch và vệ sinh môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường khác;
- Các hoạt động kinh tế:
+ Sự nghiệp giao thông, bao gồm hoạt động quản lý, bảo trì, sửa chữa, bảo đảm hoạt động,
an tồn giao thơng đường bộ, đường thủy nội địa và hoạt động giao thông khác;
+ Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn, bao gồm hoạt động phát triển nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi;
xây dựng nông thôn mới và hoạt động phát triển nông thôn khác;
+ Sự nghiệp tài nguyên, bao gồm hoạt động điều tra, quản lý đất đai, tài nguyên; đo
đạc và bản đồ, đo đạc địa giới hành chính; lưu trữ hồ sơ địa chính và hoạt động quản lý
tài nguyên khác;

9

Luan van


+ Quy hoạch; xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch;
+ Sự nghiệp kiến thiết thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ
thống cấp nước, thốt nước, cơng viên và các hoạt động kiến thiết thị chính khác;
+ Các hoạt động kinh tế khác, bao gồm cả tìm kiếm cứu nạn, an tồn vệ sinh lao động;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã
hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở

địa phương;
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hộinghề nghiệp ở địa phương theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
của Chính phủ;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phịng chống các
tệ nạn xã hội và các chính sách an sinh xã hội khác; thực hiện các chính sách xã hội
đối với các đối tượng do địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật, bao gồm chi nộp trả
NS cấp trên [3].
1.1.2.3. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách địa phương
Chi thường xuyên NSĐP diễn ra trên phạm vi rộng, có liên quan đến nhiều đối tượng
tác động đến lợi ích của chủ thể kinh tế xã hội. Xét theo nội dung kinh tế và tính chất
phát sinh của các khoản chi NSĐP gồm chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả
nợ gốc tiền cho Nhà nước vay, chi bổ sung quỹ Dự trữ Tài chính. Trong đó chi thường
xun của NSĐP là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSĐP. Để phân
biệt chi thường với các khoản chi khác của NSĐP ta căn cứ vào đặc điểm của chi
thường xuyên. Chi thường xuyên của NSĐP có các đặc điểm sau:

10

Luan van


- Chi thường xuyên là khoản chi mang tính ổn định. Điều này xuất phát từ những chức
năng vốn có của Nhà nước trong việc quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội. Dù cho
có sự biến động về chính trị hay kinh tế thì những chức năng này vẫn cần phải được
thực hiện. Mặt khác, tính ổn định này cũng xuất phát từ sự ổn định trong từng hoạt
động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện.
- Xét theo cơ cấu chi NSĐP ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn
cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động trong thời
gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Chi thường xuyên chủ yếu đáp ứng các

nhu cầu chi để thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh tế, quản lý xã hội
trong năm NS hiện tại.
- Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSĐP gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ
máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa cơng
cộng. Bộ máy quản lý Nhà nước càng gọn nhẹ thì số chi thường xuyên cho nó càng
được giảm bớt và ngược lại. Phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa cơng cộng
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSĐP.
1.1.3. Quản lý ngân sách địa phương và chi thường xuyên ngân sách địa phương
1.1.3.1. Quản lý ngân sách địa phương
Quản lý NSĐP là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để tập trung một
phần nguồn tài chính, hình thành quỹ NSĐP (theo các chức năng thẩm quyền của địa
phương được phân định theo các quy định của pháp luật) và thực hiện phân phối, sử
dụng quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thực hiện các yêu cầu của Nhà nước
giao cho địa phương; đạt được những mục tiêu kinh tế, xã hội của địa phương [4].
Quản lý NSĐP phải được thực hiện ở tất cả các khâu của chu trình NS (Lập dự tốn
NS – Chấp hành NS – Quyết toán NS); phải đảm bảo tính thống nhất trong thực
hiện và quản lý thu, chi NS trong hệ thống NS các cấp; phải đảm bảo tính cân đối
của NS; phải được quản lý rành mạch, cơng khai để mọi đối tượng biết trong suốt
chu trình NS và phải được áp dựng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình
NS, tạo tiền đề để cho mọi đối tượng có thể nhìn nhận được hiệu quả các chương
trình hành động của Chính quyền địa phương trên cơ sở các chính sách tài chính

11

Luan van


quốc gia. Quản lý NSĐP bao gồm hai nội dung chính là quản lý thu NSĐP và quản
lý chi NSĐP.
Thu NS là số tiền nhà nước huy động vào NS mà khơng bị ràng buộc bởi trách nhiệm

hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp [4]. Phần lớn các khoản thu NS đều mang tính chất
cưỡng bức (bắt buộc), phần còn lại là các nguồn thu của nhà nước (thu ngoài thuế).
Quản lý thu NSĐP là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để tập trung
một phần nguồn tài chính hình thành quỹ NSĐP theo những mục tiêu hoạch định.
Quản lý thu NSĐP không chỉ đơn thuần là quản lý các hình thức thu và số thu mà còn
phải quản lý các yếu tố quyết định đến thu của NS.
Chi NSĐP là quá trình phân bổ sử dụng quỹ NSĐP nhằm duy trì các hoạt động của
chính quyền địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương [4]. Quản
lý chi NSĐP là hoạt động của chính quyền địa phương sử dụng các phương pháp và
công cụ chuyên ngành để xây dựng dự toán, chấp toán dự toán, quyết toán và kiểm
soát quá trình chi NSĐP sao cho phù hợp với khả năng thu và đảm bảo nguồn lực tài
chính để nhà nước thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình. Quản lý chi NSĐP
có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo góc độ chu trình quản lý,
quản lý chi NSĐP gồm xây dựng và phê duyệt dự tốn chi; quản lý q trình thực hiện
chi NSĐP (thường được gọi là chấp hành dự toán chi NSĐP); kiểm tra, giám sát q
trình sử dụng NSĐP; quyết tốn NS. Theo khoản mục chi NSĐP, quản lý chi NSĐP
gồm quản lý chi thường xuyên; quản lý chi đầu tư phát triển; quản lý chi trả nợ; quản
lý chi dự trữ; quản lý các khoản chi khác. Quản lý chi NSĐP luôn gắn với quản lý thu
để đảm bảo nguồn lực cho chi NSĐP đúng thời điểm, đáp ứng về quy mô. Quản lý chi
NSĐP cũng phụ thuộc vào quan điểm của cơ quan quản lý NSĐP trong vấn đề phân
phối ưu tiên nguồn lực công và quan điểm cân đối NSĐP (chấp nhận hay không chấp
nhận thâm hụt và quy mô thâm hụt…).
1.1.3.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương
Chi thường xuyên từ NSĐP là khoản chi không tạo ra của cải vật chất trực tiếp nhưng
diễn ra thường xuyên nhằm duy trì các hoạt động của bộ máy nhà nước ở địa phương,
tạo ra những sản phẩm có giá trị về mặt tinh thần, đảm bảo duy trì các hoạt động xã
hội, an ninh, quốc phịng tại địa phương. Các khoản chi này không tác động trực tiếp

12


Luan van


đến tăng trưởng kinh tế nhưng gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thơng qua kích
cầu. Nội dung chi thường xuyên NSĐP chủ yếu gồm: chi quản lý hành chính nhà
nước, chi y tế, giáo dục, chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hóa – xã hội, chi quốc
phịng, an ninh,... mỗi khoản chi đều có những đặc điểm riêng, có đồi tượng, mục tiêu
phục vụ cụ thể. Do vậy, quản lý chi thường xuyên cần chú ý nghiên cứu, xây dựng các
quy trình và phương thức quản lý phù hợp từ việc xây dựng tiêu chuẩn định mức chi,
đến việc lập phân bổ dự toán chi, kiểm sốt q trình chấp hành dự tốn NS, quyết
tốn NS, quá trình quản lý chi thường xuyên của NS phải được gắn với các nội dung
kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm khắc các sai phạm để giữ vững kỷ cương kỷ luật đã
ban hành.
1.2. Lý luận chung về cơng tác kiểm tốn chi thường xun ngân sách địa phương
1.2.1. Tổ chức hoạt động kiểm toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
Căn cứ theo Quyết định số 06/2017/QĐ-KTNN ngày 12 tháng 06 năm 2017 của Tổng
KTNN ban hành quy trình kiểm tốn NSĐP của KTNN, hoạt động kiểm toán chi
thường xuyên NSĐP bao gồm các bước:
- Chuẩn bị kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán [5].
1.2.1.1. Chuẩn bị kiểm tốn
Chuẩn bị là bước cơng việc đầu tiên của tổ chức cơng tác kiểm tốn nhằm tạo ra tất cả
các tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm tốn. Đây là cơng việc có ý
nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Chuẩn bị kiểm toán NSĐP về cơ bản bao gồm
các công việc chủ yếu sau:
- Thứ nhất, xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng kiểm tốn
Mục tiêu kiểm tốn là cái đích cần đạt tới, đồng thời là thước đo kết quả kiểm toán cho
mỗi cuộc kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán tùy thuộc vào loại hình kiểm tốn áp dụng là


13

Luan van


kiểm tốn báo cáo tài chính (BCTC), kiểm tốn tn thủ (KTTT) hay kiểm toán hoạt
động (KTHĐ). Trong kiểm toán chi thường xuyên NSĐP, mục tiêu kiểm toán khi áp
dụng kiểm toán báo cáo quyết toán là nhằm xác nhận tính đúng đắn, trung thực của
báo cáo đặc biệt là phần chi thường xuyên, giúp cho KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng
báo cáo quyết toán được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành được
chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực tình hình và hợp
lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng. Khi áp dụng loại hình
KTTT, mục tiêu kiểm toán chi thường xuyên NSĐP là đánh giá việc tuân thủ pháp
luật, chính sách, chế độ tài chính, kế tốn của nhà nước trong hoạt động chi thường
xuyên của địa phương nhằm phát hiện các hành vi tham nhũng, lãng phí và sai phạm
trong quản lý, sử dụng NSĐP và xác định rõ trách nhiệm cá nhân, tập thể để kiến nghị
xử lý sai phạm. Khi áp dụng loại hình KTHĐ, mục tiêu kiểm toán chi thường xuyên
NSĐP là nhằm đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng,
điều hành NSĐP cho hoạt động chi thường xuyên.
Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối tượng kiểm toán.
Phạm vi kiểm toán thường được xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một
hướng cụ thể hóa mục tiêu này. Phạm vi kiểm tốn của kiểm toán chi thường xuyên
NSĐP tùy theo đối tượng kiểm tốn và loại hình kiểm tốn cụ thể áp dụng. Cùng với
việc cụ thể đối tượng kiểm toán, cần cụ thể hóa về khoảng thời gian thuộc phạm vi
kiểm tốn, có thể liên quan đến thời kỳ trước, sau có liên quan của sự kiện hay hoạt
động của đơn vị.
Đối với kiểm toán chi thường xuyên NSĐP, khách thể kiểm toán NSĐP là tất cả
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có quản lý và sử dụng các nguồn lực NSĐP. Tùy theo
việc áp dụng các loại hình kiểm tốn tài chính, tn thủ hay hoạt động, đối tượng

kiểm tốn có thể là báo cáo chi thường xuyên NSĐP trong báo cáo quyết toán chi
NS hoặc các hoạt động liên quan đến việc quản lý, điều hành NSĐP cho hoạt
động chi thường xuyên. Kiểm toán hoạt động chi thường xuyên NSĐP có thể
xun suốt quy trình NS từ khâu lập dự toán, thực hiện dự toán đến quyết toán NS
hay đánh giá các sản phẩm đầu ra.

14

Luan van


- Thứ hai, chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật
chất cơ bản
Căn cứ vào mục tiêu và phạm vi kiểm toán, cần chỉ định trước chủ trì cuộc kiểm tốn
chi thường xun NSĐP trong kế hoạch kiểm tốn được giao. Cơng việc này có thể làm
đồng thời với việc xây dựng mục tiêu cụ thể song cần thực hiện trước khi thu thập thông
tin. Yêu cầu chung của việc chỉ định này là phải có người phụ trách có trình độ tương
xứng với mục tiêu, phạm vi kiểm toán và tương xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung, đặc
thù của cuộc kiểm toán chi thường xuyên NSĐP. Cùng với việc phân công nhân sự, cần
chuẩn bị các thiết bị và điều kiện vật chất khác phục vụ công tác kiểm tốn.
- Thứ ba, khảo sát và thu thập thơng tin
Ở bước chuẩn bị kiểm tốn, thu thập thơng tin chỉ hướng tới việc đưa ra các bước
quyết định về kiểm toán (kể cả lập kế hoạch kiểm toán) mà chưa đặt ra mục đích thu
thập bằng chứng cho kết luận kiểm tốn. Do vậy, nhiệm vụ thu thập thơng tin ở bước
này cần đặt ra tương ứng với mục tiêu và phạm vi kiểm tốn NSĐP, song nói chung
cần quan tâm đến chiều rộng hơn là chiều sâu của thông tin. Trong thu thập thông tin,
trước hết cần tận dụng tối đa nguồn tài liệu đã có, song khi cần thiết vẫn phải có những
biện pháp thu thập bổ sung.
Khảo sát và thu thập các thông tin về đơn vị được kiểm tốn: Q trình thành lập,
chức năng, nhiệm vụ, hệ thống tổ chức quản lý, hệ thống pháp luật có hiệu lực đối với

đơn vị; thơng tin về hệ thống kiểm sốt nội bộ; mơi trường kiểm sốt nội bộ, hoạt động
kiểm soát và các thủ tục kiểm soát, cơng tác kế tốn, kiểm tốn, thanh tra và kiểm tra
nội bộ.
Khảo sát để thu thập thông tin cần thiết về đối tượng kiểm toán là hoạt động chi
thường xuyên NSĐP nhằm giúp KTV xác định những nội dung quan trọng làm cơ sở
đề ra một kế hoạch kiểm toán thích hợp, giảm thiểu rủi ro kiểm tốn. Thơng tin cần thu
thập gồm: chức năng, nhiệm vụ, hệ thống tổ chức quản lý, hệ thống pháp luật có hiệu
lực đối với đơn vị; thơng tin về hệ thống kiểm sốt nội bộ; mơi trường kiểm sốt, hoạt
động kiểm sốt và các thủ tục kiểm sốt, cơng tác kế tốn, kiểm tốn, thanh tra và
kiểm tra nội bộ. Thơng tin thu thập được từ bước khảo sát sẽ là cơ sở cho KTV đánh

15

Luan van


giá các rủi ro kiểm tốn và tính trọng yếu. Đây là hai vấn đề quan trọng phải cân nhắc
khi hình thành kế hoạch kiểm tốn phù hợp nhất, hồn thành mục tiêu kiểm tốn với
chi phí thấp nhất.
Trong nhiều trường hợp, nguồn thơng tin đã có chưa đủ cần tiến hành khảo sát thu thập bổ
sung bằng cách khảo sát tại khách thể kiểm tốn thơng qua phỏng vấn, thu thập tài liệu,
quan sát, song cũng ở mức khái quát phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
- Thứ tư, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là việc làm cần thiết giúp cho KTV có thể xác lập
mức độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ đồng thời giảm tối đa thử nghiệm cơ bản
cần phải tiến hành mà vẫn đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Trong nội dung này,
KTV phải thu thập các thơng tin cần thiết về hệ thống kiểm sốt nội bộ và mơ tả chi
tiết hệ thống kiểm sốt nội bộ; phân tích và đánh giá về mơi trường kiểm sốt nội bộ,
về tổ chức cơng tác kế tốn, về các thủ tục kiểm soát,…
Các phương pháp KTV thường áp dụng khi tìm hiểu hệ thống kiểm tốn nội bộ: Dựa

vào kinh nghiệm trước đây của KTV với đơn vị được kiểm tốn, phỏng vấn cán bộ,
cơng chức trong đơn vị, xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ của đơn vị, kiểm tra các
chứng từ và sổ sách đã hoàn tất, quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của
cơ quan, đơn vị, bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là căn cứ để KTV xác định rủi ro kiểm
toán và trọng yếu kiểm toán. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành
hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại. Sau khi thu thập được
một sự hiểu biết về cách thiết kế và sự vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV
sẽ đưa ra đánh giá (ban đầu) về rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu kiểm sốt chi tiết.
Cơng việc này được làm riêng rẽ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong từng
chu trình nghiệp vụ. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung bình,
cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm.
Trong những trường hợp hệ thống kế tốn và kiểm sốt nội bộ khơng được áp dụng
đúng hoặc việc đánh giá sự áp dụng của hệ thống kế toán và kiểm soát được xem là

16

Luan van


khơng đủ, thì mức độ rủi ro kiểm tốn thường được đánh giá ở mức cao. Lúc này,
KTV không thể dựa vào kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt các thử nghiệm cơ
bản trên số dư và trên nghiệp vụ. Trái lại, KTV phải tăng cường các thử nghiệm cơ
bản để phát hiện những hành vi gian lận và sai sót. Trong trường hợp này, KTV khơng
cần thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ). Ngược lại, nếu rủi ro kiểm
soát được đánh giá thấp hơn mức tối đa KTV sẽ dựa vào kiểm soát nội bộ của đơn vị
để giảm bớt thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Ở trường hợp này, KTV sẽ
thực hiện tuần tự thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong thực hiện kiểm
toán quyết tốn NSĐP.
Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thơng tin về quản lý tài chính, tài sản cơng, quy

mơ thu – chi và những hoạt động quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ của địa phương, kết quả đánh giá rủi ro, KTV nhà nước xác định
trọng yếu kiểm toán làm cơ sở xây dựng kế hoạch cuộc kiểm toán.
Xét trên khía cạnh định lượng, thơng tin được coi là trọng yếu khi sai lệch trên quyết
toán NSĐP đạt đến một giá trị nhất định có thể làm thay đổi quyết định của người sử
dụng. Xét trên khía cạnh định tính, các sai phạm dù nhỏ nhưng có thể làm nảy sinh các
vấn đề liên quan có tác động dây chuyền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức độ hợp lý
và mức độ tin cậy của quyết toán NSĐP. Khi xem xét tính trọng yếu cần quan tâm tới
vấn đề trọng yếu ở mức tổng thể quyết toán và trong mối quan hệ với các số dư tài
khoản trên quyết toán. Việc xét đốn tính trọng yếu có thể chịu tác động bởi các yếu tố
như các yêu cầu của pháp luật, các quy định dưới luật, tác động của các bên quan tâm
về các vấn đề liên quan đến số dư, khoản mục cá biệt của báo cáo quyết toán, và các
mối liên hệ giữa các khoản mục đó. Những yếu tố này tạo ra mức trọng yếu khác nhau
tùy thuộc vào đối tượng được kiểm tốn. Do đó đánh giá mức trọng yếu là vấn đề rất
khó và phụ thuộc vào sự xét đoán nghề nghiệp của mỗi KTV trên cả quy mơ (mặt
lượng) và tính hệ trọng (mặt chất) của sai phạm.
- Thứ tư, lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm tốn khơng chỉ xuất phát từ u cầu chính của cuộc kiểm tốn
nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản cho cuộc kiểm tồn mà cịn là nguyên tắc cơ

17

Luan van


×