Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 96 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tập thể và cá nhân.
Để có được kết quả này, trước hết cho phép tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi đã truyền đạt những tri thức
quý báu trong thời gian tác giả được học tập tại trường. Đặc biệt, tác giả xin được trân
trọng cảm ơn PGS. TS Trần Văn Hịe đã hướng dẫn, tận tình giúp đỡ để tác giả hoàn
thành cuốn luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Đoan Hùng, Kho
bạc nhà nước huyện Đoan Hùng, Chi cục thuế huyện Đoan Hùng, Chi cục thống kê
huyện Đoan Hùng, phịng Tài chính - kế hoạch huyện Đoan Hùng đã tận tình giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả nghiên cứu, thu thập số liệu và thực hiện luận
văn của mình.
Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ lãnh đạo, anh chị đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè, những người đã động viên và giúp đỡ tác giả về thời gian,
tinh thần và vật chất trong suốt quá trình tác giả học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy giáo, cơ giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng…..năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Lựu

i

Luan van


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan
Hùng - tỉnh Phú Thọ” do PGS.TS. Trần Văn Hòe hướng dẫn là cơng trình nghiên cứu
khoa học của riêng tơi. Các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn có nguồn gốc
trích dẫn, xuất xứ rõ ràng; số liệu nghiên cứu trong luận văn được sử dụng trung thực,
khách quan, khoa học và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu nào trước
đây.
Hà Nội, ngày….tháng…..năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Lựu

ii

Luan van


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TĂNG THU
NGÂN SÁCH .................................................................................................................. 6
1.1 Ngân sách nhà nước ........................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước ................................................................. 6
1.1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước ................................................................ 7
1.1.3 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ..................................................... 10
1.2 Thu ngân sách nhà nước ................................................................................... 12

1.2.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước ......................................................... 12
1.2.2 Đặc điểm thu ngân sách nhà nước ........................................................... 12
1.2.3 Chức năng của thu ngân sách nhà nước .................................................. 13
1.2.4 Vai trò của thu ngân sách ........................................................................ 15
1.2.5 Nội dung thu ngân sách nhà nước ........................................................... 22
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng thu ngân sách ...................................... 27
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan .................................................... 30
Kết luận chương 1: ........................................................................................... 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN
HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ .............................................................................................. 35
2.1 Khái qt vị trí, đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng .......... 35
2.1.1 Lịch sử hình thành, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................ 35
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 36
2.2 Thực trạng thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng .............................. 37
2.2.1 Thực trạng thực hiện thu và kế hoạch thu qua các năm .......................... 37
2.2.2 Phân tích lập kế hoạch thu ngân sách ...................................................... 43
2.2.3 Phân tích tổ chức thực hiện thu ngân sách .............................................. 45
iii

Luan van


2.2.4 Đánh giá hiệu quả thu ............................................................................. 52
2.3 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu ngân sách trên địa bàn huyện ........... 55
2.3.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện. ................................................... 55
2.3.2 Nhân tố cơ chế, chính sách...................................................................... 56
2.3.3 Nhân tố tổ chức thực hiện thu ................................................................. 57
2.4 Đánh giá chung ................................................................................................ 59
2.4.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 59
2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân tồn tại ................................................................ 60

Kết luận chương 2: ........................................................................................... 75
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ .................................................................. 66
3.1 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện giai đoạn 2019 –
2021 .......................................................................................................................... 66
3.1.1 Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ ................................................................................................................... 66
3.1.2 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, những định hướng, mục tiêu ngân
sách huyện giai đoạn 2019 – 2021 ................................................................... 68
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2019 –
2021 .......................................................................................................................... 69
3.2.1 Giải pháp nhằm tăng cường, nuôi dưỡng nguồn thu ............................... 69
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý thu của Chi cục thuế huyện ..................... 71
3.2.3 Tăng cường các khoản thu thuế của chính quyền xã, thị trấn ................. 74
3.2.4 Hồn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thu ngân sách trên địa bàn huyện
.......................................................................................................................... 76
3.2.5 Nâng cao hiệu quả các biện pháp tiến hành thu ...................................... 80
3.2.6 Hoàn thiện bộ máy quản lý thu ngân sách huyện ................................... 81
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm ........................ 82
Kết luận chương 3: ........................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 87

iv

Luan van


DANH MỤC HÌNH


Hình 2. 1 Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng Tỉnh Phú Thọ ................................... 35

v

Luan van


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Dân số, lao động và cơ cấu lao động trong các ngành nghề ......................... 36
Bảng 2. 2 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế ................................................................ 37
Bảng 2. 3 Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Đoan
Hùng từ năm 2016 đến năm 2018 ................................................................................. 40
Bảng 2. 4 So sánh kết quả thực hiện thu NSNN trên địa bàn huyện Đoan Hùng từ năm
2016 đến năm 2018 ....................................................................................................... 41
Bảng 2. 5 Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách huyện Đoan Hùng từ năm
2016 đến năm 2018 ....................................................................................................... 42
Bảng 2. 6 So sánh kết quả thực hiện thu ngân sách huyện Đoan Hùng từ năm 2016 đến
năm 2018 ....................................................................................................................... 52

vi

Luan van


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND


Ủy ban nhân dân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KBNN

Kho bạc nhà nước

NS

Ngân sách

NN

Nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

DN

Doanh nghiệp

KT

Kinh tế

KT – XH

Kinh tế - xã hội

NQ

Nghị quyết

HTX

Hợp tác xã

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TT ĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNCN

Thu nhập cá nhân

SDĐ

Sử dụng đất

NQD

Ngoài quốc doanh

vii

Luan van


Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước đóng một vai trị vơ cùng quan trọng khơng chỉ đối với sự phát

triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Vào dịp đầu năm chính phủ mỗi
nước đều tổ chức cuộc họp thường niên nhằm tổng kết tài chính đã phân bổ - chi tiêu
trong năm vừa qua đồng thời báo cáo về tình hình ngân sách và dự tốn phân bổ ngân
sách trong năm tới. Một trong những vấn đề luôn được đề cập đến là việc tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực tế, các cường quốc kinh tế trên thế giới đều có một
chính sách thu ổn định, đồng thời chi tiêu ngân sách hợp lý. Điều này thể hiện tầm
quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội
phát sinh trong q trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Do
đó, có thể nói thu ngân sách là một cơng tác rất quan trọng, nó quyết định việc thực
hiện các vai trị của ngân sách nói chung cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản
chi ngân sách nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, ngân sách nhà nước luôn phải đối mặt với một thực
trạng đó là bội chi ngân sách ở mức thâm hụt lớn. Cân bằng cán cân thu – chi là một
mục tiêu lớn mà Đảng và nhà nước ta đặt ra. Trong những năm qua chính phủ đã đề ra
các biện pháp nhằm giảm thiểu, thắt chặt các hoạt động chi ngân sách xong đối với
một đất nước đang phát triển như Việt Nam đầu tư của Nhà nước là vô cùng quan
trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng với mục tiêu hội nhập
kinh tế quốc tế. Đảo bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì việc tăng thu ngân sách nhà nước
là cần thiết.
Trong bối cảnh chung của đất nước, huyện Đoan Hùng là một huyện miền núi nghèo
của tỉnh Phú Thọ với nền kinh tế phát triển chậm, nguồn thu ngân sách cịn rất hạn
hẹp, thu ngân sách khơng đáp ứng được nhiệm vụ chi, hàng năm ngân sách tỉnh phải
chi bổ sung cân đối từ 80 – 85% nhu cầu chi của huyện. Mặc dù, việc quản lý thu ngân
sách trên địa bàn huyện đã được chú trọng song việc thu ngân sách và quản lý thu còn

1

Luan van



bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Sau một thời gian tìm hiểu cơng tác thu ngân sách của
huyện Đoan Hùng, tác giả nhận thấy vấn đề bức xúc nóng bỏng trong thời gian qua là
số thu chưa tương xứng với tiềm năng, công tác thu và quản lý thu ngân sách còn thiếu
tập trung, chưa thống nhất, nhiều nguồn lực tài chính cịn bị bỏ sót chưa được động
viên vào ngân sách nhà nước, chính quyền cấp xã và một số đơn vị chưa tập trung cao
cho thu ngân sách, coi đó là nhiệm vụ riêng của ngành thuế. Việc phát hiện và nuôi
dưỡng các nguồn thu, triển khai các biện pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn vẫn còn
nhiều bất cập cần được giải quyết. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thu ngân sách của huyện Đoan Hùng trong những
năm qua. Đề xuất những giải pháp nhằm tăng thu ngân sách giai đoạn 2019 – 2021 cho
huyện Đoan Hùng – tỉnh Phú Thọ.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu ngân sách nhà nước và tăng thu ngân sách nhà
nước.
- Phân tích thực trạng thu ngân sách của huyện Đoan Hùng trong những năm vừa qua.
- Đề ra các giải pháp nhằm tăng thu ngân sách của huyện giai đoạn 2019 – 2021.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phát hiện những vấn đề đang đặt ra trong thu ngân sách của huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ;
- Tìm các giải pháp để giải quyết các vấn đề đang đặt ra nhằm tăng thu ngân sách cho
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.


2

Luan van


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những chính sách về thu ngân sách nhà nước, đặc
biệt là những chính sách liên quan đến thu ngân sách cấp huyện; Thực trạng thu ngân
sách tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: Công tác thu ngân sách
* Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
* Phạm vi thời gian:
Đề tài nghiên cứu thực trạng thu ngân sách trên địa bàn huyện trong những năm vừa
qua, tài liệu phục vụ nghiên cứu tập trung chủ yếu từ năm 2016 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Những số liệu trong đề tài phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp nhằm
nghiên cứu, phân tích, phản ánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình thực
hiện thu ngân sách của huyện được thu thập từ sách báo, tạp chí, các trang web, các
báo cáo của các phịng, ban, ngành của huyện.
Thu thập thơng qua báo cáo quyết toán thu ngân sách hàng năm của UBND huyện, tài
liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện trong những năm vừa qua, chủ yếu
dựa trên những nội dung về tình hình tăng trưởng chung của nền kinh tế, cơ cấu thành
phần, tốc độ tăng trưởng của một số ngành, lĩnh vực kinh tế để tiến hành nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp phân tích thống kê
Sau khi cập nhật, tiến hành phân tích thống kê, tổng hợp thống kê, tính tốn các loại số

tuyệt đối, tương đối, bình qn, các chỉ số. Sử dụng các chỉ số đó để so sánh và phân

3

Luan van


tích nhằm đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng tới thu ngân sách, những hạn chế, tồn
tại trong công tác thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng trong thời gian qua.
4.2.2. Phương pháp phân tích so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến, so sánh trong phân tích là đối chiếu các
chỉ tiêu kinh tế bao gồm so sánh việc thực hiện các chỉ tiêu thu ngân sách so với kế
hoạch đề ra để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu, kết quả việc thực hiện
công tác thu ngân sách hàng năm. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được một cách khách
quan thực trạng thu ngân sách của huyện, từ đó đưa ra các giải pháp tăng thu ngân
sách nhằm đạt hiệu quả tối ưu.
4.2.3. Phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian
Sử dụng các chỉ số tăng trưởng, chỉ số phát triển để phân tích sự biến động của thu
ngân sách huyện Đoan Hùng theo thời gian nhằm tìm ra nhân tố thúc đẩy và nhân tố
cản trở cho việc tăng thu ngân sách của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn vận dụng những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà
nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan
Hùng - tỉnh Phú Thọ . Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm tăng thu ngân sách trên
địa bàn huyện trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo,
điều hành, quản lý ngân sách tại địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực thu ngân sách, đáp
ứng với yêu cầu nhiệm vụ chi, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của
huyện.
6. Kết quả dự kiến đạt được của đề tài

Đề tài làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của ngân sách nhà nước và
thu ngân sách nhà nước. Đánh giá thực trạng thu ngân sách nhà nước của huyện Đoan
Hùng, phát hiện ra các vấn đề, nguyên nhân của vấn đề và kiến nghị một số giải pháp
nhằm tăng thu ngân sách của huyện trong thời gian tới. Từ đó góp phần:

4

Luan van


- Ổn định ngân sách địa phương, vững mạnh ngân sách nhà nước và nền tài chính quốc
gia.
- Phát huy những việc đã làm được cũng như nhận thấy những điều bất cập, những hạn
chế còn tồn tại cần khắc phục điều chỉnh trong thời gian tới.
- Nâng cao hiệu quả quản lý thu, giúp tăng cường nguồn thu vào ngân sách tạo đà phát
triển kinh tế, ổn định tình hình chính trị, an ninh trật tự xã hội tại địa phương.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị Luận văn được kết cấu với 3 chương nội
dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và tăng thu ngân sách.
Chương 2: Thực trạng công tác thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng - tỉnh
Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.

5

Luan van


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TĂNG THU

NGÂN SÁCH
1.1 Ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với hoạt động của Nhà nước, là một trong
những công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu được nhằm đảm bảo hoạt động của
Nhà nước. Nhà nước ra đời, hình thành và phát triển gắn liền với chế độ sở hữu và đấu
tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội lồi người. Khi khơng cịn Nhà nước thì
khơng cịn NSNN. Bản chất Nhà nước quyết định bản chất NSNN, nhưng quản lý
NSNN là những tổ chức và con người cụ thể nên quản lý NSNN mang tính chủ quan.
Do vậy, nhận thức đúng về bản chất của NSNN và vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao
hiệu quả NSNN là cần thiết đối với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền; là hoạt động
quan trọng của Nhà nước để quản lý và điều hành xã hội.
Một quan niệm khác về Ngân sách nhà nước. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho
rằng: Ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính mơ tả các khoản thu, chi của
Chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho
rằng: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước được biểu hiện
thông qua bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định.
[1]
Theo Điều 1 Luật ngân sách Nhà nước ban hành năm 2002 định nghĩa: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [2]
Theo Khoản 14 Điều 4 Luật ngân sách Nhà nước năm 2015 định nghĩa: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [3]
Bên cạnh những sự khác biệt thì các định nghĩa có một số điểm nhất trí sau:

6


Luan van


- Ngân sách là kế hoạch hoặc dự toán thu, chi của một chủ thể nhất định, thường là
một năm - gọi là năm tài chính.

- Ngân sách nhà nước của một quốc gia là một đạo luật được cơ quan lập pháp của
quốc gia đó ban hành.
Nội dung chủ yếu của ngân sách là thu, chi nhưng không phải chỉ là các con số, cũng
không phải chỉ là quy mô, sự tăng giảm số lượng tiền tệ đơn thuần mà cịn phản ánh
chủ trương, chính sách của Nhà nước; biểu hiện các quan hệ tài chính giữa các cấp
chính quyền (cũng là cấp ngân sách); giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế khác của
nền kinh tế quốc dân trong quá trình phân bổ các nguồn lực và phân phối thu nhập mới
sáng tạo ra. Các quá trình sản xuất kinh doanh, gắn liền với sự vận động của các dịng
tiền: dịng tiền thu vào (q trình tạo lập), dịng chi ra (q trình sử dụng) của ngân
sách Nhà nước (quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước). Việc tạo lập và sử dụng ngân
sách Nhà nước một mặt phản ánh mức độ tiền tệ hóa, luật pháp hóa các hoạt động của
Nhà nước, bởi dự tốn thu, chi ngân sách Nhà nước được các cấp có thẩm quyền thảo
luận, quyết định và phê chuẩn trong khuôn khổ pháp luật; mặt khác từng khoản mục
của ngân sách Nhà nước chính là sự cụ thể hóa các chính sách, các lựa chọn kinh tế,
chính trị của đất nước. [4]
1.1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của ngân sách Nhà nước được nhìn nhận trên hai phương diện:
Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ đó Nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong đó là Ngân sách nhà
nước. Đối với bất kỳ quốc gia nào, Ngân sách nhà nước ln có vị trí quan trọng trong
việc đảm bảo nguồn tài chính cho sự thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
Hai là, ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào nền kinh tế.
Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển, điều chỉnh

cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đơ thị hóa, động viên mọi thành viên trong xã hội
tham gia vào quá trình phát triển; ngân sách cùng với các cơng cụ khác hỗ trợ sự hình
thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, đồng thời tham gia khắc phục các thất
7

Luan van


bại của chính nền kinh tế thị trường, đảm bảo mơi trường kinh doanh lành mạnh, tính
cơng bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội. [5]
Ngân sách nhà nước có vai trị quan trọng, quốc gia nào cũng xây dựng một hệ thống
ngân sách hợp lý với các chính sách nhằm mục tiêu phân phối và sử dụng có hiệu quả
nhất.
Với vai trị của mình, ngân sách nhà nước là công cụ của Nhà nước để cùng với thị
trường tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần
kinh tế phát triển; hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành chính; mở rộng và
tăng cường sử dụng tích cực các cơng cụ tài chính tiền tệ, sửa đổi bổ sung các chính
sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. Ngân sách nhà nước cần ưu tiên
lựa chọn mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân lực, phát triển nội lực, thu hút,
huy động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực nhằm phát triển nhanh nền kinh tế xã hội.
Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một ngân sách tối thiểu và cân
bằng, có quy mơ thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng; bảo đảm thực hiện
các chức năng nhà nước công quyền, bảo vệ an ninh - quốc phịng, trật tự an tồn xã
hội. Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở khâu sau phân phối lại kết quả
sản xuất kinh doanh. Hiện nay, quan điểm được nhiều quốc gia áp dụng là NSNN
không chỉ phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh mà trước khi phân phối lại,
NSNN đã tham gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế (đầu tư hạ tầng
kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến
thương mại...). Với đặc điểm này, NSNN chủ động thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ
thể:

Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển.
Là chủ đầu tư lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam cũng như đa số các nước đang phát
triển trên thế giới, vốn đầu tư từ NSNN có một vị trí rất quan trọng, chiếm khoảng từ
22% - 30% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, về mặt lượng, quy mơ đầu tư vào
8

Luan van


nền kinh tế từ nguồn NSNN đóng vai trị quan trọng trong việc tăng quy mơ đầu tư của
tồn xã hội.
Thứ hai, quy mô thu và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung cầu
trên thị trường và thơng qua đó tác động đến nền kinh tế.
Với tư cách là chủ thể kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước chi tiêu nhiều hay
ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị trường. Nếu các bộ phận
khác của tổng cầu khơng thay đổi thì chi tiêu của Nhà nước tăng sẽ tác động trực tiếp
là gia tăng tổng cầu của xã hội. Đến lượt nó, sự gia tăng của tổng cầu nhanh hơn sự gia
tăng của tổng cung thì một mặt, nó làm tăng sức mua của xã hội, giảm thời gian lưu
thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn trong nền kinh tế, tăng GDP và tăng hiệu quả
kinh tế - xã hội; mặt khác, mức dư cầu trên thị trường ở chừng mực nhất định làm tăng
giá trị tiêu thụ hàng hóa ở mức độ vừa phải có tác động điều tiết mức tiêu dùng hợp lý
hơn, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất, tăng đầu tư trong nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu
kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững, phù hợp với quy
hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Thứ tư, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, kích
thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng người tiêu dùng.
Nhà nước sử dụng ngân sách của mình như một phương tiện vật chất, một công cụ tác

động vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tranh thủ cơ hội để phát triển. Ở điều
kiện nhất định, Nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính sách để thực hiện,
đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhắm khuyến khích phát triển
sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến khích hoạt động xuất nhập
khẩu phát triển.
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện việc điều hành quản lý,
kiểm soát nền kinh tế.
Vốn NSNN chỉ là một yếu tố trong nhiều yếu tố đầu vào của nền sản xuất xã hội. Vì
vậy, để xác định rõ vị trí, vai trị của ngân sách trong nền kinh tế và để đạt mục tiêu sử

9

Luan van


dụng vốn ngân sách có hiệu quả địi hỏi phải nắm được thực trạng các nguồn lực của
cả nền kinh tế.
Thứ sáu, NSNN trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục, đào tạo, y
tế, văn hóa, khoa học,...) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, để đảm bảo hài hịa lợi ích các thành viên tham gia sản
xuất và lợi ích chung của tồn xã hội, việc phân phối nguồn ngân sách được ưu tiên
thực hiện một số chính sách xã hội, bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, thực
hiện công bằng xã hội.
1.1.3 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.1.3.1 Khái niệm
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định phạm vi trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan nhà nước ở mỗi cấp trong quá trình quản lý, điều hành ngân sách nhà
nước. [3]
Phân cấp quản lý NSNN được xem như là một trong những biện pháp quản lý NSNN.
Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân chia trách nhiệm, quyền hạn

trong quản lý hoạt động của NSNN cho các cấp chính quyền nhằm làm cho hoạt động
của NSNN được lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân cấp quản lý thu, chi NSNN được
thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân định cụ thể
nhiệm vụ thu - chi cho ngân sách mỗi cấp.
Trong đó nội dung chính về phân cấp quản lý thu NSNN: Tập trung đại bộ phận nguồn
thu lớn, ổn định cho ngân sách trung ương, đồng thời tạo cho ngân sách địa phương có
nguồn thu gắn với địa bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được chia thành 3 loại:

- Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%;
- Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%;
- Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. [4]
10

Luan van


1.1.3.2 Các nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nước
Theo Khoản 2, Điều 4 Luật NSNN được Quốc hội khoá XI nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 16/12/2002, Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và
quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;

b) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến
lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi
ngân sách;


c) Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện
những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp
với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi
cấp trên địa bàn;

d) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành
và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm
nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
đ) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà
nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách
cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;

e) Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo
đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của
ngân sách cấp dưới;

g) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu
11

Luan van


hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân
sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ

phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên;

h) Ngoài việc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy định tại
điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này, không được dùng ngân sách của cấp này để chi
cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. [3]
1.2 Thu ngân sách nhà nước
1.2.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn
tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước.
Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của nhiều hành vi, hành
động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là q trình Nhà nước sử dụng các
quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã hội
dưới dạng tiền tệ về tay Nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN.[3]
1.2.2 Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN có những đặc điểm sau đây:

- Thu NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước (mà chủ yếu là quyền lực chính trị);
- Thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định và vừa mang tính chất bắt buộc, vừa
khơng mang tính chất bắt buộc;

- Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và pháp nhân,
được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước dưới nhiều hình thức, nhưng chủ yếu là
thuế;

- Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và các phạm trù: Giá cả, thu nhập, lãi
suất, ...;

- Thu NSNN gắn liền với các hoạt động của Nhà nước. Nhà nước đề ra chủ trương,
phương hướng, mục tiêu thu NSNN trong một thời kỳ nhất định, xác định rõ thu ở


12

Luan van


đâu? Lĩnh vực nào chủ yếu? Hình thức nào là tốt nhất? ... Xác định rõ tỷ lệ thu hoặc
một con số thu cụ thể nào đó. Từ đó Nhà nước đề ra cơ chế chính sách, luật lệ về thu
NSNN nhằm đạt được phương hướng mục tiêu đề ra. Đồng thời nhà Nhà nước tổ chức
bộ máy thu, tổ chức thu và đảm bảo các điều kiện cho công tác thu.
Tóm lại, thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước
với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực chính trị của Nhà nước nhằm giải
quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là tất yếu khách quan xuất phát
từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước, cũng như thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của mình. Đối tượng phân chia là thu nhập xã hội, đây là kết quả lao
động sản xuất trong nước tạo ra dưới hình thức tiền tệ.[5]
1.2.3 Chức năng của thu ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là thành phần chủ đạo trong tài chính cơng, gắn liền với vai trị và
chức năng của nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đó là ba chức năng, phân bổ
nguồn lực, phân phối thu nhập và điều chỉnh kiểm sốt. Trong đó, thu NSNN tham gia
rõ nét vào chức năng phân bổ và phân phối thu nhập. Đặc biệt là chức năng phân phối
thu nhập.
1.2.3.1 Chức năng phân bổ nguồn lực
Chức năng phân bổ nguồn lực của NSNN là khả năng khách quan mà nhờ vào đó các
nguồn tài lực thuộc quyền chi phối của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân phối
một cách có tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các nguồn tài lực đó
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, hình thành chức năng này của NSNN, q trình thu đóng vai trị huy động,
tập trung một phần những nguồn lực mà xã hội sử dụng một cách hợp lý có tính đến
khả năng của các đối tượng huy động cũng như thể hiện thái độ của Nhà nước với

những thành phần đó.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước xóa bỏ dần những can thiệp trực tiếp
vào hành động kinh tế - xã hội, chủ yếu thực hiện chức năng quản lý và điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế, việc bao cấp cho các hoạt động kinh tế - xã hội cũng giảm dần. Bởi
13

Luan van


vậy, thể hiện chức năng phân bổ nguồn lực, thu NSNN chỉ tập trung vào một phần
những nguồn lực của xã hội để phục vụ cho những mục tiêu trọng điểm, những gì mà
thị trường cịn chưa tính đến.
Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực là các quỹ ngân sách
được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Việc tạo lập, phân phối và sử dụng một cách
đúng đắn, hợp lý các quỹ ngân sách đó chính là sự phân bổ một cách tối ưu các nguồn
lực tài chính thuộc quyền chi phối của các chủ thể cơng, nó tác động mạnh mẽ tới việc
sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của toàn xã hội: thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu
sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc tính toán, sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng
trong phân bổ các nguồn tài chính. Một sự phân bổ như thế sẽ là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững và ổn định của nền kinh tế.
Chức năng phân bổ của thu NSNN, thể hiện ở việc thu ngân sách phải trên cơ sở thực
lực nguồn lực tài chính của tồn xã hội, có cân nhắc cho phù hợp với đặc điểm, tình
hình của đất nước trong từng thời kỳ và theo sát các kế hoạch, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng là một tiêu chuẩn quan trọng. Phân bổ nguồn lực
tài chính phải nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô là hiệu quả, ổn định và
phát triển kinh tế.
1.2.3.2 Chức năng phân phối lại thu nhập
Chức năng phân phối lại thu nhập của thu NSNN là khả năng khách quan mà nhờ vào
đó ngân sách được sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính
trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong phân phối và hưởng thụ

kết quả của sản xuất xã hội.
Trong chức năng này chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách người có quyền lực
chính trị, cịn đối tượng phân phối là các nguồn tài chính đã thuộc sở hữu công cộng
hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân và thế nhân trong xã hội mà Nhà nước tham
gia điều tiết.
Trong việc điều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu. Thông qua các thứ thuế
gián thu để điều tiết tương đối giá cả của các loại hàng hóa, từ đó điều tiết sự phân
phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế. Thông qua thuế thu nhập doanh
14

Luan van


nghiệp để điều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thuế thu nhập cá nhân để
điều tiết, thu nhập lao động và thu nhập phi lao động của cá nhân (thu nhập về tài sản,
tiền cho thuê, lợi tức...). Thông qua công cụ thuế, các thu nhập cao được điều tiết bớt
một phần và được tập trung vào NSNN.
Trong việc hỗ trợ thu nhập, chi tiêu công là biện pháp chủ yếu. NSNN sử dụng các
nguồn tài chính đã tập trung được, trong đó có một phần là nguồn tài chính điều tiết từ
các thu nhập cao, để chi cho các biện pháp văn hóa xã hội kể trên nhằm hỗ trợ thu
nhập cho những người có thu nhập thấp. Như vậy, với tư cách là chủ thể của chức
năng tái phân phối thu nhập, Nhà nước đóng vai trò như người trung gian trong việc
điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, hạ thấp bớt các thu nhập cao và nâng cao
thêm các thu nhập thấp nhằm rút ngắn độ chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân.
Khác với chức năng phân bổ nguồn lực, chức năng phân phối lại thu nhập được đề cập
với sự quan tâm nhiều hơn đến khía cạnh xã hội của sự phân phối. Tuy nhiên, vấn đề đặt
ra là cần nhận thức và xử lý hợp lý mối quan hệ giữa mục tiêu công bằng và mục tiêu
hiệu quả của kinh tế vĩ mô. Trong nhiều trường hợp, để đạt mục tiêu công bằng, sự phân
phối lại làm tổn hại tới mục tiêu hiệu quả. Chẳng hạn, một sự đánh thuế quá cao vào thu
nhập sẽ hạn chế tác dụng thúc đẩy tăng tiết kiệm và tăng đầu tư của tư nhân, đồng thời,

có thể dẫn đến hiện tượng tìm cách trốn thuế do tình trạng quá tải của thuế mang lại.
Hay một sự trợ cấp xã hội tràn lan, thiếu tính tốn cân nhắc dễ dẫn đến tâm lý chờ được
cứu tế, giảm tính tích cực lao động, đồng thời làm giảm tác dụng tăng tiết kiệm của khu
vực cơng.
Do đó, một sự tính tốn cân nhắc trong chính sách phân phối và tái phân phối thu nhập
để có thể đạt tới mục tiêu cơng bằng trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả kinh tế là rất
quan trọng nhằm sử dụng có hiệu quả NSNN trong thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ
mơ.
1.2.4 Vai trị của thu ngân sách
1.2.4.1 Bảo đảm nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy Nhà nước
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đó Nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất
định. Một trong đó là Ngân sách nhà nước. Đối với bất kỳ quốc gia nào, Ngân sách

15

Luan van


nhà nước ln có vị trí quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho sự thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước, để đảm bảo cho
hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội địi hỏi phải có
những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ các
khoản thu thuế và các khoản thu ngồi thuế . Đây là vai trị lịch sử của Ngân sách nhà
nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nước đều
phải thực hiện.
1.2.4.1 Công cụ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển ổn định và bền vững
Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển, điều chỉnh
cơ cấu kinh tế; thúc đẩy q trình đơ thị hóa, động viên mọi thành viên trong xã hội

tham gia vào quá trình phát triển; ngân sách cùng với các công cụ khác hỗ trợ sự hình
thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, đồng thời tham gia khắc phục các thất
bại của chính nền kinh tế thị trường, đảm bảo mơi trường kinh doanh lành mạnh, tính
cơng bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng, quốc gia nào cũng xây dựng một hệ thống
ngân sách hợp lý với các chính sách nhằm mục tiêu phân phối và sử dụng có hiệu quả
nhất.
Với vai trị của mình, ngân sách nhà nước là cơng cụ của Nhà nước để cùng với thị
trường tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần
kinh tế phát triển; hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành chính; mở rộng và
tăng cường sử dụng tích cực các cơng cụ tài chính tiền tệ, sửa đổi bổ sung các chính
sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. Ngân sách nhà nước cần ưu tiên
lựa chọn mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân lực, phát triển nội lực, thu hút,
huy động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực nhằm phát triển nhanh nền kinh tế xã hội.
Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một ngân sách tối thiểu và cân
bằng, có quy mơ thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng; bảo đảm thực hiện các

16

Luan van


chức năng nhà nước công quyền, bảo vệ an ninh - quốc phịng, trật tự an tồn xã hội.
Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở khâu sau phân phối lại kết quả sản
xuất kinh doanh. Hiện nay, quan điểm được nhiều quốc gia áp dụng là NSNN không chỉ
phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh mà trước khi phân phối lại, NSNN đã tham
gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế (đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội,
đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại,...).
Với đặc điểm này, NSNN chủ động thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể:
Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế

tăng trưởng và phát triển.
Là chủ đầu tư lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam cũng như đa số các nước đang phát
triển trên thế giới, vốn đầu tư từ NSNN có một vị trí rất quan trọng, chiếm khoảng từ
22% - 30% tổng vốn đầu tư của tồn xã hội. Vì vậy, về mặt lượng, quy mô đầu tư vào
nền kinh tế từ nguồn NSNN đóng vai trị quan trọng trong việc tăng quy mơ đầu tư của
tồn xã hội.
Thứ hai, quy mô thu và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung cầu
trên thị trường và thơng qua đó tác động đến nền kinh tế.
Với tư cách là chủ thể kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước chi tiêu nhiều hay
ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị trường. Nếu các bộ phận
khác của tổng cầu không thay đổi thì chi tiêu của Nhà nước tăng sẽ tác động trực tiếp
là gia tăng tổng cầu của xã hội. Đến lượt nó, sự gia tăng của tổng cầu nhanh hơn sự gia
tăng của tổng cung thì một mặt, nó làm tăng sức mua của xã hội, giảm thời gian lưu
thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn trong nền kinh tế, tăng GDP và tăng hiệu quả
kinh tế - xã hội; mặt khác, mức dư cầu trên thị trường ở chừng mực nhất định làm tăng
giá trị tiêu thụ hàng hóa ở mức độ vừa phải có tác động điều tiết mức tiêu dùng hợp lý
hơn, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất, tăng đầu tư trong nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu
kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững, phù hợp với quy
hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
17

Luan van


×