Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(Luận văn thạc sĩ) điều kiện giải thể doanh nghiệp theo pháp luật việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.07 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

ĐIỀU KIỆN GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội - 2020

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

ĐIỀU KIỆN GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành:Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH LÝ

Hà Nội - 2020


Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu đã sử dụng trong luận văn là trung thực.
Những kết luận nêu trong luận văn chưa có công bố ở bất
kỳ công trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP VÀ
ĐIỀU KIỆN VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT ........................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về giải thể doanh nghiệp .................................................... 7
1.2. Một số vấn đề lý luận về điều kiện giải thể doanh nghiệp theo pháp luật .......... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN GIẢI THỂ DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................... 31
2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về điều kiện giải thể doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay.............................................................................................................. 31
2.2. Thực trạng thực hiện quy định pháp luật về điều kiện giải thể doanh nghiệp
ở Viện Nam ................................................................................................................ 47
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.......................................................................................................................... 58
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về điều kiện giải thể doanh nghiệp ............. 58
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện giải thể doanh nghiệp ........................... 60

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 69

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các chế
định pháp lý liên quan đến doanh nghiệp ln nhận được sự quan tâm của
Chính phủ mỗi quốc gia. Hoàn thiện các chế định pháp lý liên quan đến doanh
nghiệp đồng nghĩa với việc tạo lập hành lang pháp lý thuận lợi để tăng cường
sự quản lý Nhà nước với doanh nghiệp và góp phần thúc đẩy sự ra đời, phát
triển của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát huy tốt nhất vai trị của nó đối
với nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, dưới tác động của nền kinh tế thị trường,
việc doanh nghiệp muốn chấm dứt hoạt động kinh doanh là một hiện tượng
tất yếu. Để tạo cơ sở pháp lý giúp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh
doanh một cách hợp pháp và giảm thiểu tối đa những hệ lụy về mặt kinh tế,
xã hội thì pháp luật các quốc gia nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng
đều quan tâm và xây dựng chế định về giải thể doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, giải thể doanh nghiệp không phải là vấn đề pháp lý
mới vì chế định này đã được đề cập đến trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật từ Luật Công ty năm 1990 đến Luật Doanh nghiệp 2014 cùng hệ thống
các văn bản hướng dẫn thi hành; ngồi ra cịn được quy định tại các văn bản
pháp luật chuyên ngành như Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Luật Kinh
doanh Bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2000), Luật Chứng khoán
2006….. Các văn bản pháp luật trên đã tạo ra khung pháp lý để chấm dứt sự
tồn tại của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường một cách
hợp pháp mà vẫn bảo vệ quyền lợi của các chủ thể có liên quan nhất là chủ
nợ, người lao động và những chủ thể có quyền và nghĩa vụ liên quan khác.

Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức và thực hiện thủ tục giải thể doanh
nghiệp, một số quy định về giải thể doanh nghiệp đã bộc lộ những hạn chế
nhất định, như: quy định về điều kiện giải thể, thời hạn thanh lý hợp đồng,
thời hạn giải thể... Mặt khác, từ thực tế cho thấy có một lượng lớn doanh

1

Luan van


nghiệp khơng cịn hoạt động nhưng khơng thực hiện quy trình giải thể. Đây là
một tỷ lệ thấp dẫn tới việc Nhà nước thất thu, người lao động bị xâm hại
quyền lợi và làm sai lệch các thông tin thống kê về doanh nghiệp…… ảnh
hưởng tới sự minh bạch môi trường kinh doanh.
Những hạn chế từ các quy định pháp luật về giải thể doanh nghiệp và
những bất cập trong thực tế nói trên của doanh nghiệp nếu khơng khắc phục,
sửa đổi, hoàn thiện kịp thời sẽ gây ra những tác động xấu đến nền kinh tế - xã
hội. Xuất phát từ những lý do trên học viên quyết định chọn vấn đề “Điều
kiện giải thể doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài
luận văn thạc sĩ cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng của chế định về giải thể doanh nghiệp đối
với nền kinh tế - xã hội nên trong thời gian vừa qua, vấn đề này đã nhận được
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngồi nước dưới các góc độ
và bình diện khác nhau, có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như sau:
- Giáo trình, sách chuyên khảo: Trường Đại học Luật Hà Nội (2016)
Giáo trình Luật thương mại – tập 1, Nxb Tư pháp, Hà Nội; Ngô Huy Cương
(2013), Giáo trình Luật thương mại: phần chung và thương nhân, Nxb Đại
học Quốc Gia Hà Nội; Lê Tài Triển (chủ biên), Nguyễn Vạng Thọ và Nguyễn
Tân “Luật Thương mại Việt Nam dẫn giải”…….

- Luận văn thạc sĩ, Luận án tiến sĩ: Hoàng Thị Huế (2015), Giải thể
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn áp
dụng tại công ty cổ phần JM, Luận văn thạc sĩ, Khoa luật đại học quốc gia; Lê
Ngọc Anh (2014), Pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam, thực trạng
và hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội; Vi
Quang Thanh (2018), Thủ tục giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp
2014 và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật
Hà Nội; …..

2

Luan van


- Các bài báo, tạp chí khoa học: Nguyễn Thị Dung (2012), Thực trạng
pháp luật về giải thể doanh nghiệp - một sớ đánh giá và kiến nghị hồn thiện,
Tạp chí Luật học số 10/2012; Lê Tự (2015), Một sớ vấn đề về giải thể doanh
nghiệp, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 19/2015, Nguyễn Thị Diễm Hường
(2016), Pháp luật về giải thể doanh nghiệp. Thực trạng và giải pháp, Tạp chí
Cơng Thương, số 7/2016; Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong Báo cáo tổng kết thi
hành Luật Doanh nghiệp năm 2005 (Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong Báo cáo
tổng kết thi hành Luật Doanh nghiệp năm 2005, Hà Nội, 2013) đã đánh giá
mức độ thành công của Luật Doanh nghiệp năm 2005 trong đó có các quy
định về giải thể doanh nghiệp.
Phần lớn các cơng trình nghiên cứu, các bài viết trên tập trung phân
tích và đánh giá các quy định về giải thể doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp năm 2005. Từ đó nêu lên một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về giải thể doanh nghiệp trước khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 có
hiệu lực. Một số cơng trình đã đề cập đến những quy định về giải thể doanh
nghiệp năm 2014 khi mới trong giai đoạn đầu triển khai nên khi đặt vào trong

tình hình kinh tế mới hiện nay thì chưa đánh giá được một cách đầy đủ và
toàn diện về điều kiện giải thể doanh nghiệp và thực trạng thi hành pháp luật
giải thể trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp
luật về giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 và những
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, luận văn sẽ đưa ra các phương
hướng và giải pháp hoàn thiện hơn về điều kiện giải thể doanh nghiệp trong
xu thế hội nhập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích thực trạng các quy định của pháp luật
doanh nghiệp về điều kiện giải thể doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại tại

3

Luan van


Việt Nam hiện nay. Qua đó, đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng
như nâng cao hiệu quả áp dụng về điều kiện giải thể doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay. Cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về doanh nghiệp, đặc biệt là giải thể
doanh nghiệp. Xác định vấn đề giải thể doanh nghiệp là vấn đề trung tâm của
luận văn, cần đào sâu tìm hiểu một cách hệ thống và toàn diện.
- Nghiên cứu các vấn đề pháp lý đặc thù của giải thể doanh nghiệp,
trong đó tập trung vào vấn đề mang tính bản chất của giải thể doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực tiễn áp dụng, thi hành pháp luật giải thể
doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về
giải thể doanh nghiệp.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận văn xác định thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
(i) Làm rõ những vấn đề lý luận về giải thể doanh nghiệp, như: khái
niệm, đặc điểm của giải thể doanh nghiệp; các hình thức giải thể doanh
nghiệp; phân biệt giải thể với các hình thức chấm dứt doanh nghiệp khác; khái
niệm pháp luật về giải thể doanh nghiệp; vai trò và các bộ phận của pháp luật
về giải thể doanh nghiệp;
(ii) Nghiên cứu thực trạng các quy định của pháp luật về giải thể doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay, như: Lý do giải thể, điều kiện giải thể, thủ tục
giải thể, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục
doanh nghiệp…
(iii) Khái quát, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về
giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam sau khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 có
hiệu lực. Qua đó, chỉ ra những ưu điểm, những vấn đề còn bất cập, vướng
mắc và các nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập trong việc thực hiện
pháp luật về giải thể doanh nghiệp.

4

Luan van


(iv) Từ việc nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng, Luận
văn đề xuất phương hướng và các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về điều
kiện giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: các quy định của pháp luật hiện
hành về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung vào giai đoạn
chấm dứt hoạt động doanh nghiệp cụ thể là “giải thể doanh nghiệp” để làm rõ
các vấn đề còn tồn tại và sự cần thiết tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các quy
định pháp luật trong lĩnh vực này.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về giải
thể doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 5 năm (từ năm 2014 - năm 2019).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Để làm rõ các vấn đề thuộc nhiệm vụ nghiên cứu, Luận
văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta
trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường.
- Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các vấn đề trong Luận văn
đặt ra, học viên sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
trong tất cả các chương cuẩ Luận văn để làm rõ những vấn đề thuộc về bản
chất, các quan điểm liên quan đến điều kiện giải thể doanh nghiệp, đánh giá
thực trạng. Qua đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật giải thể doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở
Việt Nam.

5

Luan van


+ Phương pháp thống kê: Được sử dụng để thống kê về kết quả thực
hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam.
+ Phương pháp so sánh: Được sử dụng nhằm so sánh kinh nghiệm
pháp luật của một số quốc gia trên thế giới trong việc xây dựng pháp luật về

giải thể doanh nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần làm
sáng tỏ các vấn đề lý luận liên quan đến giải thể và pháp luật về giải thể
doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham
khảo, có giá trị trong nghiên cứu để bổ sung và hoàn thiện chế định pháp luật
về giải thể. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo cần thiết trong giảng
dạy và học tập của giảng viên cũng như sinh viên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu 3
chương, như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải thể doanh nghiệp và điều kiện
giải thể doanh nghiệp theo pháp luật.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải thể
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

6

Luan van


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP VÀ
ĐIỀU KIỆN VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT
1.1. Những vấn đề lý luận về giải thể doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chính sách chung của Đảng và
Nhà nước là đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tạo điều kiện cho mọi chủ thể
cùng tham gia phát triển kinh tế của đất nước. Trong đó, nhóm chủ thể kinh
doanh quan trọng nhất là các doanh nghiệp. Vậy, khái niệm doanh nghiệp
được hiểu như thế nào?
Dưới góc độ kinh tế: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành
lập để thực hiện các hoạt động thương mại nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Nó chỉ
mang tính chất như một vỏ bọc hình thức để hợp pháp hố các giao dịch, chi
phí và hoạt động kinh doanh của các thành viên công ty. Người ta xem doanh
nghiệp như một cái áo khoác pháp lý để thực hiện ý tưởng kinh doanh [15,
tr.250]
Dưới góc độ pháp lý: Khái niệm “doanh nghiệp” đã được đề cập trong
quá trình xây dựng và phát triển pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam trên
cơ sở đảm bảo sự phù hợp với pháp luật quốc tế và điều kiện kinh tế - xã hội
của Việt Nam.
Tại Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2005 quy định thống nhất về doanh
nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.

7

Luan van


Đến Khoản 7, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, quy định: “Doanh
nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” trên cơ sở
kế thừa từ các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và xác định đó là

bản chất pháp lý của doanh nghiệp và điều kiện doanh nghiệp tham gia giao
dịch trên thị trường đó là phải được đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trong
phạm vi đề tài luận văn, tác giả tập trung vào nghiên cứu các doanh nghiệp tư
nhân, đặc biệt là mơ hình cơng ty.
* Đặc điểm của doanh nghiệp:
Từ khái niệm doanh nghiệp được ghi nhận tại Điều 4 Luật Doanh
nghiệp 2014, có thể thấy doanh nghiệp có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng. Theo đó, doanh
nghiệp trước hết phải là tổ chức kinh tế. Tổ chức kinh tế được thành lập ra bởi
một người hoặc trên cơ sở liên kết của hai hay nhiều người, tổ chức trên cơ sở
cùng chung mục đích, sự tin tưởng, vốn, …đã liên kết với nhau theo những
hình thức nhất định và tạo ra mơ hình tổ chức kinh doanh – gọi chung là
doanh nghiệp với mục đích kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho những người
thành lập. Các doanh nghiệp đều có tên riêng - đây là cơ sở để Nhà nước thực
hiện quản lý đối với doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để phân biệt chủ thể
trong quan hệ giữa các doanh nghiệp khác nhau với khách hàng. Với việc có
tên riêng và là một tổ chức kinh tế độc lập, doanh nghiệp tự nhân danh mình
tham gia các giao dịch một cách độc lập.
Thứ hai, doanh nghiệp có tài sản:
Doanh nghiệp được thành lập ra với mục đích là kinh doanh, tìm kiếm
lợi nhuận và điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp hoạt động đó là có tài sản.
Khi thành lập doanh nghiệp, các thành viên phải thực hiện hoạt động góp vốn
tức là họ phải bỏ ra một số tài sản để góp vào doanh nghiệp tạo thành tài sản
của doanh nghiệp. Một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định đòi hỏi doanh

8

Luan van



nghiệp phải đáp ứng số vốn pháp định nhất định để có thể kinh doanh. Tài sản
của doanh nghiệp bao gồm tài sản vơ hình hoặc tài sản hữu hình và được hình
thành bởi nhiều cách thức khác nhau như: các thành viên sáng lập góp vốn
thành lập doanh nghiệp; phát hành chứng khốn huy động vốn trong q trình
hoạt động doanh nghiệp……
Thứ ba, doanh nghiệp có trụ sở giao dịch ổn định.
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa chỉ tiến hành các hoạt động kinh
doanh với các bên có liên quan. Trụ sở chính của doanh nghiệp phải được xác
định cụ thể, gồm: số nhà, tên phố/đường, (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị
trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và địa chỉ này phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Ngồi ra, trụ sở
doanh nghiệp cịn là địa điểm giúp xác định mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với cơ quan quản lý Nhà nước. Cơ quan quản lý sẽ thực hiện chức năng kiểm
tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp tại trụ sở để biết được thực tế
hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật. Đăng ký thành lập doanh nghiệp là việc doanh nghiệp tiến hành các thủ
tục theo luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho doanh nghiệp. Xét từ
phía cơ quan Nhà nước, nó thể hiện sự thừa nhận tư cách pháp lý của doanh
nghiệp. Với tư cách là một chủ thể trong nền kinh tế, doanh nghiệp được Nhà
nước thừa nhận và trao cho các quyền và nghĩa vụ nhất định cũng như sẽ
được bảo đảm về mặt pháp lý kể từ khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh.
Thứ năm, trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp: Khi tham gia vào các
quan hệ kinh tế, mỗi doanh nghiệp đều phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với các chủ thể khác, đặc biệt là trách nhiệm về tài chính và thanh toán các
khoản nợ. Hiện nay, trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp bao gồm: trách
nhiệm hữu hạn và trách nhiệm vô hạn. Tùy từng doanh nghiệp với quy chế
pháp lý khác nhau mà họ phải chịu trách nhiệm về tài sản khác nhau. Đây

9


Luan van


cũng chính là nội dung khi thành thành lập doanh nghiệp chúng ta cần đánh
giá để chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế của từng loại trách nhiệm để
xem xét lựa chọn loại hình phù hợp nhất. Ví dụ: Cơng ty cổ phần chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của công ty đối với các nghĩa vụ tài chính và
khoản nợ (trách nhiệm hữu hạn); các thành viên của công ty, người đại diện
theo pháp luật của công ty không phải chịu trách nhiệm bằng tài sản cá nhân
của mình, mà phải chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với phần vốn góp của
mình; hay đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu
trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ tài chính, khoản nợ của doanh nghiệp
khơng chỉ bằng tài sản của doanh nghiệp mà còn bằng tài sản của cá nhân chủ
doanh nghiệp tư nhân cho đến khi thanh toán hết các khoản nợ.
Thứ sáu, mục đích của doanh nghiệp: Doanh nghiệp được thành lập để
thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục đích lợi nhuận. Đây là cơ sở để
phân biệt pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Tuy nhiên, lợi
nhuận của doanh nghiệp đạt được bao nhiêu còn phụ thuộc vào hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngồi ra, trong q trình hoạt động doanh nghiệp
cũng có thể thực hiện nhiều hoạt động khác khơng nhằm mục đích kinh doanh
như hoạt động xã hội từ thiện. Tuy nhiên các hoạt động này không phải là
mục tiêu, mục đích của doanh nghiệp mà được doanh nghiệp tiến hành để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh thu được lợi nhuận cao hơn.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm giải thể doanh nghiệp
* Khái niệm của giải thể doanh nghiệp
Trong một vịng đời của doanh nghiệp trong q trình kinh doanh thì
thường được chia làm bảy giai đoạn, bao gồm [20]: Giai đoạn “gieo hạt”,
khởi động, phát triển, ổn định, mở rộng, suy thoái và cuối cùng là tan rã.
Trong đó, “tan rã” là giai đoạn mà chủ thể doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt

động của doanh nghiệp, rút lui ra khỏi thị trường. Trong khoa học pháp lý,

10

Luan van


việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp thông thường được thực hiện dưới
nhiều cách thức khác nhau và phổ biến hiện nay là giải thể doanh nghiệp.
Dưới góc độ ngôn ngữ:
Trong tiếng anh, khái niệm giải thể được sử dụng bởi nhiều thuật ngữ
như: “disband” hay “break up” nhưng thông dụng nhất và được sử dụng rộng
rãi nhất để chỉ sự chấm dứt tồn tại của một doanh nghiệp, tổ chức trong các
văn bản pháp lý là thuật ngữ “dissolution”.
Theo từ điển tiếng Việt, “giải thể có nghĩa là khơng cịn hoặc làm cho
khơng cịn đủ điều kiện tồn tại như một tổ chức nữa, các thành viên phân tán
đi” [25]. Theo đó, khi doanh nghiệp khơng cịn hoặc bị làm cho khơng cịn đủ
điều kiện tồn tại, các thành viên trong doanh nghiệp phân tán đi, không cịn
liên kết với nhau nữa thì doanh nghiệp đó sẽ giải thể. Hay nói cách khác giải
thể doanh nghiệp là một cách “khai tử” cho doanh nghiệp.
Dưới góc độ pháp lý:
Theo từ điển Luật học, giải thể doanh nghiệp là “thủ tục chấm dứt sự
tồn tại của doanh nghiệp, với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách
thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả cho các chủ nợ”[26]. Giáo trình
Luật Doanh nghiệp – Trường Đại học Luật Hà Nội: “Giải thể doanh nghiệp là
quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp
có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của
doanh nghiệp” [22, tr.419]; Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam của Viện Đại
học Mở Hà Nội: “Giải thể doanh nghiệp là một trong những thủ tục pháp luật
dẫn đến chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp”[24]

Qua đây, có thể thấy về cơ bản dưới góc độ pháp lý khái niệm giải thể
doanh nghiệp được hiểu khá tương đồng nhau. Theo đó, giải thể doanh nghiệp
là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Đây không phải là một sự kiện
pháp lý mà là một quá trình theo quy định của pháp luật. Trong đó, pháp luật
quy định cụ thể các trường hợp giải thể, điều kiện giải thể doanh nghiệp khi

11

Luan van


doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
cũng như các nghĩa vụ hợp đồng khác với các bên có liên quan; đồng thời
khơng trong q trình giải quyết tranh chấp tại Tịa án hoặc cơ quan trọng tài;
thủ tục giải thế.
Như vậy, có thể thấy: giải thể doanh nghiệp là quá trình dẫn đến việc
chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp khi đảm bảo thanh toán hết các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết
tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.
* Đặc điểm của giải thể doanh nghiệp
Chủ sở hữu doanh nghiệp tiến hành giải thể doanh nghiệp khi thấy sự
tồn tại của doanh nghiệp khơng cịn cần thiết hoặc doanh nghiệp bị giải thể
theo quy định của pháp luật. Và để doanh nghiệp được giải thể thì phải tuân
theo một trình tự pháp luật quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ,
các cổ đông hoặc thành viên của công ty khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt
động. Khi tìm hiểu về đặc điểm của giải thể doanh nghiệp thì có những
đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về hậu quả pháp lý, giải thể doanh nghiệp dẫn đến việc chấm
dứt sự tồn tại của doanh nghiệp về pháp lý và thực tế.
Giải thể doanh nghiệp dẫn đến tư cách pháp lý của doanh nghiệp bị

chấm dứt, tên của doanh nghiệp trong sổ đăng ký doanh nghiệp bị xóa, mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều bị dừng lại; các doanh nghiệp
phải tiến hành thanh lý tài sản, các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của doanh
nghiệp. Điều này đồng nghĩa doanh nghiệp đó khơng cịn tồn tại trên thị
trường từ thời điểm Cơ quan đăng ký kinh doanh hồn thành thủ tục xóa tên
trong sổ đăng ký.
Thứ hai, thủ tục giải thể doanh nghiệp là một thủ tục hành chính.
Trái với thủ tục phá sản mang tính tố tụng tư pháp khi u cầu tịa án
tun bố chấm dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thủ tục giải thể

12

Luan van


doanh nghiệp là một thủ tục hành chính, được tiến hành theo trình tự, thủ tục
pháp luật quy định và do cơ quan hành chính thực hiện như: chấm dứt hiệu
lực của mã số thuế; nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp, hủy con dấu, xóa tên
doanh nghiệp trong sổ đăng ký doanh nghiệp,… Mục đích của hoạt động
hành chính này suy cho cùng là để đảm bảo lợi ích của các chủ nợ của doanh
nghiệp. Vì vậy, về nguyên tắc, khi doanh nghiệp chưa thanh toán hết các
khoản nợ mà Cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp thì chính cơ
quan này phải chịu trách nhiệm “trả nợ thay”.
Thứ ba, lý do giải thể:
Lý do giải thể có thể bị bắt buộc do doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp
luật hoặc từ ý chí tự nguyện của chủ doanh nghiệp. Cụ thể:
Giải thể doanh nghiệp mang tính tự nguyện xuất phát từ ý chí của các
chủ sở hữu doanh nghiệp (chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân; tất cả các thành
viên hợp danh của công ty hợp danh, Hội đồng thành viên của Công ty TNHH
hai thành viên trở lên, chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên, Đại hội

đồng cổ đông của Công ty cổ phần), chẳng hạn: chủ sở hữu doanh nghiệp
không muốn tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh nữa do tỷ suất lợi nhuận
không cao, mâu thuẫn nội bộ doanh nghiệp, triển vọng kinh tế trong lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp khơng có nhiều hứa hẹn trong
tương lai; kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ mà khơng có quyết
định gia hạn… Trong trường hợp này chủ sở hữu doanh nghiệp có thể đi đến
quyết định giải thể để thu hồi vốn hoặc chuyển sang kinh doanh những loại
hình doanh nghiệp khác, kinh doanh với những chủ thể khác.
Bên cạnh đó, cũng có trường hợp doanh nghiệp buộc phải giải thể theo
một quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi doanh
nghiệp có hành vi vi phạm, như: nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh
doanh là giả mạo; doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà
không thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thuế… Trong

13

Luan van


trường hợp này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là chủ thể ra quyết định
giải thế doanh nghiệp chứ khơng phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu doanh
nghiệp.
Thứ tư, điều kiện để cơ quan có thẩm quyền cho phép giải thể doanh
nghiệp: một doanh nghiệp chỉ được phép giải thể khi doanh nghiệp đó đảm
bảo thanh tốn hết các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp; khơng trong q trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan
trọng tài.
Đây là một trong những đặc trưng khi giải thể doanh nghiệp. Doanh
nghiệp trước khi tiến hành chấm dứt sự tồn tại của mình trên thị trường phải
đảm bảo hồn thành mọi nghĩa vụ tài chính, khoản nợ mà bên này xác lập đối

với các bên, các nghĩa vụ khác của hợp đồng theo thỏa thuận giữa các bên có
liên quan. Sau khi giải quyết mọi khoản nợ và nghĩa vụ khác của doanh
nghiệp thì mọi tài sản cịn lại của doanh nghiệp được phân chia cho các thành
viên hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp.
Có thể thấy rằng, đây là một điều kiện tiên quyết, để cơ quan có thẩm
quyền chấp nhận việc giải thể của doanh nghiệp. Nếu không để chấm dứt sự
tồn tại của mình, doanh nghiệp chỉ có thể tiến hành theo thủ tục phá sản.
1.1.2. Các hình thức giải thể
Việc xác định các hình thức giải thể doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan
trọng, đó là cơ sở pháp lý đầu tiên để từ đó áp dụng pháp luật về giải thể. Đối
với các trường hợp giải thể, có thể chia thành hai hình thức giải thể doanh
nghiệp: giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc.
Thứ nhất, giải thể tự nguyện:
- Giải thể tự nguyện là việc giải thể mà do chính doanh nghiệp quyết
định trong q trình tiến hành hoạt động của mình khi đã đạt được mục đích
kinh doanh và thấy rằng việc tồn tại của doanh nghiệp là khơng cịn cần thiết

14

Luan van


hoặc gặp khó khăn khơng thể khắc phục được… Hình thức này bao gồm các
trường hợp giải thể khi:
+ Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân;
của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành
viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của chủ sở
hữu đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Đại hội đồng
cổ đông đối với Công ty cổ phần.
Giải thể trong trường hợp này thể hiện sự tự nguyện, ý chí của chủ sở

hữu đối với doanh nghiệp của mình. Việc chủ doanh nghiệp khơng muốn tiếp
tục kinh doanh có thể bắt nguồn từ nhiều lý do khác nhau, như: lợi nhuận
thấp, thua lỗ kéo dài, có mâu thuẫn nội bộ, khơng cịn phù hợp với mục đích
kinh doanh đề ra ban đầu và nhiều yếu tố thị trường khác. Trong trường hợp
này, chủ doanh nghiệp có thể quyết định giải thể doanh nghiệp để thu hồi
vốn hoặc chuyển sang kinh doanh những loại hình doanh nghiệp khác. Đây
là quyết định hồn tồn mang tính tự nguyện và chủ động của chủ doanh
nghiệp.
+ Doanh nghiệp kết thúc hoạt động đã ghi trong Điều lệ cơng ty mà
khơng có quyết định gia hạn. Đây là trường hợp đã có sự thỏa thuận và là ý
chí của chủ sở hữu doanh nghiệp ngay từ khi thành lập doanh nghiệp. Trường
hợp Điều lệ cơng ty có quy định về thời hạn hoạt động, khi hết thời hạn hoạt
động được ghi trong Điều lệ công ty, nếu các thành viên khơng muốn xin gia
hạn hoạt động, thì cơng ty phải tiến hành giải thể. Việc quy định thời hạn hoạt
động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng
lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Thứ hai, giải thể bắt buộc
- Giải thể bắt buộc là trường hợp giải thể không do ý chí chủ quan của
doanh nghiệp mà do cơ quan Nhà nước yêu cầu doanh nghiệp phải tiến hành

15

Luan van


giải thể. Điều này, xuất phát từ lý do doanh nghiệp không đáp ứng các điều
kiện nhất định mà pháp luật quy định hoặc có những hành vi vi phạm
pháp luật. Các trường hợp giải thể bắt buộc bao gồm như sau:
+ Cơng ty khơng cịn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo

quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn sáu tháng liên tục mà không
làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phù hợp.
Có đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu là một trong những điều
kiện để công ty tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên
tối thiểu cho mỗi loại hình cơng ty khác nhau. Số lượng cổ đông tối thiểu theo
quy định đối với Công ty cổ phần là 03, đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn
có hai thành viên trở lên là 02. Đối với công ty hợp danh, pháp luật quy định
phải có ít nhất 02 cá nhân là thành viên hợp danh. Khi khơng có đủ số lượng
thành viên tối thiểu để tiếp tục tồn tại, công ty phải bổ sung thêm thành viên,
cổ đông cho đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu trong thời hạn 6 tháng liên
tục mà công ty không tiến hành bổ sung thêm cổ đông, thành viên mà số
lượng thành viên không đủ hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh
nghiệp phù hợp thì cơng ty phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.
+ Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể doanh nghiệp. Để
thành lập doanh nghiệp, người thành lập phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp và nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh đồng thời phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. Trên cơ sở hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp, ghi nhận sự ra
đời, công nhận về mặt pháp lý sự xuất hiện của doanh nghiệp trên thị trường.
Có thể nói, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chính là tấm giấy “thông

16

Luan van




×