Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các hình phạt chính không tước tự do từ thực tiễn thành phố biên hòa, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.54 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------------------------

VŨ MẠNH HÀ

CÁC HÌNH PHẠT CHÍNH KHƠNG TƯỚC TỰ DO
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA,
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

HÀ NỘI, NĂM 2020

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------------------------

VŨ MẠNH HÀ

CÁC HÌNH PHẠT CHÍNH KHƠNG TƯỚC TỰ DO
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA,
TỈNH ĐỒNG NAI

Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐINH THỊ MAI

HÀ NỘI, NĂM 2020

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Nếu sai tơi xin
chịu hồn tồn trách nhiệm trước pháp luật.

Tác giả luận văn: Vũ Mạnh Hà

Luan van


Lời tri ân
Luận văn này được hồn thành chính là nhờ sự hướng dẫn rất tận tâm của
Người hướng dẫn khoa học, cô Đinh Thị Mai - người đã được Học Viện khoa học
Xã hội phân công hướng dẫn tác giả làm luận văn. Đồng thời, trong thời gian khóa
học, với tư cách là giảng viên trực tiếp giảng dạy, Cô Mai thực sự ấn tượng với học
viên và với riêng bản thân tôi với kiến thức và phương pháp giảng dạy, hướng dẫn
hiệu quả. Vì vậy, từ tận đáy lòng, tác giả xin gửi lời tri ân chân thành đến Cơ Đinh
Thị Mai, một nữ Phó Giáo sư – Tiến sĩ luật trẻ tâm huyết với nghề.
Tác giả cũng xin gửi lời tri ân đến Khoa Luật Học viện Khoa học Xã hội và
Quý Thầy, Quý Cô đã trực tiếp tham gia giảng dạy và hướng dẫn học viên trong
khóa học thạc sĩ luật này.
Trân trọng


Tác giả luận văn: Vũ Mạnh Hà

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC HÌNH PHẠT CHÍNH
KHƠNG TƯỚC TỰ DO ...........................................................................................7
1.1. Khái niệm các hình phạt chính khơng tước tự do ...............................................7
1.2. Đặc điểm của các hình phạt chính khơng tước tự do .........................................10
1.3. Chức năng, ý nghĩa của các hình phạt chính khơng tước tự do. ........................14
1.4. Các hình phạt chính khơng tước tự do và phân biệt các hình phạt chính khơng
tước tự do với các hình phạt khác. ............................................................................16
Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ CÁC HÌNH PHẠT
CHÍNH KHƠNG TƯỚC TỰ DO VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI ..........................................21
2.1. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các các hình phạt chính khơng
tước tự do ..................................................................................................................21
2.2. Thực trạng áp dụng các hình phạt chính khơng tước tự do trên địa bàn Thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019 .................................................44
2.3. Một số hạn chế và nhận định nguyên nhân ........................................................50
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC HÌNH
PHẠT CHÍNH KHƠNG TƯỚC TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN
HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI ........................................................................................65
3.1. Nâng cao ý thức của các chủ thể tiến hành tố tụng ở thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai về vai trị và ý nghĩa tác động tích cực của các hình phạt chính khơng
tước tự do, tránh “định kiến” chỉ ưu tiên áp dụng hình phạt tù. ...............................65
3.2. Đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ có

thẩm quyền chứng minh trong điều tra trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai .............................................................................................................................66

Luan van


3.3. Đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ý thức tuân thủ
pháp luật của đội ngũ thẩm phán tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai .............................................................................................................................66
3.4. Hướng dẫn thi hành và tập huấn quy định của Bộ luật hình sự 2015 về các hình
phạt chính khơng tước tự do và thống nhất cách thức áp dụng hình phạt khơng tước
tự do...........................................................................................................................68
3.5. Tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật về các hình phạt chính khơng tước
tự do...........................................................................................................................69
3.6. Tăng cường cơng tác giám đốc xét xử, thanh tra, kiểm sát hoạt động xét xử của
tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ..............................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................75

Luan van


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu thống kê hình phạt cảnh cáo từ năm 2015 đến năm 2019 ............ 44
Bảng 2.2. Số liệu thống kê hình phạt tiền từ năm 2015 đến năm 2019 .................... 46
Bảng 2.3. Số liệu thống kê hình phạt cải tạo khơng giam giữ từ năm 2015 đến năm
2019 ........................................................................................................................... 47
Bảng 2.4. Tỉ lệ áp dụng các hình phạt chính khơng tước tự do tại Thành phố Biên
Hòa trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 ...................................................... 50


Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hình phạt là một chế tài quan trọng của luật hình, nó có mức độ trừng phạt
nghiêm khắc nhất đối với người phạm tội. Thế nhưng, hình phạt khơng chỉ có ý
nghĩa trừng trị đơn thuần mà cịn có một ý nghĩa quan trọng khác là nhằm giáo dục,
ngăn ngừa họ phạm tội mới; đó mới chính là mục đích tối cao, mang tính nhân văn
của hình phạt.
Trong hệ thống hình phạt của bộ luật hình sự Việt Nam có quy định nhiều
loại hình phạt khác nhau, trong đó có một số hình phạt nhưng khơng tước tự do đối
với người bị kết án, như hình phạt cảnh cáo, hình phạt tiền, hình phạt cải tạo khơng
giam giữ. Các hình phạt kiểu này thể hiện rất rõ nguyên tắc nhân đạo trong việc xử
lý tội phạm; thể hiện được chính sách hình sự của Nhà nước ta là theo hướng đề cao
hiệu quả phịng ngừa, giáo dục tính hướng thiện trong việc xử lý tội phạm; qua đó
thể hiện sự tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân đã được ghi
nhận trong Hiến pháp năm 2013; đúng với tinh thần và yêu cầu của Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị khóa IX đã đề ra là “Coi trọng việc
hồn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phịng
ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở
rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo khơng giam giữ đối với một số loại
tội phạm” (trích Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị khóa
IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020). [2, tr. 3]
Việc quy định các hình phạt khơng tước tự do vừa có mục đích phịng chống
tội phạm, nhưng qua đó, một phần cũng là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
phạm tội. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, việc áp dụng các hình phạt chính khơng
tước tự do đối với người phạm tội có tỷ lệ rất thấp so với các hình phạt chính khác
như là hình phạt tù có thời hạn. Về nguyên nhân, là do các quy định của pháp luật
hình sự về các hình phạt khơng tước tự do chưa có cơ chế quy định đảm bảo việc áp

dụng thống nhất. Bộ luật hình sự năm 2015 tuy đã có những sửa đổi, bổ sung nhưng
vẫn chưa thật cụ thể để có một cơ chế thống nhất áp dụng đối với loại hình phạt này

1

Luan van


mà còn rất tùy nghi áp dụng do cán bộ áp dụng pháp luật nói chung hay cụ thể hơn
là do thẩm phán ra quyết định áp dụng pháp luật nói riêng phần nào chưa nhận thức
một cách đúng đắn, đầy đủ mục đích của các hình phạt khơng tước tự do trong việc
thực hiện chính sách hình sự hiện nay, một phần cũng vì lý do tế nhị khác mà chúng
ta thường e ngại khi đề cập đến. Như tại Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của
Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 2/6/2005
của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 có kết luận:
“Vẫn cịn một số cán bộ tư pháp phẩm chất chính trị, ý thức trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp, trình độ chun mơn chưa đáp ứng được u cầu. Tình trạng một bộ
phận cán bộ tư pháp nhũng nhiễu, tiêu cực chưa giảm, ảnh hưởng đến niềm tin của
nhân dân vào chất lượng hoạt động tư pháp”. [3, tr. 2]
Riêng cá nhân tơi nhận thấy, tại Thành phố Biên Hịa thuộc tỉnh Đồng Nai
nói riêng trong giai đoạn hiện nay, việc áp dụng “hình phạt chính” khơng tước tự do
trong các vụ án hình sự là cịn rất hạn chế. Vì thế, việc tơi tiếp tục nghiên cứu về
hình phạt chính khơng tước tự do của pháp luật hình sự và đánh giá việc áp dụng
hình phạt chính khơng tước tự do trên thực tiễn địa bàn Thành phố Biên Hòa tơi
thấy là rất cần thiết, để qua đó, đề nghị các giải pháp hoàn thiện hơn, nâng cao về
nhận thức đối với đội ngũ thẩm phán, làm tăng hiệu quả trong việc áp dụng các hình
phạt chính khơng tước tự do, góp phần nâng cao tính minh bạch, cơng bằng của luật
pháp nước nhà và qua đó, tạo được niềm tin của người dân vào cơng lý. Và đây
chính là lý do tôi chọn đề tài này để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:

Trước tơi, đã có một số cơng trình, bài viết nghiên cứu về các hình phạt
khơng tước tự do như: Phạm Ngọc Ánh, “Thi hành hình phạt cảnh cáo thực hiện
như thế nào”, tạp chí Tịa án số 13 (2013); Dỗn Trung Đồn, “Hồn Thiện các quy
định về hình phạt tiền của BLHS Việt Nam”, tạp chí Tịa án số 18 (2013); Đỗ Thanh
Xuân, “Về hình phạt trục xuất”, tạp chí Tịa án số 02 (2015); Phạm Đức Trung,
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, cải
tạo không giam giữ”, luận văn thạc sĩ luật học năm 2014; Phan Thị Minh Thái,

2

Luan van


“Hình phạt cải tạo khơng giam giữ theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn
Thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ luật học năm 2018; Giáo trình Luật hình sự
Việt Nam – Chương 15. Khái niệm hình phạt, hệ thống hình phạt và các biện pháp
tư pháp”, NXB. Đại học quốc gia Hà Nội (2005); Đào Trí Úc, “Tội phạm học, Luật
hình sự và Tố tụng hình sự”, NXB Chính trị Quốc gia (1995); Võ Khánh Vinh,
“Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung)”, NXB Cơng an nhân dân (2008).
Các bài viết, cơng trình trên đây nói chung phần nào đã làm sáng tỏ các quy
định của pháp luật hình sự về hình phạt chính khơng tước tự do, đồng thời đã chỉ ra
được một số vướng mắc, bất cập của việc áp dụng các quy định về hình phạt chính
khơng tước tự do trong thực tiễn. Từ đó gợi mở cho tơi – tác giả luận văn – nhiều ý
tưởng khoa học hết sức bổ ích, giá trị cho việc hoàn thành luận văn này. Trong luận
văn, tác giả đã mạnh dạn đưa ra các quan điểm, nhận thức của riêng mình trong việc
đánh giá việc áp dụng các hình phạt chính khơng tước tự do tại Thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai trong những năm gần đây; chỉ ra một số vướng mắc, bất cập và
đưa ra các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các chính sách hình sự của Đảng và
Nhà nước, theo hướng mà nghị quyết Bộ Chính trị đã yêu cầu là “Coi trọng việc
hồn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phịng

ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở
rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo khơng giam giữ đối với một số loại
tội phạm”. [2, tr. 3]
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích để nghiên cứu đề tài này của tác giả luận văn là trên cơ sở làm rõ
quy định của pháp luật về các hình phạt chính khơng tước tự do, đánh giá những bất
cập, những hạn chế (khách quan và chủ quan) trong q trình áp dụng pháp luật, từ
đó đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà
nước có liên quan trên địa bàn TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai với mong muốn nâng
cao hiệu quả áp dụng các hình phạt chính khơng tước tự do, từ đó đề xuất hồn
thiện quy định của pháp luật hình sự Việt Nam có liên quan, bảo đảm hiệu quả áp

3

Luan van


dụng các hình phạt chính khơng tước tự do, góp phần đáp ứng được yêu cầu cải
cách tư pháp.
Để đạt được mong muốn, tác giả đã phải phân tích, làm rõ lý luận về các
hình phạt khơng tước tự do và qua đó so sánh quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam trong các thời kỳ để thấy được những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục của
pháp luật hình sự Việt Nam về các quy định về hình phạt chính khơng tước tự do;
đánh giá thực tiễn về việc áp dụng hình phạt chính khơng tước tự do trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, nêu ra các vướng mắc, hạn chế trong thực tiễn áp dụng; đưa
ra một số kiến nghị hồn thiện pháp luật hình sự và đề xuất các giải pháp nhằm bảo
đảm áp dụng đúng quy định về các hình phạt chính khơng tước tự do áp dụng riêng
cho địa bàn thành phố Đồng Nai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu:

Để đạt được mục đích đồng thời với việc hồn thành tốt nhiệm vụ nghiên
cứu trên đây thì kết quả luận văn đã thể hiện được như sau:
+ Những vấn đề lý luận về các hình phạt chính khơng tước tự do;
+ Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các hình phạt chính khơng
tước tự do;
+ Thực tiễn áp dụng các hình phạt chính khơng tước tự do trên địa bàn Thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Về phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ luật học về đề tài
như đã nêu trên, tác giả tập trung nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý
về các hình phạt chính khơng tước tự do; đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định
về hình phạt chính khơng tước tự do từ thực tiễn Thành phố Biên Hịa;
Do Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 hiện hành có
quy định về trách nhiệm hình sự khơng những đối với cá nhân người phạm tội mà
còn quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Tuy nhiên, trong phạm vi

4

Luan van


nghiên cứu của đề tài này thì tác giả chỉ đề cập đến hình phạt chính khơng tước tự
do đối với người phạm tội chứ không bao gồm cả pháp nhân thương mại phạm tội.
+ Phạm vi về không gian và thời gian: Luận văn thạc sĩ luật học này đánh giá
thực trạng áp dụng pháp luật về các hình phạt chính khơng tước tự do trong khoảng
thời gian 05 (năm) năm, từ năm 2015 đến năm 2019 trên địa bàn Thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
Về phương pháp luận: Tác giả nghiên cứu đề tài đã dựa trên cơ sở vận dụng
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh

về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà
nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện
trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020 của Bộ Chính trị, đồng thời tham khảo có chọn lọc quan điểm của một số
tác giải có cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan để từ đó đưa ra quan điểm, nhận
thức của chính mình về các hình phạt chính khơng tước tự do.
Về các phương pháp nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phương pháp cụ
thể và đặc thù của khoa học luật hình sự sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử;
- Phương pháp luật học so sánh;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp diễn dịch, quy nạp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về các hình phạt chính khơng tước
tự do theo pháp luật hình sự Việt Nam; đồng thời, đánh giá từ thực tiễn áp dụng để
thấy được những vướng mắc, hạn chế còn tồn tại, đưa ra kiến nghị, giải pháp khắc
phục nhằm áp dụng đúng quy định về các hình phạt chính khơng tước tự do.
- Góp phần nâng cao nhận thức của những người làm cơng tác áp dụng pháp
luật nói chung và về áp dụng các hình phạt chính khơng tước tự do nói riêng.

5

Luan van


- Giúp cho tác giả luận văn hiểu sâu hơn đối với các quy định về hình phạt,
hình phạt khơng tước tự do để từ đó thấu hiểu hơn đối với các quyết định, phán
quyết của những người áp dụng pháp luật đối với người phạm tội; đồng thời qua đó
cũng giúp ích rất nhiều cho tác giả trong q trình hành nghề luật sư của mình.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 (ba) chương gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về các hình phạt chính khơng tước tự do.
Chương 2: Quy định của pháp luật hình sự về các hình phạt chính khơng
tước tự do và thực tiễn áp dụng trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các hình phạt chính khơng
tước tự do trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

6

Luan van


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ CÁC HÌNH PHẠT CHÍNH KHƠNG TƯỚC TỰ DO
1.1. Khái niệm các hình phạt chính khơng tước tự do
Tội phạm và hình phạt có mối quan hệ mật thiết với nhau, là những chế định
trọng tâm của luật hình. Hay nói cách khác, mối quan hệ giữa tội phạm và hình phạt
nhìn dưới góc độ triết học chính là mối quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả, tức là
người phạm tội phải chịu hậu quả nhất định do hành vi phạm tội mà mình đã thực
hiện; đó chính là trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
Chế định về hình phạt chính là công cụ pháp lý hữu hiệu nhất của một nhà
nước, hay một quốc gia trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Về khái niệm
pháp lý của hình phạt, lần đầu tiên đã được định nghĩa và quy định tại Bộ luật hình
sự năm 1999, được quốc hội thơng qua ngày 21/12/1999 tại kỳ họp thứ 6, khóa X có
hiệu lực từ ngày 01/7/2000. Điều 26 Bộ luật hình sự 1999 quy định:
“Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm
tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định

trong Bộ luật hình sự và do Tịa án quyết định”. [19, tr. 60]
Sau đó, tại Điều 30 của Bộ luật hình sự năm 2015 cũng đã kế thừa và quy
định hình phạt như sau:
“Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được
quy định trong Bộ luật này, do Toà án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp
nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người,
pháp nhân thương mại đó”. [20, tr. 24]
Như vậy, hình phạt đã được nhà nước ta xem là một trong những công cụ
pháp lý hiệu quả nhất để đấu tranh phịng chống tội phạm. Theo Bộ luật hình sự
hiện hành, người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội thì phải chịu một hoặc một
số hình phạt nhất định trên cơ sở tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội
mà người hoặc pháp nhân thương mại đó đã thực hiện. Tuy nhiên, như từng đề cập

7

Luan van


trên, việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội khơng chỉ đơn thuần mang tính
trừng trị mà cịn mang tính giáo dục với mục đích cao nhất là giáo dục người phạm
tội trở thành người có ích cho xã hội và khơng tái vi phạm pháp luật hình sự. Đối
với từng người phạm tội khác nhau sẽ có hình phạt khác nhau, với nội dung hạn chế
hoặc tước bỏ những quyền và lợi ích khác nhau, sẽ có khuynh hướng tác động khác
nhau. Đó chính là mục đích của hình phạt.
Bộ luật hình sự 1985 tuy chưa đưa ra được khái niệm về hình phạt, nhưng
mục đích của hình phạt thì đã được thể hiện tại Điều 20. Trong Bộ luật hình sự
1999 thì cũng có quan điểm về mục đích như Bộ luật hình sự 1985, thể hiện tại
Điều 27. Tại Bộ luật hình sự năm 2015 hiện hành thì mục đích của hình phạt cũng
tiếp tục được kế thừa, được quy định tại Điều 31 là: “Hình phạt khơng chỉ nhằm
trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân

theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục
người, pháp nhân thương mại khác tơn trọng pháp luật, phịng ngừa và đấu tranh
chống tội phạm” [20, tr. 25]. Tuy nhiên, về nhận thức của một số nhà nghiên cứu
thì mục đích của hình phạt vẫn chưa có sự thống nhất. Có nhận thức cho rằng “giáo
dục, phòng ngừa mới là mục đích của hình phạt; trừng trị chỉ là tiền đề để đạt được
mục đích đó mà thơi”. Trong khi đó, trong một số giáo trình của một số trường đại
học thì lại nhận định hình phạt trong luật hình sự có mục đích trừng trị. Trong Giáo
trình Luật hình sự phần chung của Trường Đại học Luật Hà Nội nhận định hình
phạt có hai mục đích là phịng ngừa chung và phịng ngừa riêng: “Trong mục đích
phịng ngừa riêng, trừng trị và cải tạo, giáo dục người phạm tội, ngăn ngừa họ
phạm tội mới là hai mục đích song song tồn tại và có mối quan hệ chặt chẽ, chỉ có
thể đạt được mục đích cuối cùng và chủ yếu là cải tạo giáo dục người phạm tội nếu
hình phạt áp dụng với họ là tương xứng với hành vi phạm tội mà họ gây ra.”. Theo
nhận định này, trừng trị được xem là mục đích phịng ngừa riêng cịn mục đích giáo
dục người khác tơn trọng pháp luật, đấu tranh phong ngừa và chống tội phạm chính
là mục đích phịng ngừa chung. Nhưng luật hình sự Việt Nam khơng lấy sự trừng trị
để nhằm răn đe mà chủ yếu là nhằm làm cho mọi người tin vào sự công minh của

8

Luan van


pháp luật, khuyến khích họ cùng tham gia vào cuộc đấu tranh phịng chống tội
phạm, đó mới là nội dung chủ yếu của mục đích phịng ngừa chung của hình phạt.
Do hành vi phạm tội là rất đa dạng, cùng với nhiều hoàn cảnh, điều kiện,
mức độ phạm tội rất khác nhau nên cần phải có các hình phạt khác nhau nhằm đảm
bảo tính hiệu quả cao nhất của hình phạt. Từ cơ sở này, Bộ luật hình sự đã quy định
hệ thống hình phạt gồm các hình phạt đối với người phạm tội và các hình phạt đối
với pháp nhân thương mại phạm tội; phân chia thành hình phạt chính, hình phạt bổ

sung để Tịa án xem xét, cân nhắc áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể. Hình
phạt chính là loại hình phạt được áp dụng chính thức cho người phạm tội và được
Tòa án tuyên một cách độc lập; đối với một trường hợp phạm tội cụ thể thì chỉ được
áp dụng một hình phạt chính. Hình phạt bổ sung là loại hình phạt khơng được tuyên
độc lập mà chỉ được tuyên kèm với hình phạt chính, đối với một trường hợp cụ thể
và có thể khơng áp dụng, hoặc có thể áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung.
Điều 32 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định đối với người phạm tội thì hình phạt
chính bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo khơng giam giữ, trục xuất, tù có thời
hạn, tù chung thân và tử hình. Hình phạt bổ sung bao gồm: cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số
quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi khơng áp dụng là hình phạt chính;
trục xuất, khi khơng áp dụng là hình phạt chính.
Mặc dù trong Bộ luật hình sự 2015 khơng quy định khái niệm về “hình phạt
tước tự do” và “hình phạt khơng tước tự do” nhưng có thể căn cứ vào tính chất tước
bỏ về tự do thân thể của người phạm tội thì hình phạt cịn được chia thành hai nhóm
là: hình phạt tước tự do và hình phạt khơng tước tự do. Thuật ngữ “hình phạt tước
tự do” và “hình phạt khơng tước tự do” chưa được quy định chính thức trong Bộ
luật hình sự nhưng đã được thừa nhận và được nhắc đến nhiều trong các tài liệu
khoa học pháp lý khác và cũng được nhiều chuyên gia pháp lý và người làm cơng
tác pháp luật sử dụng.
Về khái niệm “các hình phạt khơng tước tự do”, lại có nhiều quan điểm khác
nhau về như thế nào là “tước tự do”. Tra cứu từ về “quyền tự do hoặc tự do” trên

9

Luan van


trang mạng bách khoa toàn thư mở wikipedia, thể hiện: “quyền tự do hoặc tự do là
một khái niệm dùng trong triết học chính trị mơ tả tình trạng khi một cá nhân khơng

bị sự ép buộc, có cơ hội để lựa chọn và hành động theo đúng với ý chí nguyện vọng
của chính mình”, nên hình phạt khơng tước tự do được xem là hình phạt mà khơng
có sự ép buộc, hạn chế nào đối với người phạm tội. Theo định nghĩa này, các hình
phạt cải tạo khơng giam giữ cũng như hình phạt trục xuất khơng phải là hình phạt
khơng tước tự do bởi các hình phạt này đã hạn chế quyền tự do cư trú của người
phạm tội. Tuy nhiên, quan điểm của một số chuyên gia pháp lý khác lại cho rằng
hình phạt khơng tước tự do là hình phạt khơng buộc người phạm tội “phải cách ly
hồn tồn khỏi mơi trường sống bình thường”; hay nói cách khác, là người phạm tội
khơng phải sống tập trung trong môi trường giam giữ, nhưng họ phải bị tước bỏ
hoặc hạn chế một số quyền và lợi ích nhất định.
Xuất phát từ quan điểm này và trên cơ sở khái niệm chung về hình phạt được
quy định tại Điều 30 Bộ luật hình sự năm 2015 có thể khái niệm các hình phạt chính
khơng tước tự do như sau: Các hình phạt chính khơng tước tự do là những hình
phạt chính nằm trong hệ thống hình phạt, được quy định trong Bộ luật hình sự, do
Tịa án quyết định áp dụng đối với người phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế
quyền, lợi ích của người đó nhưng không cách ly họ ra khỏi đời sống xã hội.
Từ khái niệm này, đối chiếu với hệ thống hình phạt được quy định tại Điều
32 của Bộ luật hình sự năm 2015 thì các hình phạt chính khơng tước tự do bao gồm
các hình phạt sau:
1. Cảnh cáo
2. Phạt tiền
3. Cải tạo không giam giữ
4. Trục xuất.
1.2. Đặc điểm của các hình phạt chính khơng tước tự do
Như trình bày trên, hình phạt tước tự do và hình phạt khơng tước tự do khác
nhau cơ bản ở chỗ hình phạt có cách ly người phạm tội ra khỏi đời sống xã hội hay

10

Luan van



khơng mà thơi. Vì vậy có thể kể ra một số dấu hiệu cơ bản của hình phạt chính
khơng tước tự do như sau:
- Người bị kết án không bị cách ly khỏi xã hội.
Cũng bởi bản chất hình phạt chính khơng tước tự do vẫn là hình phạt nên bản
thân nó cũng mang đầy đủ các đặc điểm của hình phạt nói chung. Ngồi ra nó cịn
mang một số đặc trưng riêng phản ánh nguyên tắc nhân đạo của pháp luật hình sự
Việt Nam là người phạm tội khơng bị cách ly khỏi đời sống xã hội nhưng vẫn đảm
bảo mục đích của hình phạt. Hình phạt loại này không buộc người phạm tội phải
cách ly khỏi môi trường sống bình thường mà tạo điều kiện cho người phạm tội
được sống, lao động, học tập, cải tạo trong môi trường xã hội bình thường nhưng
phải dưới sự giám sát, giúp đỡ của gia đình, cơ quan nhà nước, tổ chức nơi họ sinh
sống, làm việc, với mục đích là nhằm tác động tích cực đến nhận thức của người
phạm tội, giúp họ nhận ra được lỗi lầm của mình để tích cực cải tạo, phấn đấu trở
thành người có ích cho xã hội.
- Điều kiện áp dụng và hậu quả pháp lý của hình phạt chính khơng tước tự
do.
Tịa án chỉ áp dụng các hình phạt chính khơng tước tự do khi pháp luật hình
sự có quy định. Đồng thời, người phạm tội phải có nhân thân tốt và có nhiều tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51 của Bộ luật hình sự
năm 2015. Ngồi ra, tịa án cịn phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả của
hành vi phạm tội; đánh giá về vai trị, động cơ, mục đích phạm tội của người phạm
tội trong vụ án để xác định người phạm tội có đủ khả năng để tự cải tạo trở thành
người tốt và đồng thời không được ảnh hưởng đến cơng tác đấu tranh, phịng ngừa
tội phạm. Như vậy, chỉ có những trường hợp người phạm tội hội đủ các điều kiện
nêu trên thì mới được áp dụng các hình phạt khơng tước tự do như đối với hình
phạt cảnh cáo, phạt tiền chẳng hạn, chỉ áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm
trọng; đối với hình phạt cải tạo không giam giữ chỉ áp dụng đối với người phạm tội
ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng…


11

Luan van


- Tính chất cưỡng chế của hình phạt chính khơng tước tự do thấp hơn hình
phạt tù.
Thể hiện rất rõ ở việc hình phạt chính khơng tước tự do người phạm tội
không bị cách ly khỏi đời sống xã hội; yếu tố quyết định trong việc cải tạo là do
chính người phạm tội tự ý thức trong quá trình cải tạo, không chịu sự giám sát,
quản lý chặt chẽ như ở hình phạt tù giam mà chỉ chịu sự quản lý, giám sát ở mức độ
nhất định như dưới sự giám sát của gia đình, cơ quan nhà nước, tổ chức nơi họ sinh
sống, làm việc…
- Việc thi hành án đối với hình phạt chính khơng tước tự do được giao cho
nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm, bản chất khác nhau của
hình phạt.
Như, Điều 257 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định:
“2. Chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết
án cư trú hoặc làm việc có nhiệm vụ theo dõi, giáo dục, giám sát việc cải tạo của
những người được hưởng án treo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ.
3. Việc thi hành hình phạt quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công
dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm cơng việc nhất định do
chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi thi hành án đảm nhiệm.
4. Cơ sở chuyên khoa y tế thi hành quyết định về bắt buộc chữa bệnh.
5. Cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản và
quyết định dân sự trong vụ án hình sự. Chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ
quan, tổ chức có nhiệm vụ giúp chấp hành viên trong việc thi hành án. Nếu cần
phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thì cơ quan Cơng an và các cơ quan
hữu quan khác có nhiệm vụ phối hợp.”.

Đến khi có Luật thi hành án hình sự năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày
01/07/2011, thay thế Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi
Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007, Điều 10 quy định:

12

Luan van


“3. Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự:
a) Trại tạm giam thuộc Bộ Cơng an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng,
trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu (sau đây gọi là
trại tạm giam);
b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp xã);”.
Và kể từ ngày 01/01/2020 khi Luật Thi hành án hình sự năm 2019 có hiệu lực
thi hành thì quy định trên đây tiếp tục được quy định với cùng nội dung tại Điều 11.
Việc có quy định giao cho nhiều cơ quan khác nhau để phối hợp thi hành án
hình sự là rất có ý nghĩa, vừa bảo đảm việc thi hành án đối với hình phạt không
phải tù, vừa thể hiện bản chất nhân đạo của Nhà nước ta và xu thế xã hội hóa một
số cơng tác thi hành án hình sự hiện nay.
- Việc thi hành án đối với hình phạt chính khơng tước tự do phát huy cao độ
vai trò của cộng đồng trong việc giáo dục, cải tạo người phạm tội.
Do người bị kết án không bị cách ly khỏi xã hội, được cải tạo dưới sự giám
sát, giúp đỡ và giáo dục của các nhân tố gồm: cơ quan nhà nước, gia đình, tổ chức
xã hội, chính quyền địa phương, mục đích là nhằm cảm hóa người bị kết án hồn
lương. Các nhân tố này đóng vai trị rất quan trọng. Ngược lại, người bị kết án
ngồi được hịa nhập với cộng đồng, hưởng các chế độ sinh hoạt bình thường thì
phải tự giác cải tạo thật tốt, chấp hành nghiêm hình phạt đã tun, nếu khơng muốn
bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc hơn.

Có nghiên cứu cho thấy, người mãn hạn tù (giam) trở về thường bị mặc cảm
sâu sắc, tâm lý trầm trọng, tự ti; bị sức ép, định kiến xã hội nên thường khó hịa
nhập với gia đình, xã hội và nếu khơng vượt qua thì rất dễ tái phạm. Như vậy, hình
phạt đã khơng đạt được mục đích giáo dục của nó. Thế nên, việc thi hành án hình
phạt chính khơng tước tự do có vai trị hết sức quan trọng của các nhân tố xã hội,
cộng đồng.

13

Luan van



×