Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Đề án nâng cao năng lực quản lý dự án xây dựng tại bộ ngoại giao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.97 KB, 34 trang )

i

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Lý do lựa chọn đề án:.................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề án:....................................................................................3
1.3. Nhiệm vụ của đề án:...................................................................................3
1.4. Giới hạn của đề án:.....................................................................................3
Phần 2. NỘI DUNG.........................................................................................4
2.1. Căn cứ xây dựng đề án...............................................................................4
2.2. Nội dung cơ bản của đề án.........................................................................6
2.3. Tổ chức thực hiện đề án:..........................................................................21
2.4. Dự kiến hiệu quả của đề án:.....................................................................25
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................26
3.1. Kết luận....................................................................................................26
3.2. Kiến nghị với các tổ chức và cá nhân để thực hiện đề án........................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................28


1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề án:
Do trên thực tế luôn luôn vẫn tồn tại những bất cập trong các hệ thống
các văn bản pháp luật hiện hành trong đó có các bộ luật điều chỉnh hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước, cụ thể như Luật Ngân
sách Nhà nước số 83/2015/QH13, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013, Luật Đầu tư công số 49/2013/QH13 ngày 18/6/2014, Luật Xây
dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và các Nghị định và Thơng tư có liên
quan; việc các Bộ Ngành tiến hành xây dựng một bộ quy chế và hướng dẫn
riêng để tạo ra một hành lang pháp lý phù hợp giúp các Chủ đầu tư, các Ban
quản lý dự án, các bộ phận chuyên môn như kế hoạch, tài vụ, tổ chức cán bộ,


thanh tra kiểm tra của Bộ Ngành mình thực hiện đúng quy định, trình tự, tháo
gỡ được các khó khăn thực tế trong hoạt động đầu tư, xây dựng cơ bản sử
dụng vốn ngân sách nhà nước và đảm bảo tuân thủ theo các điều luật trên.
Ngồi ra, cịn một thực tế khác về hệ thống luật và các văn bản pháp lý
về quản lý đầu tư xây dựng trong khoảng 10 năm trở lại đây (từ năm 2006
đến nay) liên tục phải thay đổi, điều chỉnh. Chỉ tính riêng từ Luật đến Nghị
định mà khơng tính đến các thơng tư, thơng tư liên bộ và các văn bản hướng
dẫn của từng bộ chuyên ngành đã có khoảng 3 chu kỳ thay đổi và thương là
không cùng thời điểm và không đồng bộ với nhau. Cụ thể chỉ xét hệ thống
văn bản pháp lý đến thời điểm hiện nay trong quản lý đầu tư xây dựng đã gồm
những văn bản sau (chỉ tính đến nghị định của Chính phủ, chưa tính tới các
thông tư, quyết định, văn bản hướng dẫn chuyên ngành....):
- Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
- Luật Đầu tư công số 49/2013/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;


2
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám
sát, đánh giá đầu tư ;
- Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
- Thông tư số 22/2015/TT-BKH ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;
- Các Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các Bộ chuyên ngành
cũng luôn thay đổi, điều chỉnh theo các nghị định mới cho phù hợp.
Song song với quá trình đó là q trình xây dựng đội ngũ quản lý nhà
nước về xây dựng cơ bản trong Bộ Ngành mình cũng phải thực hiện thường
xuyên, liên tục và gắn với văn kiện, nghị quyết Đảng và các bộ Luật, Nghị
định, Thông tư tương ứng qua mỗi kỳ đại hội và các kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội 5 năm do các Đại hội đã đề ra.
Một thực tế khác là, trên phạm vi tồn quốc các sai sót trong quản lý dự
án cả về khâu thiết kế, phê duyệt, thi cơng, hồn cơng, vận hành sử dụng
trong những năm gần đây xảy ra ở một số hạng mục cơng trình lớn trong
nước ngày càng ra tăng gây nên sự chú ý và lo lắng đối với nhân dân cả nước
nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Đặc biệt là các Ban quản lý dự án,
các tổ chức tư vấn thiết kế cần có sự quản lý chất lượng cơng trình một cách
chặt chẽ hơn bao giờ hết. Cạnh tranh là đặc trưng của cơ chế thị trường. Các


3
nhà thầu trong nước không chỉ cạnh tranh nhau mà cịn cạnh tranh với cả các
nhà thầu nước ngồi trong việc đảm bảo chất lượng thi cơng xây dựng cơng
trình nhất là trong điều kiện phát triển hiện nay của nước ta.
Riêng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao từ nhiều năm nay
chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề này, do vậy việc hướng dẫn thực hiện
trong ngành chưa được quan tâm đầy đủ. Khi có tình huống liên quan đến
quản lý dự án là lãnh đạo Bộ phải gửi các bộ quản lý chuyên ngành trong khi
việc chỉ đạo hướng dẫn trong nội ngành là chưa hợp lý, chưa quan tâm đến
việc xây dựng đội ngũ và sử dụng hết nội lực về năng lực, trí tuệ, nhân lực
của những cán bộ cơng chức, kỹ sư, chuyên viên đã được đào tạo bài bản cả ở

trong nước và nước ngoài. Do vậy, trong những năm gần đây, khi được chính
phủ phê duyệt cho nhiều dự án trong đó có cả dự án nhóm A thì việc cần nâng
cao cơng tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng tại các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao là hết sức thiết thực và cấp bách.
1.2. Mục tiêu của đề án:
Tăng cường năng lực về công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư
xây dựng bằng cách đưa công tác đào tạo, huấn luyện trong lĩnh vực quản lý
dự án trong đó có đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng, kiểm tra chất lượng
cơng trình thành một việc làm thường xun, có nề nếp và ln đổi mới để
theo kịp trình độ quản lý khu vực và thế giới.
1.3. Nhiệm vụ của đề án:
- Nâng cao kiến thức, chuyển giao các nghiệp vụ kỹ năng chuyên môn
của khu vực và thế giới bằng cách đào tạo trong nước và biên soạn những tài
liệu cần thiết cho công tác đào tạo. Lấy Cục Quản trị - Tài vụ Bộ Ngoại giao
là cơ quan chỉ đạo thực hiện.
- Cung cấp những thiết bị, phương tiện cần thiết để phục vụ công tác
đào tạo, huấn luyện phổ cập trong Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị


4
thuộc Bộ Ngoại giao, đặc biệt phục vụ hệ thống quản lý, đảm bảo chất lượng
thiết kế, thi công xây dựng cơng trình.
1.4. Giới hạn của đề án:
Trong phạm vi toàn quốc đối với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình
của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao.
Công tác tăng cường quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản tại Bộ
Ngoại giao cần đi theo hai tuyến chính. Tuyến thứ nhất là tăng cường quản lý
nhà nước trong hoạt động xây dựng ở cấp Bộ lấy quy chế hoạt động xây dựng
trong bộ và Cục Quản trị Tài vụ là trung tâm. Tuyến thứ hai là tăng cường
năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các Ban quản lý dự án sử dụng

vốn ngân sách nằm trong Bộ. Giới hạn của đề án chỉ tập trung vào tuyến thứ
hai này. Sẽ có một đề án khác phục vụ tuyến thứ nhất.
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. Căn cứ xây dựng đề án
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
Trong nền kinh tế thị trường, chúng ta cần hoàn thiện đi đơi với thực
hiện cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước. Do đó, riêng về mặt xây dựng
phải đáp ứng được sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, nhà nước đã và
đang đầu tư một tỷ trọng vốn xây dựng rất lớn. Trước mắt chúng ta phải tăng
cường xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở thành thị và nông thôn, các khu công
nghiệp, các hệ thống giao thông trong nước và xuyên quốc gia, nhiều cơng
trình thuỷ lợi và nhiều hệ thống cấp thốt nước, xử lý nước thải, bảo vệ môi
trường, xây dựng các đô thị, sân bay, bến cảng v.v… Muốn đạt hiệu quả tốt
trong các dự án đầu tư xây dựng thì phải thường xuyên nâng cao chất lượng
công tác quản lý xây dựng bắt đầu tư khâu lập quy hoạch, chuẩn bị mặt bằng


5
xây dựng, đền bù di dân, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng cho đến khi đưa
các dự án vào sử dụng, khai thác.
Từ khi có sự nghiệp đổi mới, có một xu thế hiện đại học theo cách làm
văn minh của các nước tiên tiến trên thế giới là việc lập và quản lý các dự án
mục tiêu từ xây dựng cơ bản cho đến nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa
khoa học xã hội, thực hiện các chương trình xã hội. Xu thế này là khơng thể
đảo ngược trong quản lý đất nước thời hiện đại.
Đối với công tác xây dựng cơ bản, các tổ chức quản lý dự án, các Ban
quản lý dự án chỉ được thành lập khi được giao nhiệm vụ là chủ dự án các
cơng trình xây dựng cho đến khi cơng trình xây dựng hồn thành đưa vào sử
dụng, sau đó Ban quản lý dự án hết nhiệm vụ và tự giải thể. Đội ngũ các bộ
của Ban quản lý dự án phần lớn chưa thật sự có nhiều kinh nghiệm quản lý,

khơng chun sâu và cịn nhiều sơ hở với loại hình cơng việc quản lý xây
dựng như: các thủ tục về xây dựng )xin cấp đất, đề bù giải phóng mặt bằng,
khảo sát thiết kế, tổ chức đấu thầu, chọn thầu, giám sát chất lượng cơng trình,
chất lượng quản lý dự án v.v …). Trong thời gian qua xuất hiện nhiều vấn đề
bất cập trong quản lý xây dựng như trong đấu thầu, chọn thầu kèm theo
những hiện tượng tiêu cực do tăng giá, hạ giá, do phối hợp giữa A – B và thiết
kế để giảm giá, nâng giá và ăn bớt vật liệu hoặc đưa vật liệu không đúng
chủng loại theo thiết kế vào cơng trình làm cho cơng trình kém chất lượng,
dẫn đến xảy ra sự cố lún, nứt … Nhiều dự án chậm trễ trong việc triển khai
đầu tư nhất là các dự án nhà ở có vốn đóng góp. Nhiều dự án kết thúc đưa vào
sử dụng, khai thác đều không đúng tiến độ quy định. Muốn khắc phục được
thì việc đầu tiên là phải nhanh chóng tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý dự án bằng cách đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện cán
bộ, trước hết là cán bộ chủ chốt trong đó phải chú ý đến đội ngũ cán bộ quản
lý về chất lượng cơng trình có đủ năng lực trong việc giám sát đơn vị thi cơng
để đảm bảo chất lượng cơng trình được tốt hơn.


6
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý:
- Căn cứ Quyết định số 189-QĐ/TW, ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị
(Khố XI) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại giao;
- Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
- Luật Đầu tư công số 49/2013/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11/6/2013 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Ngoại giao;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám
sát, đánh giá đầu tư ;
- Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
- Thông tư số 22/2015/TT-BKH ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;
2.1.3. Căn cứ thực tiễn:
Các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án thuộc Bộ Ngoại giao và các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao tổ chức thực hiện việc quản lý chất lượng
các dự án đầu tư xây dựng cơng trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước


7
theo Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu. Ba
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng đã được Chính
phủ và phê duyệt và đang cấp vốn gồm
1) Dự án đầu tư xây dựng trụ sở Bộ Ngoại giao;
2) Dự án Trụ sở Uỷ ban Nhà nước về Người Việt Nam ở nước ngoài;
3) 3) Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao năng lực
đào tạo của Học viện Ngoại giao
Các dự án này là cơ sở thực tiễn thúc đẩy việc cần nâng cao công tác
quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng tại các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Ngoại giao. Đồng thời, vì các dự án này đã được phê duyệt và cấp vốn

thực hiện nên việc vận dụng ngân sách đã được cấp và nguồn nhân lực quản
lý dự án một cách hợp lý sẽ tạo ra nguồn lực cần thiết để thực hiện đề án mà
không phải chờ đợi xin thêm ngân sách trung ương.
Mặt khác, do việc nâng cao công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư
xây dựng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao là nhiệm vụ quan trọng
vào thời điểm hiện nay nên nếu được Lãnh đạo Bộ quan tâm và phê duyệt, có
thể sử dụng những nguồn ngân sách đào tạo bồi dưỡng hoặc hoàn thiện thể
chế khác để thực hiện đề án ngay mà không phải đợi thời gian phê duyệt lâu
hơn ở cấp Chính phủ.
Đây thực sự là những cơ sở thực tiễn quan trọng để giúp đề án sớm được
triển khai và thành cơng nếu tiến hành bài bản và có hiệu quả.
2.2. Nội dung cơ bản của đề án
2.2.1. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết mà đề án hướng đến
Trên cơ sở của Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu, thực trạng của công tác quản lý chất lượng dự án, quản lý vốn
đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn Ngân sách nhà nước, từ các thủ tục hồ sơ
tài liệu quản lý chất lượng, chứng từ thanh toán của chủ đầu tư, quyết tốn
vốn hàng năm .. từ đó đề ra quy chế, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao


8
hiệu lực về quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng của các Chủ đầu tư, các
Ban quản lý dự án của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại
giao.
Chúng ta đều biết rằng, quản lý dự án đầu tư xây dựng là một cơng việc trí
tuệ, một hoạt động chất xám cần kiến thức đa ngành và rất cần thiết và cũng rất
cụ thể cho những công việc hết sức cụ thể hàng ngày của dự án, của cơng trình.
Để dự án đầu tư xây dựng đạt chất lượng và tiến độ, luôn cần có một đội ngũ cán
bộ được đào tạo cơ bản trong các trường đại học gồm nhiều chuyên ngành khác
nhau cụ thể như: Kiến trúc, xây dựng, thiết bị điện, nước, lắp máy và các ngành

kinh tế khác v.v … Đội ngũ cán bộ này đòi hỏi phải giỏi về trình độ chun mơn
được đào tạo, có đủ kinh nghiệm trong công việc quản lý chất lượng ở các lĩnh
vực mình phụ trách. Ngồi ra cịn có đủ phẩm chất đạo đức, trung thực với nghề
nghiệp. Quản lý dự án cũng là quản lý đội ngũ nhân lực của ban quản lý dự án
hiệu quả, quản lý nguồn nhân lực của các nhà thầu hợp lý và đòi hỏi khơng chỉ
có các chứng chỉ bằng cấp mà cả các kinh nghiệm thực tiễn quý báu ở trong các
dự án đi trước và kinh nghiệm làm việc đa ngành kết hợp.
Quản lý chất lượng của dự án là quản lý hiệu quả vốn đầu tư cơng trình
một cách chặt chẽ khơng để thất thốt, lãng phí làm ảnh hưởng đến tiến độ
cũng như chất lượng cơng trình để đưa cơng trình vào thi cơng đúng tiến độ,
hồn thành cơng trình đúng tiến độ. Muốn vậy người cán bộ tham gia chu
trình quản lý dự án phải quản lý thật tốt từ các khâu khảo sát thiết kế, lập dự
án, tổ chức phê duyệt dự án, tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu để tìm ra
đơn vị có đủ điều kiện và năng lực thi cơng xây dựng cơng trình, giám sát
chất lượng thị cơng xây dựng cơng trình, tổ chức nghiệm thu khối lượng thanh
toán cho đơn vị thi cơng, nghiệm thu bàn giao cơng trình đưa cơng trình vào sử
dụng và quyết tốn cơng trình hồn thành đúng theo quy định của nhà nước.
Xem xét tình hình các Ban quản lý dự án hiện nay của Bộ Ngoại giao
và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao.


9
- Về số lượng các Ban quản lý dự án:
+ Tại Bộ Ngoại giao đang thực hiện các dự án sau sử dụng nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước: Dự án đầu tư xây dựng trụ sở Bộ Ngoại giao; Dự án
Trụ sở Uỷ ban Nhà nước về Người Việt Nam ở nước ngoài; Dự án đầu tư cải
tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đào tạo của Học viện Ngoại
giao. Tổng số cán bộ, công chức, nhân viên kỹ thuật đang tham gia vào Ban
quản lý của 3 dự án nêu n nêu trên đang sử dụng khoảng 50 người.
+ Tại Cục phục vụ Ngoại giao đồn có một số dự án do Cục làm chủ

đầu tư và các dự án đang thực hiện đều có Ban quản lý dự án với tổng số cán
bộ công chức, nhân viên kỹ thuật tham gia vào các dự án là 50 người. Do đặc
thù của Cục phục vụ Ngoại giao đồn, nên tại Cục có đội ngũ cán bộ và bộ
máy tổ chức quản lý dự án thường xuyên hơn các dự án của Bộ.
+ Tại các vụ chức năng, vụ khu vực của Bộ Ngoại giao không tổ chức bộ
máy quản lý dự án riêng biệt. Khi có nhu cầu xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ
sở vật chất sử dụng nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, theo chức
năng nhiệm vụ được phân công Cục Quản trị Tài vụ Bộ Ngoại giao sẽ tiếp
nhận các nhu cầu, đánh giá và trình Lãnh đạo Bộ phương án xây dựng, cải tạo
thơng qua hình thức ban quản lý dự án chuyên ngành nào cho phù hợp.
- Về trang thiết bị, kỹ thuật, cơ sở vật chất: Các Ban quản lý dự án của
Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao đều được bố trí
làm việc đảm bảo điều kiện theo yêu cầu nhiệm vụ chung. Tuy nhiên các
trang thiết bị kỹ thuật chuyên ngành, đặc biệt là các trang bị phương tiện kỹ
thuật phục vụ cho công tác giám sát quản lý chất lượng chưa được quan tâm,
chưa đáp ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại.
- Chưa có phương pháp về việc tăng năng lực nghiệp vụ quản lý xây
dựng, trong đó nêu rõ vai trị, vị trí của cơng tác huấn luyện, đào tạo nghiệp vụ
quản lý chất lương, kiểm tra chất lượng thiết kế, chất lượng cơng trình, phương
pháp tiến hành và vai trò của Cục Quản trị - Tài vụ trong lĩnh vực này.


10
2.2.2. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện
Hoạt động của Ban quản lý dự án không thể tách rời 5 loại hình hoạt
động có quan hệ hữu cơ:
+ Nghiên cứu dự án;
+ Xử lý thông tin;
+ Thực hiện dự án;
+ Đưa dự án vào sử dụng.

+ Bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng cơng trình, thiết bị đã đầu tư.
Năm loại hình trên hình thành một quy trình nối tiếp khá hoàn chỉnh từ
khâu lập dự án đến khâu sử dụng thành quả đầu tư của dự án. Hướng đích là
các Ban quản lý dự án phải nâng cao chất lượng và tính hiệu quả của cơng tác
quản lý dự án một cách “chọn gói”.
Các dự án đều có thời hạn, thường là vừa rất cố gắng mới hoàn thành
đúng tiến độ. Mặt khác, mỗi dự án là một bài tồn chỉnh thể trên những địa
điểm, thời gian, khơng gian, hoàn cảnh pháp lý, quan hệ tương tác xã hội khác
nhau do vậy đội ngũ quản lý dự án dù đã có chun mơn và kinh nghiệm
nhưng vẫn phải tập hợp lại để làm việc tập thể và phải tự học hỏi, khớp nối,
liên tục tổ chức việc đào tạo nội bộ dưới mọi hình thức linh hoạt để nâng cao
trình độ kiến thức, nghề nghiệp. Ngồi ra, dù trong những tiến độ và thời hạn
gấp gáp của dự án, thủ trưởng các ban quản lý dự án cũng liên tục cần tổ chức
những lớp học chuyên đề, các khoá học lấy chứng chỉ cho đội ngũ cán bộ
chuyên môn và cán bộ lãnh đạo ban quản lý dự án trong đó có cả mình (người
thủ trưởng). Chỉ sử dụng người có kiến thức, có chun mơn, có đạo đức nghề
nghiệp, có đầy đủ các chứng chỉ chuyên ngành là yêu cầu quản lý hàng đầu
tại các ban quản lý dự án.
Trong giám sát thi công thực hiện dự án của Ban quản lý dự án thì cán
bộ giám sát địi hỏi phải có trình độ, phẩm chất đạo đức và thái độ làm việc
nghiêm túc thì cơng trình mới đảm bảo chất lượng và ngược lại. Hiện nay ở


11
Việt Nam số lượng các cơng trình xây dựng cũng như quy mô xây dựng ngày
càng nhiều và lớn, độ phức tạp của cơng trình ngày càng cao. Do khơng đủ
năng lực quản lý nên Chủ đầu tư phải thuê tư vấn nước ngồi quản lý giám sát
thi cơng. Có những dự án Chủ đầu tư cũng có thể thuê quản lý từ A đến Z (từ
khi thi công đến khi cơng trình hồn thành bàn giao) cũng có Chủ đầu tư chỉ
thuê tư vấn quản lý riêng phần giám sát thi công. Việc Chủ đầu tư thuê tư vấn

quản lý hay không thuê tuỳ thuộc vào năng lực quản lý của Ban quản lý dự án
đó và tuỳ thuộc vào quy mơ và tính chất phức tạp của dự án. Nếu như Ban
quản lý dự án có đủ điều kiện, năng lực quản lý xuyên suốt mà không phải
thuê tư vấn là điều tốt nhất vì khơng phải trả một khoản kinh phí rất lớn cho
tư vấn, giảm chi phí đầu tư dự án, có lợi cho nhà nước v.v… Tuy nhiên, khi
khơng có năng lực chun mơn, cán bộ chưa đạt trình độ, chưa có chứng chỉ
thì thủ trưởng ban quản lý dự án nhất định không được xem nhẹ, bỏ qua khâu
này mà phải tiến hành lập kế hoạch, chọn lựa, ký hợp đồng thuê đơn vị tư vấn
hay cá nhân người có chun mơn và chứng chỉ để thực hiện mảng nhiệm vụ
mà ban quản lý dự án chưa đủ năng lực đáp ứng.
Trên góc độ của đơn vị thay mặt Lãnh đạo Bộ bao quát chung cơng tác
quản lý nhà nước nói chung đối với các dự án đầu tư xây dựng của Bộ Ngoại
giao hiện tại và tương lai thì việc đào tạo đội ngũ cán bộ cho các Ban quản lý
dự án là việc rất cần thiết. Cần xây dựng đội ngũ quản lý xây dựng có tính
chun nghiệp và cử tới các đơn vị đang có dự án. Khi có dự án xây dựng thì
đã có sẵn đội ngũ cán bộ này đem lắp ghép lại thành Ban quản lý dự án để
quản lý có tính chun nghiệp và chun sâu. Tránh tình trạng hiện nay khi
có dự án thì mới đi tìm cán bộ ở chỗ này, chỗ kia, trình độ cán bộ quản lý
chắp vá khơng đồng đều, có người mới ra trường, chưa có kinh nghiệm quản
lý, thậm chí càn chưa hiểu việc, có người chưa làm dự án bao giờ. Với đội
ngũ cán bộ như vậy thì khơng bao giờ chúng ta quản lý dự án tốt được.


12
“Mặc dù chưa có một cơ quan, tổ chức nào đưa ra được tỷ lệ và số liệu
chính xác về thất thốt, lãng phí trong đầu tư XDCB là bao nhiêu (10, 20 hay
30% như nhiều chuyên gia nhận định) nhưng thất thốt, lãng phí là có thực và
nó xẩy ra ở tất cả các khâu, giai đoạn của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu
tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, cấp phát vốn đầu tư, đến khâu nghiệm
thu bàn giao đưa cơng trình vào sử dụng và quyết tốn vốn đầu tư xây dựng

cơng trình”1 Vậy nguyên nhân thất thoát ở khâu nào trong chu trình quản lý
dự án? Đó là một câu hỏi mà trách nhiệm của những người làm công tác quản
lý phải trả lời trước Lãnh đạo Bộ. Những khâu có thể xảy ra thất thốt thơng
thường được sàng lọc như sau:
a) Thất thốt, lãng phí trong khâu chủ trương đầu tư: Xác định sai chủ
trương đầu tư, dẫn đến đầu tư khơng có hiệu quả, hoặc hiệu quả đầu tư
kém.Sai lầm trong chủ trương đầu tư sẽ gây lãng phí, thất thốt nghiêm trọng
nhất, cả về lãng phí trực tiếp và lãng phí về gián tiếp.
b) Thất thốt trong khâu khảo sát thiết kế: Khảo sát không đảm bảo chất
lượng, chưa đủ mẫu, chưa sát với thực tế hoặc không đúng với những tiêu
chuẩn, quy chuẩn dẫn đến việc phải khảo sát lại hoặc phải phải thay đổi, bổ
sung, điều chỉnh thiết kế, phương án thi công nhiều lần, kéo theo là làm thay
đổi dự toán, làm chậm tiến độ thi cơng,... gây lãng phí thời gian, tiền của của
dự án; thiết kế không đảm bảo chất lượng, không đồng bộ gây lún, nứt phải
phá đi làm lại; phương án thiết kế không hợp lý, sử dụng vật tư, vật liệu
không phù hợp với loại cơng trình (sử dụng vật liệu q đắt tiền cho cơng
trình cấp thấp); việc chọn hệ số an tồn q cao, tính tốn khơng chặt chẽ gây
lãng phí vật liệu xây dựng,...
1

“Thất thốt, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và vấn đề đặt ra đối với Kiểm toán Nhà
nước trong việc kiểm toán các dự án đầu tư” của tác giả Hồng Văn Lương trên />Hoặc (Theo Tạp chí Kiểm toán số 2/2011)


13
c) Thất thốt trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng: Bớt xén
tiền đền bù cho đối tượng được đền bù; đền bù không thoả đáng, không đúng
đối tượng; chi trả tiền đền bù không theo định mức, khung giá Nhà nước và
địa phương ban hành; khai khống diện tích, khối lượng tài sản được đền bù;
làm giả hồ sơ đền bù... từ đó làm tăng thêm vốn đầu tư xây dựng cơng trình

và chính việc đền bù không thoả đáng, hợp lý, không tuân theo quy định làm
cho việc bàn giao mặt bằng xây dựng không đúng thời hạn quy định, dẫn đến
chậm tiến độ thi công cơng trình, gây lãng phí, thất thốt vốn;
d) Thất thốt, lãng phí trong cơng tác triển khai và điều hành kế hoạch
đầu tư hàng năm như: Bố trí danh mục các dự án đầu tư quá phân tán, dàn
trải, không sát với tiến độ thi công của dự án đã được phê duyệt, bố trí kế
hoạch đầu tư cho dự án không đủ điều kiện dẫn đến kéo dài thời gian thi
công, chậm đưa vào sử dụng làm giảm hiệu quả đồng vốn đầu tư; bố trí kế
hoạch đầu tư chỉ chú trọng kế hoạch khối lượng, không xây dựng kế hoạch
vốn dẫn đến phát sinh mất cân đối giữa kế hoạch khối lượng và kế hoạch vốn
dẫn đến hiện tượng thừa thiếu vốn giả tạo cho các dự án; bố trí kế hoạch đầu
tư hàng năm cho các dự án không theo sát tiến độ đầu tư thực hiện dự án đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt trong quyết định đầu tư...;
đ) Thất thốt, lãng phí trong khâu lựa chọn nhà thầu: Làm sai lệch bản
chất đấu thầu như khơng thực hiện đúng trình tự đấu thầu; xét thầu, đánh giá
để xếp loại nhà thầu khi lựa chọn nhà thầu khơng chính xác, thiếu chuẩn mực,
khơng đủ khả năng; hiện tượng thông đồng giữa các nhà thầu khi tham gia
đấu thầu đã khống chế giá trúng thầu cho đơn vị được thoả thuận để thắng
thầu đưa đến phá giá trong đấu thầu;
e) Thất thốt, lãng phí trong khâu thi cơng xây lắp cơng trình: Thi cơng
khơng đảm bảo khối lượng theo thiết kế được phê duyệt hoặc thi công không
đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại; sử dụng vật liệu không đảm bảo


14
chất lượng; khai khống khối lượng; ăn bớt vật liệu trong q trình thi cơng,
chất lượng cơng trình khơng đảm bảo...
Một loại hình thất thốt cụ thể hay được nêu lên nhiều qua các hội nghị,
hội thảo về hiệu quả quản lý dự án của nhà nước. Đa số đều có nhận xét, sai
sót về thiết kế là nguyên nhân chính của sự cố cơng trình xây dựng. Các nghị

định, thơng tư của Chính phủ, của Bộ Xây dựng đã đề cập đến vấn đề đảm
bảo chất lượng thiết kế nhưng còn chung chung, chưa thật cụ thể và thực tế
các công ty tư vấn thực hiện cũng chưa thật nghiêm túc. Cán bộ thiết kế hầu
hết mới ra trường chưa có đủ kinh nghiệm, tay nghề cịn non. Việc sử dụng
quy phạm thiết kế không thống nhất, nhiều kỹ sư thiết kế hình như chỉ thực
hiện thiết kế theo tài liệu ghi chép học ở trường mà chưa chịu nghiên cứu các
tài liệu theo tiêu chuẩn nước ngoài để mở rộng kiến thức. Đối với Chủ đầu tư
và Ban quản lý dự án (đặc biệt là dự án nhóm A) rất cần phải có đội ngũ cán
bộ giỏi đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, phù hợp với quy định về chức năng, nhiệm
vụ và trách nhiệm của Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án có vai trò quan
trong trong việc đảm bảo hồ sơ thiết kế, chọn thầu, đấu thầu để tổ chức
nghiệm thu thiết kế, trình thẩm định phê duyệt thiết kế theo quy định của
pháp luật do vậy đội ngũ cán bộ của Ban quản lý dự án phải có đủ trình độ để
ám hiểu những công việc trên.
Trong thực tế nhiều cán bộ của các Ban quản lý dự án không am hiểu
sâu về chuyên môn nên thường trông chờ vào cơ quan thẩm định của nhà
nước. Đối với công tác thẩm định của các cơ quan nhà nước cũng cần đòi hỏi
một đội ngũ cán bộ giỏi, cơng tâm và có đủ kinh nghiệm và đã trưởng thành
từ thực tế, đảm bảo đúng nguyên tắc thẩm định thiết kế thì việc thẩm định
thiết kế mới có chất lượng tốt được. Thực tế cơng tác này ở các Bộ, Ngành
cịn nhiều bất cập do trình độ khơng đồng đều, xa rời thực tế, phần lớn chỉ
dựa vào các cơ quan tư vấn thiết kế mà khơng làm hết trách nhiệm của mình.
Việc tạo hành lang pháp lý và chấp hành các điều kiện của hành lang pháp lý


15
phù hợp thông lệ quốc tế và điều tiết hành vi của các đối tượng liên quan đến
chất lượng công trình xây dựng, đồng thời phải đẩy mạnh sự phát triển
thường xuyên của công nghệ xây dựng và vật liệu xây dựng. Đẩy mạnh sự
phát triển của công nghiệp xây dựng thông qua các tổ chức nghề nghiệp và

học thuật cho các cán bộ kỹ thuật. Tất cả cần thiết địi hỏi phải nhanh chóng
tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng thông qua đào tạo,
huấn luyện thường xuyên trong đó có đội ngũ cán bộ quản chất lượng và kiểm
tra chất lượng, thường xuyên đổi mới để tránh tụt hậu so với khu vực và thế
giới.
2.2.3 Các giải pháp, biện pháp để giải quyết vấn đề mà đề án đặt ra
(Những nội dung cụ thể về quản lý chất lượng)
* Quản lý chất lượng về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng:
- Thực hiện theo những quy định hiện hành của nhà nước về quản lý đầu
tư xây dựng cơng trình, quản lý đấu thầu và quy định phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng cơng trình của Bộ Ngoại giao. Làm rõ chức năng, quyền hạn giữa Chủ
quản đầu tư (cơ quan ban hành quyết định đầu tư), Chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án, Nhà thầu được tham gia một công việc hay một phần công việc của dự án và
các bộ phận chức năng ở cấp thấp hơn trong chu trình quản lý dự án.
- Đầu tư xây dựng cơng trình theo quy định, kế hoạch, quy mơ, mục
tiêu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bảo đảm quyền hạn gắn với trách nhiệm của các Chủ đầu tư và các
chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
- Bảo đảm đúng trình tự, thủ tục hồ sơ; bảo đảm chất lượng, tiến độ, an
toàn, tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, thất thốt và các tiêu cực trong đầu
tư xây dựng cơng trình.
- Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu, công bằng, minh bạch và đúng luật.
* Quản lý chất lượng về chủ trương đầu tư:


16
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao phải có chủ trương đầu tư
của Bộ Ngoại giao (cơ quan quyết định đầu tư): Thực hiện theo quy định tại
Điều 17, Điều 23 và Điều 26 Luật Đầu tư công.

- Trên cơ sở kế hoạch đầu tư, đề nghị của chủ dự án, tờ trình của Vụ
chức năng, Bộ Ngoại giao sẽ ra “quyết định chủ trương đầu tư” dự án để Chủ
đầu tư triển khai thực hiện.
* Quản lý chất lượng về lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình:
Lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Thực hiện theo quy định tại các
Điều 52 đến Điều 55 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Điều
7 đến Điều 14 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, Chủ đầu tư có Tờ trình về việc lập dự tốn
chuẩn bị đầu tư (trong đó xác định nội dung, nguồn kinh phí chuẩn bị đầu tư
khi dự án chưa được lập) để cấp quyết định đầu tư xem xét phê duyệt; Chủ
đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu một số gói thầu tư vấn, tổ
chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án kiến trúc.
- Chủ đầu tư nghiên cứu dự thảo “Yêu cầu thiết kế” phù hợp với quyết
định đầu tư đã được phê duyệt, lấy ý kiến Cục Quản trị - Tài vụ về nội dung,
quy mô dự án trước khi phê duyệt chính thức “Yêu cầu thiết kế”. Cục Quản
trị - Tài vụ có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ Ngoại giao trước khi trả lời
Chủ đầu tư.
- Thi tuyển phương án kiến trúc: Sau khi có chủ trương đầu tư, Chủ đầu
tư triển khai việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo Điều 15
Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư


17
- Thiết kế cơ sở (gồm bản vẽ và thuyết minh kỹ thuật) hoặc bản vẽ thi
công đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, phải được Bộ Ngoại
giao đồng ý bằng văn bản.
- Tổng mức đầu tư của dự án được tính tốn trên thiết kế cơ sở (hoặc
bản vẽ thi công) được Bộ Ngoại giao đồng ý và thực hiện theo các quy định

tại Điều 4, Điều 5 Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Thẩm định dự án:
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình phải được thẩm định trước khi
phê duyệt. Việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo
Điều 56 đến Điều 60 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Điều
8, Điều 10; Điều 11 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình, Điều 6 Nghị định
32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng cơng trình.
- Cục Quản trị - Tài vụ là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định dự án có
trách nhiệm trình Bộ Ngoại giao phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nếu thẩm quyền thẩm quyền với các dự án quá lớn không thuộc thẩm quyền
của Lãnh đạo Bộ Ngoại giao thì phải báo cáo để làm các thủ tục cần thiết ở
đúng cấp có thẩm quyền thẩm định dự án thích hợp.
- Thời gian thẩm định dự án kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi có
quyết định phê duyệt dự án thực hiện theo Điều 59 Luật xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
* Quản lý chất lượng về thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng cơng trình:
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật)
bằng các nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân cấp phê duyệt như sau:


18
- Bộ Ngoại giao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình
(hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật) có tổng mức đầu tư trên 15 tỷ đồng sau khi
dự án đã có kết quả thẩm định.
- Chủ đầu tư quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
cơng trình có tổng mức đầu tư đến 3 tỷ đồng trên cơ sở chủ trương, quy mô

đầu tư đã được Bộ Ngoại giao đồng ý và phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng bằng vốn hỗn hợp, trong đó ngân
sách nhà nước có giá trị trên 3 tỷ đồng hoặc chiếm 30% trở lên do Bộ Ngoại
giao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
- Điều chỉnh dự án căn cứ theo Điều 61 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Điều 14 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Điều chỉnh Tổng mức đầu tư thực hiện theo Điều 7 Nghị định
32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng cơng trình.
- Bộ Ngoại giao là cơ quan quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư của
dự án. Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư
đã được phê duyệt và không làm thay đổi địa điểm, quy mơ, mục tiêu của dự
án thì Chủ đầu tư quyết định phê duyệt điều chỉnh cơ cấu tổng mức đầu tư và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Các dự án chỉ được điều chỉnh tổng mức đầu tư khi đã thực hiện giám
sát, đánh giá đầu tư. Nội dung báo cáo giám sát đánh giá đầu tư khi điều
chỉnh dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư phải nêu rõ lý do điều chỉnh.
* Quản lý chất lượng về kế hoạch vốn:
- Chủ đầu tư văn cứ tổng mức đầu tư, dự tốn cơng trình được duyệt và
tiến độ thực hiện để lập kế hoạch vốn cho phù hợp, báo cáo Bộ Ngoại giao
trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.


19
- Trên cơ sở kế hoạch của Chủ đầu tư, Bộ Ngoại giao căn cứ vào khả
năng vốn, phân bổ công khai cho từng dự án. Chủ đầu tư căn cứ cơ cấu tổng
mức đầu tư, tổng dự toán, khả năng thực hiện, dự kiến vốn cho phù hợp, báo
cáo Bộ Ngoại giao. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao uỷ quyền cho Cục trưởng Cục
Quản trị - Tài vụ ký thông báo vốn của từng dự án.

- Chủ đầu tư chỉ được triển khai thực hiện dự án khi đã có thông báo kế
hoạch vốn.
- Trên cơ sở khối lượng thực hiện của từng dự án, Cục Quản trị - Tài vụ
tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ Ngoại giao xem xét điều chỉnh kế hoạch vốn
cho các dự án vào Quý IV hàng năm.
- Các Chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh vốn trong năm (điều chuyển đi
hoặc bổ sung thêm) phải có báo cáo thực hiện vốn đầu tư xây dựng 9 tháng
đầu năm, dự kiến thực hiện đến hết niên độ kế toán theo quy định của Bộ Tài
chính gửi về Bộ Ngoại giao trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.
- Sau khi dự án được duyệt, Chủ đầu tư tổ chức triển khai thiết kế kỹ
thuật (trường hợp thiết kế 3 bước) đảm bảo các nguyên tắc sau: quyết định
các bước thiết kế xây dựng công trình thực hiện theo Điều 23 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình. Trường hợp thiết kế 2 bước hoặc 3 bước thì thiết kế bước
tiếp theo phải phù hợp với thiết kế bước trước đã được phê duyệt. Hồ sơ thiết
kế thực hiện theo Điều 29 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình 2. Hồ sơ thiết kế được
lưu trữ theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Ngoại giao.
- Quản lý chất lượng Hồ sơ thiết kế thực hiện theo Điều 17 đến Điều 21
Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì cơng trình xây dựng. Hồ sơ thiết kế khơng được nêu đích
danh tên hãng sản xuất vật tư thiết bị nhưng cần nêu chất lượng tương đương
loại nào làm căn cứ tính dự tốn xây dựng cơng trình.



×