Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Skkn bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các t̀nh huống thực tiễn dành cho học sinh trung học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.74 KB, 14 trang )

BÀI DỰ THI “VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ
GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN DÀNH
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC”
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh: Quảng Trị.
Phòng Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Linh.
Trường THCS Vĩnh Sơn.
Địa chỉ: Vĩnh Sơn-Vĩnh Linh-Quảng Trị.
Điện thoại: 0533619001
Thơng tin về thí sinh:
Họ và tên: Trần Anh Thư. Lớp: 9 A.
1. Tên tình huống:
“HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở XÃ VĨNH SƠN. GIẢI PHÁP
GIÃM THIỂU Ô NHIỄM VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SỐNG TẠI ĐỊA
PHƯƠNG”.

skkn


2. Mục tiêu giải quyết tình huống:
- Tìm hiểu thực trạng ơ nhiễm mơi trường tại địa phương.
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến môi trường bị ô nhiễm tại địa phương.
- Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường sống tại địa
phương.
- Giúp bảo vệ môi trường xanh-sạch-đẹp
- Giúp bảo vệ sức khỏe con người
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của mỗi người
- Tích cực tuyên truyền, tham gia các hoạt động tập thể về bảo vệ môi trường
3. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến việc giải quyết tình huống:
Để tìm hiểu hiện trạng ơ nhiễm mơi trường ở xã Vĩnh Sơn, chúng tôi dùng
phương pháp khảo sát thực tế, đối chiếu, tìm hiểu, so sánh, tìm ra những nét nổi
bật về nguyên nhân, các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường sống


tại địa phương.
4. Giải pháp giải quyết tình huống:

skkn


- Vận dụng kiến thức của các môn học như: Sinh học, Địa lí, Giáo dục cơng dân,
Hóa học …để giải quyết tình huống.
- Tuyên truyền vận động bà con cách sử dụng phân, thuốc bảo vệ thực vật đúng cách,
đúng lúc, đúng liều lượng…để tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đặc biệt
tuyên truyền cho bà con hiểu chai lọ, bao bì đựng thuốc bảo thực vật là rất nguy
hiểm. Vì vậy sau khi sử dụng cần phải thu gom để xử lí.
- Tuyên truyền mọi người hãy cùng nhau có ý thức bảo vệ một mơi trường sống
trong lành hơn, thông qua các phong trào hoạt động tập thể như phát quang, thu
gom rác thải ở từng thơn xóm.
- Tun truyền bà con xây dựng những địa điểm thu gom rác thải cố định, hàng
tháng theo quy định của thơn xóm, thành lập đội ngũ thu gom rác tự quản. Kinh phí
thì vận động mỗi hộ gia đình đóng 12 ngàn đồng/tháng để đội này hoạt động thường
xuyên hiệu quả. Hình thành cho được dịch vụ thu gom rác hoạt động một cách bền
vững. Thực hiện các biện pháp đơn giản và dễ dàng như: không xả rác bừa bãi, bỏ
rác đúng nơi qui định…
- Tuyên truyền từng gia đình có ý thức bảo vệ mơi trường, hợp tác triệt để cùng nhau
bảo vệ, vệ sinh môi trường xanh- sạch đẹp.

skkn


- Để ngành chăn ni phát triển bền vững thì lãnh đạo địa phương học hỏi kinh
nghiệm địa phương khác về mơ hình chuồng trại khép kín: chuồng thơng thống, phân
được xử lý sử dụng làm phân bón cho nơng nghiệp. Phát triển chăn ni theo mơ hình

trang trại, ni bị nhốt, chú trọng đến cơng tác cải thiện chất lượng giống, đầu tư lớn
theo hướng thâm canh, công tác tiêm phòng cần quan tâm chỉ đạo kịp thời hạn chế
được dịch bệnh đến mức tối đa, mở ra hướng đi cho chăn nuôi đạt chất tiêu chuẩn và
đảm bảo vệ sinh môi trường. Đặc biệt tuyên truyền vận động bà con xây hầm bi-o-ga
vừa phat triển kinh tế vừa bảo đảm vệ sinh mơi trường. Hình thành HTX dịch vụ sản
xuất, bao gồm cả HTX sản suất nuôi tôm theo mơ hình tiên tiến có sự quản lí của
HTX. Lãnh đạo địa phương có trách nhiệm hướng dẫn bà con kỹ thuật chăn nuôi tôm
thông qua các lớp tập huấn và hỗ trợ một phần kinh phí.
5. Thuyết minh tiến trình giải quyết tình huống:
Nơng thơn Việt Nam nói chung và địa phương Vĩnh Sơn em nói riêng người dân
chủ yếu hoạt động sản xuất nơng nghiệp là chính. Xã Vĩnh Sơn phía Bắc giáp xã
Vĩnh Lâm, phía Nam giáp huyện Gio Linh qua một nhánh của sông Bến Hải, phía
Đơng giáp xã Vĩnh Thành, phía Tây giáp xã Vĩnh Trường. Có diện tích 40,96 km2,
dân số đơng (dân số năm 2002 là 8595 người), mật độ dân cư khá dày đặc ( mật độ
dân số đạt 185 người/km²) sống ven theo hai nhánh vịng cung của con sơng Bến Hải.

skkn


Tuy nhiên trong những năm qua, kinh tế địa phương tương đối phát triển mạnh nhờ
sản xuất đa ngành, từ một địa phương thuần nông nay xuất hiện nhiều ngành nghề như
nghề ni tơm (do q trình chuyển đổi cây trồng), ni trâu bị, ni lợn, ni gà,
trồng hoa màu, một số hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng xuất hiện…nhờ đó đã làm
cho đời sống kinh tế của người dân địa phương  có những bước cải thiện đáng kể.
Cùng với sự phát triển đó, các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra sôi nổi, nhà nhà
làm kinh tế, người người làm kinh tế. Công ăn việc làm ở địa phương cơ bản được giải
quyết . Tuy nhiên, là vùng nơng thơn đời sống cịn nhiều khó khăn, trình độ dân trí cịn
thấp nên ý thức bảo vệ mơi trường cịn hạn chế.
Hiện nay, địa phương có khoảng 949 hecta trồng lúa, 260 hecta rau màu, 820 hộ
nuôi lợn, tổng số 10 200 con ( Mỗi hộ bình quân nuôi từ 5 đến 10 con lợn), khoảng

830 hộ nuôi gà ( tất cả khoảng 12 ngàn con), 679 hộ ni trâu bị (Khoảng 950 con) và
khoảng 220,5 hecta ni trồng thuỷ sản (tôm sú, tôm thẻ chân trắng), trong đó diện
tích bị nhiễm bệnh gần 85 ha . Đây là tiềm lực kinh tế lớn của địa phương nhưng cũng
chính là những ngành nghề gây ơ nhiễm nhất.
Hơn nữa mấy năm qua địa phương chỉ chú trọng đến phát triển kinh tế mà chưa
chú trọng đến bảo vệ môi trường phát triển bền vững. Chưa nhận thức rõ môi trường
tác động đến đời sống xã hội như thế nào. Hiện nay địa phương tôi cũng rất lúng túng

skkn


chưa có hướng giải quyết nhằm cải thiện về vấn đề mơi trường để  địa phương có nếp
sống văn minh, thơn sóm sạch đẹp, cải thiện chất lượng cuộc sống của bà con qua đó
phịng ngừa một số dịch bệnh cho bà con địa phượng ổn định xã hội. Nhiều cuộc họp
dân với sự tham gia của chính quyền địa phương nhưng vấn đề  này chưa có hướng
giải quyết. Cũng chưa có cuộc nghiên cứu đánh giá cụ thể nào về ô nhiễm môi trường
tác động đời sống xã hội của nhân dân địa phương. Nhìn chung ơ nhiễm mơi trường ở
địa phương tôi diễn ra ngày một nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống sức khỏe của
bà con địa phương, ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi, tác động đến cảnh quan mơi
trường thiên nhiên, mơi trường xã hội.
Chính vì vậy, nghiên cứu tác động của ô nhiễm môi trường đến mơi trường xã hội
địa phương, tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề này là công việc hết sức cấp bách
nhằm ổn định xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ sức khỏe cho bà con, phòng chống các
bệnh tật, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống từ vật chất đến tinh thần cho bà con
địa phương, xây dựng nếp sống làng xã ngày một văn minh hơn.
Qua tìm hiểu tôi nhận thấy những nguyên nhân cụ thể gây nên tình trạng ơ nhiễm
mơi trường ở địa phương như sau:
a. Ơ nhiễm từ chất thải trong chăn ni.

skkn



Môi trường bị ô nhiễm từ nguồn nước thải ra của các ao hồ nuôi tôm, dịch bệnh
trên tôm nuôi thường xuyên xảy ra, chuồng trại gia súc không đảm bảo…cùng với ý
thức bảo vệ mơi trường cịn hạn chế. Đặc biệt ảnh hưởng nhiều nhất là nghành nuôi
trồng thuỷ sản, hậu quả của việc sử dụng thuốc hoá học để xử lý ao hồ, thức ăn tăng
trọng trong nuôi tôm không được xử lý một cách khoa học và thải trực tiếp ra sông
gần dân cư sinh sống. Chất thải này vừa gây ô nhiễm nguồn nước vừa tạo cơ hôi cho
các dịch bệnh phát triển lại vừa gây ra mùi khó chịu làm ơ nhiễm khơng khí... Hầu hết
các hộ chăn ni tự phát theo hộ gia đình, quy mơ nhỏ, có khi ni gia súc thả rong,
làm chuồng trại tạm bợ không đạt tiêu chuẩn. Các chất thải từ chuồng trại không được
xử lý gây ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường sống của người dân, nhất là gây ơ
nhiễm khơng khí nặng nề.
b. Ơ nhiễm từ sản xuất nơng nghiệp.
Tình hình diễn biến sâu bệnh trên cây lúa ngày càng phức tạp, nảy sinh nhiều
bệnh mới. Do kinh nghiệm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón của bà con ta
cịn hạn chế, tùy tiện nên xảy ra tình trạng dư lượng thuốc và phân tồn đọng trong môi
trường và trên sản phẩm nông nghiệp gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cộng
đồng. Các chai lọ bao bì đựng phân và thuốc thải ngổn ngang ra môi trường gây ô
nhiễm môi trường đất nặng nề. Nếu khơng có biện pháp hạn chế ngăn chặn, về lâu dài

skkn


sẽ làm đất đai bị thối hóa, bạc màu, làm giảm diện tích đất nơng nghiệp, đồng thời,
các chất hóa học này sẽ ngấm sâu trong lịng đất làm ơ nhiếm nguồn nước ngầm, từ đó
ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
c. Ô nhiễm từ chất thải trong sinh hoạt
Do chưa có đội ngũ thu gom xử lý rác thải trong sinh hoạt đồng thời ý thức của bà
con địa phương còn hạn chế, chưa bỏ rác đúng nơi quy định. Vì vậy đi đâu cũng thấy

rác làm mất vệ sinh và cảnh quang thơn xóm, đây cũng là tác nhân gây ô nhiễm môi
trường.
Hậu quả của sự ô nhiễm mơi trường:
Ơ nhiễm mơi trường gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của bà con địa phương.
Kinh tế phát triển, đời sống bà con được nâng lên rõ rệt, nhưng đồng thời sức khỏe của
dân địa phương bị đe dọa. Các bệnh về đường tiêu hóa, hơ hấp, bệnh ngồi da…có dấu
hiệu phát triển mạnh, ảnh hưởng đến chất lượng sống của nhân dân trên địa bàn.
Đặc biệt ô nhiễm cũng gây thiệt hại kinh tế to lớn; dịch bệnh từ chăn nuôi diễn biến
phức tạp gây thiệt hại lớn cho hàng trăm hộ gia đình chăn ni tơm trên địa bàn xã
Vĩnh Sơn, theo điều tra cho thấy: Hàng chục hộ gia đình ni tơm ở các thơn Tiên An,
Huỳnh Thượng, Huỳnh Xá Hạ, Phan Hiền...trong những năm qua hiện tượng tôm bị

skkn


dịch bệnh chết hàng loạt do nhiều loại bệnh mới nảy sinh mà nguyên nhân chủ yếu do
bị ô nhiễm môi trường của việc sử dụng bừa bãi các loại thuốc trong q trình chăn
ni. Mặt khác, người dân chưa hiểu được cách sử dụng thuốc và các loại hoá chất
trong q trình xử lý, quy trình ni khơng hợp lý, nguồn nước bị ơ nhiễm, các hộ
ni theo hình thức quảng canh, tự phát…
Cũng chính từ nghề ni tơm do người dân chưa hiểu rõ về vấn đề ô nhiễm môi
trường nên đã xã nguồn nước bị ô nhiễm, mầm bệnh ra sông Bến Hải. Dẫn đến không
những gây thiệt hại lớn cho việc ni tơm mà cịn ảnh hưởng đên nguồn nước sinh
hoạt của người dân trên địa bàn và môi trường sinh thủy trên sông Bến Hải. Người dân
sống dọc theo hai bờ con sơng này có nguy cơ mắc các bệnh hiểm nghèo khôn lường,
đồng thời đe dọa đến ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản của địa phương.
Đã nhiều năm nay, người dân phải chịu đựng mùi hôi thối từ rác thải và quá
trình đốt bỏ rác bừa bãi. Việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật trong sản
xuất nông nghiệp hay nước thải từ các hồ nuôi tôm, nuôi cá cũng như rác thải sinh
hoạt của người dân không được xử lí một cách khoa học đã làm cho tình trạng ơ nhiễm

mơi trường ở địa phương diễn ra một cách nặng nề.
Biện pháp

skkn


Là một người con đang học tập, sinh sống tại địa phương, em muốn đóng góp
một phần cơng sức nhỏ bé của mình vào vấn đề bảo vệ mơi trường xanh, sạch, đẹp
ở quê hương mình.Vấn đề này chúng ta nên áp dụng mơn GDCD để giải quyết vấn
đề vì sau khi học xong môn này sẽ giúp cho phẩm chất đạo đức của chúng ta tốt
hơn, có ý thức hơn như: không vứt rác bừa bãi, thay thế túi ni lông bằng túi giấy,
túi vải hoặc giặt sạch sẽ để tái sử dụng. Các nhà máy xí nghiệp thải ra khí độc hại
nếu người dân hít vào sẽ có nguy cơ mắc bệnh rất cao. Vấn đề này sẽ vận dụng các
kiến thức sinh học, hóa học, vật lí vì nhờ các mơn học này mà chúng ta hiểu được
tác hại của các chất khí độc thải ra từ đốt túi ni lơng. Từ đó, sẽ có các biện pháp xử
lí rác thải đúng quy trình, ứng dụng cơng nghệ thu gom, phân loại rác thải để xử lí,
nâng cao ý thức bảo vệ bầu khơng khí trong lành và bảo vệ sức khỏe chính bản
thân mình.
Cụ thể với mỗi địa phương cần triển khai các chương trình, phần việc để chung
tay bảo vệ môi trường, gồm: tăng cường cơng tác truyền thơng về vai trị, ý nghĩa của
các hoạt động bảo vệ môi trường, ra quân vệ sinh môi trường ở các khu dân cư, nhất là
khu vực bãi biển, tổ chức thu gom rác thải, trồng cây xanh chắn gió, chắn cát ở nơi
cơng cộng... nhằm hưởng ứng tích cực cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 khơng 3
sạch”, “Qua các hoạt động truyền thơng góp phần nâng cao nhận thức, tiến tới thay đổi

skkn


hành vi cho mọi người, nhất là hội viên phụ nữ và học sinh trong việc chung tay bảo
vệ môi trường, xây dựng cuộc sống ngày văn minh, giàu đẹp.

Ngoài ra nên triển khai và phát động phong trào “Ngày Chủ nhật xanh” để huy
động toàn dân ra quân vệ sinh môi trường. Theo quy định, cứ vào ngày Chủ nhật hàng
tuần, người dân ở các thôn sẽ tự tổ chức vệ sinh đường làng, ngõ xóm, quanh khu vực
gia đình sinh sống. Và trong một tháng có một ngày Chủ nhật, thơn huy động tồn dân
tiến hành vệ sinh môi trường trên các trục đường liên thôn, liên xã và các khu vực
công cộng trên địa bàn như: nhà văn hóa, nhà hợp tác xã, sân bóng chuyền, cổng
chào... Rác thải thu gom được tập trung tại các điểm quy định để đưa đi xử lý. 
        Ngồi mơ hình “Ngày Chủ nhật xanh” cần có thêm các mơ hình bảo vệ môi
trường như: thu gom rác thải thuốc bảo vệ thực vật trên đồng ruộng, mơ hình tự quản
vệ sinh mơi trường, “Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ”, ngày thu gom rác thải trong cộng
đồng dân cư.
Đối với học sinh như chúng em, những mầm non tương lai của đất nước, thì giáo
dục ý thức bảo vệ mơi trường, bảo vệ hành tinh xanh lại càng cấp bách hơn cả. Trong
mỗi dịp cuối tuần, cuối tháng Đoàn, Đội cùng nhà trường nên tổ chức các buổi tổng vệ
sinh cùng nhau tổng vệ sinh phịng học, khn viên nhà trường. Những lớp học được
quét và lau chùi sạch sẽ, xay dung những cơng trình măng non của học sinh như bồn

skkn


hoa cây cảnh trước lớp, trong sân trường, thuong xuyên tỉa cành, làm cỏ, tưới nước.
Treo hệ thống pano áp phích tun truyền về bảo vệ mơi trường ở các gốc cây trong
trường. Nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của học sinh về vai trị của mơi trường,
Khơng những vậy, giáo dục bảo vệ môi trường cũng nên được đưa vào nội dung
trong các đợt thi đua, có sơ kết, tun dương khen thưởng, góp phần tạo khơng khí thi
đua sôi nổi giữa các lớp. Hay tổ chức hoạt động thi văn nghệ, diễn kịch, thi thiết kế và
trình diễn thời trang tận dụng từ nguồn rác thải tại trường học và gia đình… viết bài về
đề tài biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu, làm đồ dùng tái chế từ các vỏ
đồ hộp, giấy bỏ loại, vật dụng cũ... thi rung chuông vàng và vẽ tranh về chủ đề biến
đổi khí hậu.

Bên cạnh đó, các hoạt động ngoại khóa nhu hưởng ứng “Tuần lễ quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường”; chiến dịch “Làm cho thế giới sạch hơn”...cũng giúp
chúng em nâng cao ý thức bảo vệ môi trường từ trường đến nhà và từ nhà đến trường.
Nếu ngay từ những ngày đầu cắp sách đến trường học sinh có ý thức về mơi trường thì
sau nay chinh ban than chúng em cũng sẽ tự giác tuyên truyền cho người thân và cộng
đồng.
6. Ý nghĩa của việc giải quyết tình huống

skkn


Việc vận dụng các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo được tiếp thu qua các môn học
trong nhà trường đã giúp chúng ta có một cái nhìn khách quan, cụ thể, đúng đắn, hợp
lí để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó trong cuộc sống. Tổng hợp nội dung của từng
phần, từng bài, từng chương học bằng sơ đồ tư duy tổng quát… Cụ thể:
  + Vận dụng những kiến thức đã học ở mơn Tốn học, phân tích các bảng số liệu,
bảng thống kê, biểu đồ…để tìm ra kiến thức cần học. Biết xử lí các bảng số liệu theo
yêu cầu của bài học, biết vẽ các dạng biểu đồ.
 + Biết vận dụng kiến thức của các môn Sinh học, Vật lí, Hố học để xây dựng và
phân tích các mối quan hệ nhân quả địa lí như: Mối quan hệ giữa tự nhiên với tự
nhiên; tự nhiên với dân cư; tự nhiên với kinh tế; dân cư và kinh tế-xã hội…
 + Vận dụng kiến thức môn Lịch sử để tìm hiểu về nguồn gốc của lồi người và các
chủng tộc trên thế giới, nguồn gốc của các phát kiến địa lí…
 + Kết hợp kiến thức mơn Ngữ văn để viết thu hoạch, báo cáo phân tích về các hiện
tượng địa lí trong thực tiễn hoặc qua một phần học, bài học, một chương học…
 

Trên đây là những ý nghĩa có nghiên cứu từ thực tiển. Nếu được nghiên cứu triển

khai đồng bộ thì tơi tin chắc rằng môi trường địa phương tôi sẽ được cải thiện, ô

nhiễm môi trường sẽ được khống chế và đẩy lùi. Kinh tế địa phương sẽ phát triển một

skkn


cách bền vững, giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường sống tại địa phương. sức
khỏe bà con trên địa bàn sẽ được đảm bảo; hạn chế, đẩy lùi các dịch bệnh. Đời sống
vật chất lẫn tinh thần của bà con sẽ được nâng cao toàn diện.

Vĩnh Sơn, ngày 15 tháng 10 năm 2015

Học sinh thực hiện

Lãnh đạo duyệt

Trần Anh Thư

* Nhận xét của ban giám khảo.
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

skkn



×