Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.46 KB, 23 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
LỚP 4 TRONG MÔN TIẾNG VIỆT.

Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ Ngọc
Đơn vị công tác: Trường TH số 2 Liên Thủy

skkn1


Lệ Thủy, tháng 12 năm 2022
1 . PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tất cả mọi sự đổi mới của giáo dục đều nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao
chất lượng giáo dục để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và xu hướng hội nhập quốc tế.
Giáo dục Tiểu học có một vị trí vơ cùng quan trọng trong việc hình thành cho
học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản để học sinh tiếp tục học lên Trung học
cơ sở.
 Bồi dưỡng kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục ở Tiểu học.
Trong đó học sinh Tiểu học là đối tượng rất được quan tâm. Bồi dưỡng kỹ năng sống
cho học sinh với bản chất hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản
thân, khả năng ứng xử phù hợp với người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích
cực phù hợp trước các tình huống trong cuộc sống. Rõ ràng phải phù hợp với mục tiêu
giáo dục ở Tiểu học và rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học.
Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng
xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ


năng hoạt động xã hội. Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự
bảo vệ bản thân, phịng ngừa tai nạn giao thơng, đuối nước và các tệ nạn xã hội. Đối
với học sinh tiểu học việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là
vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau
này.
Giáo dục kĩ năng sống là một nội dung được đông đảo cha mẹ học sinh và dư luận
quan tâm bởi đây là một chương trình giáo dục hết sức cần thiết đối với học sinh.
Môn Tiếng Viê ̣t ở trường tiểu học có vai trò quan trọng góp phần quyết định chất
lượng giáo dục toàn diê ̣n cho mỡi học sinh tiểu học. Mơn Tiếng việt có nhiệm vụ hình
thành, phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt ( nghe - nói - đọc - viết )
để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.

skkn2


Chương trình và nô ̣i dung môn Tiếng Viê ̣t ở tiểu học chứa đựng nhiều nô ̣i dung
liên quan đến kĩ năng sống và có khả năng tích hợp kĩ năng sống rất cao. Kĩ năng sống
đă ̣c thù thể hiê ̣n tính ưu thế của môn Tiếng Viê ̣t là kĩ năng giao tiếp, sau đó là kĩ năng
nhâ ̣n thức bao gồm nhâ ̣n thức xung quanh, tự nhâ ̣n thức, ra quyết định,... Vì vâ ̣y qua
mỗi bài học của môn Tiếng Viê ̣t học sinh sẽ có cơ hô ̣i hình thành, trau dồi và rèn luyê ̣n
kĩ năng sống. Khả năng giáo dục Kĩ năng sống của môn Tiếng Viê ̣t không chỉ thể hiê ̣n
ở nô ̣i dung môn học mà còn thể hiê ̣n qua phương pháp dạy học của mỗi giáo viên. Để
hình thành các kiến thức và rèn luyê ̣n kĩ năng mà chương trình môn Tiếng Viê ̣t đă ̣t ra
với mỗi học sinh tiểu học, người giáo viên cần phải vân dụng nhiều phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực chủ đô ̣ng sáng tạo của học sinh. Thông qua các hoạt đô ̣ng
học tâ ̣p, học sinh được trải nghiê ̣m, rèn luyê ̣n kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá
nhân,...Tuy nhiên, giáo viên khi tổ chức thực hiê ̣n giáo dục kĩ năng sống qua môn
Tiếng Viê ̣t thì lúng túng không biết lựa chọn kĩ năng nào? Sử dụng phương pháp nào?
Và thực hiê ̣n vào thời điểm nào?...Chính vì vâ ̣y mà hiê ̣u quả chưa cao hay còn mang
nă ̣ng tính hình thức.Với học sinh thì khái niê ̣m kĩ năng sống là mô ̣t cái gì đó rất mơ hồ,

không thiết thực và đă ̣c biê ̣t các em chưa có hứng thú rèn luyê ̣n và trau dồi kĩ năng
sống. Chính bởi những lí do đó mà hiê ̣u quả của viê ̣c rèn luyê ̣n kĩ năng sống chưa cao.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của viê ̣c rèn luyê ̣n kĩ năng sống cho học sinh, bản thân
tôi muốn chia sẻ với các bạn đồng nghiê ̣p:"Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh
lớp 4 trong môn Tiếng Viêt" 
̣ với mong muốn góp mô ̣t tiếng nói chung vào diễn đàn
đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học chú trọng rèn luyê ̣n kĩ năng sống mà cả bâ ̣c
học đang hết sức quan tâm và thực hiê ̣n.
1.2 Điểm mới của đề tài
Sáng kiến này do bản thân tôi đã trực tiếp nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng chung
cho mơn Tiếng Việt lớp 4 mà tôi đang trực tiếp giảng dạy tại trường. Điểm mới của
sáng kiến ở chỗ là tơi đã tìm ra và sưu tầm thêm được các biện pháp rèn luyện các kĩ
năng sống cho học sinh trong môn Tiếng Việt. Giúp học sinh bồi dưỡng kỹ năng sống
nhằm chuyển hóa các kiến thức đã học thành hành động thực tế. Qua quá trình bồi
dưỡng sẽ giúp các em là giàu thêm kỹ năng sống cho bản thân và hòa đồng trong môi
trường lứa tuổi. Đồng thời đã tổng hợp lại một cách có hệ thống các biện pháp rèn kĩ

skkn3


năng sống cho học sinh trong môn Tiếng Việt để anh, chị em đồng nghiệp cùng tham
khảo, thơng qua đó nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. THỰC TRẠNG
2.1.1. Thuận lợi
* Giáo viên:
- Giáo viên được đào tạo bài bản, có đủ trình độ để dạy các em lồng ghép kĩ năng
sống trong phân môn Tiếng việt lớp 4.
- Giáo viên tâm huyết với nghề, hết mực yêu thương học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm cũng là giáo viên dạy Tiếng Việt, sẽ rất thuận lợi trong việc

nắm bắt sự tiến bộ của học trò mình.Từ đó có những biện pháp hợp lí giúp học sinh
khắc phục những hạn chế.
- Giáo viên được tiếp cận, trang bị đầy đủ công nghệ thông tin .
- Bản thân của người giáo viên chủ nhiệm ln nhiệt tình, tích cực học hỏi, nhận
thức rõ tầm quan trọng của công tác phối, kết hợp với cha mẹ học sinh trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục. Đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn đạt chuẩn
trên 100%, có thời gian công tác lâu năm nên việc trao đổi, học tập các kinh nghiệm
trong cơng tác chủ nhiệm có nhiều thuận lợi.
- Luôn được cập nhật, nắm bắt kịp thời các thơng tin, văn bản, chỉ thị có liên quan
về nội dung giáo dục kĩ năng sống của bậc học.
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm tới công tác chuyên môn chỉ đạo kịp
thời.
- Nhiều cha mẹ học sinh ngày càng quan tâm tới việc học của con em mình.
* Học sinh
- Học sinh ham học hỏi ,tích cực trao đổi , phản hồi với giáo viên.
- Học sinh có ý thức thi đua trong học tập trong nhóm, trong lớp.
- Học sinh được trang bị đầy đủ Tài liệu hướng dẫn học và các phương tiện liên
quan , u thích mơn học.
- Học sinh ngày càng được tham gia nhiều hơn các hoạt động tập thể, hoạt động xã
hội.

skkn4


2.1.2. Khó khăn
* Giáo viên:
Qua thực tế dự giờ thăm lớp của giáo viên trong trường cũng như trường bạn tôi nhận
thấy:
- Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở Tài liệu hướng dẫn học nên chưa

chịu khó tìm tịi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt động này nên
làm mất sự hứng thú của học sinh.
- Nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kĩ năng sống
cho học sinh là rèn những kĩ năng gì; vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ nên khơng thể tìm
ra được biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn kĩ năng sống cho học sinh. 
- Phong trào “Xây dựng trường học thân thiê ̣n, học sinh tích cực” tâ ̣p trung nhiều
nô ̣i dung chung cho các bâ ̣c học, giáo viên chưa hiểu nhiều về nội dung phải dạy trẻ
theo từng khối lớp những kĩ năng sống cơ bản nào, chưa biết vâ ̣n dụng từ những kế
hoạch định hướng chung để rèn luyện kĩ năng sống cho HS.
- Vẫn cịn khá ít các buổi tập huấn về lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào các môn
học cho giáo viên nên việc truyền tải và thực hiện gặp khơng ít khó khăn.
* Học sinh:
- Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cơ giáo, ít sáng
tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.
- Đa phần học sinh ở vùng nông thôn nghèo nên học sinh chỉ có học kiến thức,
khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống kém, rụt rè, tính tự tin ít, tự ti
nhiều.
- Việc tổ chức học tập trên lớp của giáo viên chưa phát huy được tính sáng tạo,
sự hợp tác, khả năng giao tiếp của học sinh, chưa tạo cho học sinh sự mạnh dạn tự tin
trong học tập. Việc tiếp thu bài theo mơ hình dạy học mới có nhiều bỡ ngỡ nên nó ảnh
hưởng đến chất lượng học tập của các em.

skkn5


- Nhiều cha mẹ học sinh còn nặng về học tập kiến thức, ít chú trọng đến hình
thành các kĩ năng sống cho các em.
2.1.3. Thực trạng rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua môn Tiếng Việt ở
trường tiểu học hiện nay
Trong các năm gần đây, dưới sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục huyện Lệ Thủy,các

giáo viên trong nhà trường đều được tham gia các buổi tập huấn về rèn luyện kĩ năng
sống cho học sinh thông qua các môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Tuy vậy việc triển khai nội dung này vẫn gặp nhiều khó khăn: Nhiều giáo viên
chỉ chú trọng đến hình thành kiến thức mà xem nhẹ đi phần giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh nên việc hình thành kĩ năng cho học sinh cịn nhiều hạn chế.
Khơng ít giáo viên cịn hiểu chưa rõ về rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh nên vấn
đề về sử dụng phương pháp và tổ chức chưa hữu hiệu.
Còn khá ít các hoạt động trải nghiệm thực tế trong môn Tiếng Việt do quỹ thời gian
hạn hẹp nên việc chuyển hóa kiến thức thành kĩ năng cịn gặp khó khăn cho học sinh.
Vì vậy ngồi trang bị cho các em các kiến thức cơ bản của môn Tiếng Việt thì việc
hình thành cho các em các kĩ năng sống là vơ cùng cần thiết, giúp học sinh có đủ khả
năng tự thích ứng với mơi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết
công việc, đem lại cho các em vốn tự tin ban đầu để trang bị cho các em những kĩ
năng cần thiết làm hành trang bước vào đời.
Qua thực tế giảng dạy lớp 4, tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa cao. Chỉ một
số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt. Cịn phần lớn các em có nhận xét, đánh
giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực.
Khi mới bắt tay vào nghiên cứu đề tài này, tôi đã tiến hành khảo sát kĩ năng của
học sinh lớp tôi với chủ đề “ Kĩ năng của em”, kết quả như sau:
Số bài KT

Kĩ năng tốt

Có hình thành

Kĩ năng chưa tốt

kĩ năng
34


SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

5

13.9

20

55.6

11

30.5

skkn6


Thực hành thảo luận nhóm
Tổng


Biết cách lắng nghe,

Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra

số học

hợp tác

khỏi nhóm

sinh

SL

%

SL

%

34

13

36.1

23

63.9


2.1.4. Nguyên nhân
Qua số liệu trên ta thấy kỹ năng sống của các em cịn đạt tỉ lệ rất thấp.
Sau khi tìm hiểu tôi được biết những tồn tại trên do nhiều nguyên nhân:
- Giáo viên còn thụ động kiến thức ở sách giáo khoa mà khơng chịu tìm tịi đọc
thêm tài liệu khác liên quan đến giảng dạy đặc biệt là dạy lồng ghép kĩ năng sống vào
các phân môn Tiếng Việt.
- Việc nghiên cứu, nắm bắt văn bản có liên quan chưa thật kĩ, chưa thực sự tâm
huyết với học sinh khi nhận xét đánh giá …
- Trong nhà trường, hiện tượng quá tải với các môn học đang gây nhiều áp lực
đối với người học. Cùng với đó là những tác động nhiều chiều của các nguồn thông
tin khác nhau từ xã hội khiến cho học sinh đứng trước nhiều thách thức khi hòa nhập
xã hội, các kĩ năng sống đã bị xem nhẹ trong một thời gian dài.
- Sự hướng dẫn của thầy cô giáo, nhà trường về kĩ năng sống cho học sinh chưa thật
dễ hiểu, chưa cụ thể.
- Học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống, thể hiện kĩ năng còn đại
khái, chưa mạnh dạn thể hiện khả năng bản thân.
- Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tịi cịn hạn chế.
2.2. BIỆN PHÁP LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀO MÔN
TIẾNG VIỆT LỚP 4
Tuỳ theo nội dung, yêu cầu của mỗi đơn vị học và từng đối tượng học sinh, giáo
viên có thể áp dụng nhóm các giải pháp, hoặc một giải pháp chủ đạo kết hợp với một
số giải bổ trợ khác. Về cơ bản tơi thấy có một số giải pháp sau:

skkn7


2.2.1 Biện pháp 1: Tích cực học hỏi, thay đổi nhận thức của bản thân về vai trò
quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua các môn học và hoạt
động giáo dục
Tôi đã nghiên cứu kĩ lưỡng các văn bản, quyết định, nghị quyết của Bộ Giáo

dục và Đào liên quan đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các
môn học và hoạt động giáo dục để hiểu sâu sắc mục tiêu, yêu cầu, nội dung của
chương trình này, đặc biệt qua đó xác định rõ quyết tâm và trách nhiệm của bản thân
mình.
Hiểu và làm tốt cơng tác tư tưởng làm cho mỗi bậc cha mẹ học sinh tuyệt đối
tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng, tin tưởng vào định hướng giáo dục và sự
đổi mới từ nội dung đến phương pháp dạy học, những nội dung liên quan đến giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh để họ cùng tham gia.
Thẳng thắn nhìn nhận vai trị của giáo viên trong việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh là trọng tâm, quyết định. Từ đó góp phần tạo nên những giải pháp thiết thực
nhất và sẽ tiên phong thực hiện các giải pháp.
Tơi cũng đã tích cực gia những buổi thảo luận, tọa đàm, để được chia sẽ những
băn khoăn trăn trở cũng như những kinh nghiệm trong công tác này.
Đã hiểu đầy đủ và sâu sắc mục đích, ý nghĩa và tác dụng của chương trình giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh từ đó tích cực phối hợp, giúp đỡ các bậc cha mẹ học
sinh thực hiện tốt vai trị, trách nhiệm của mình.
2.2.2 Biện pháp 2: Giáo viên phải xác định rõ nhiê ̣m vụ của môn học và nhiêm
̣
vụ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn học
Môn Tiếng Viê ̣t là mô ̣t trong hai môn học chiếm nhiều thời lượng nhất trong
chương trình của cấp tiểu học. Môn Tiếng Viê ̣t có nhiều phân môn khác nhau, mỗi
phân môn lại có nét đă ̣c thù riêng nhưng có mối quan hê ̣ chă ̣t chẽ bổ sung cho nhau,
giúp giáo viên hoàn thành mục tiêu giáo dục. Theo chương trình dạy học mới thì mơn
Tiếng Việt khơng phân tách thành các phân mơn riêng nhưng nội dung chương trình
của bài dạy được phân theo các tiết cũng thiết kế theo các phân môn. Mục tiêu rèn kĩ

skkn8


năng sống cho học sinh lớp 4 qua môn Tiếng Viê ̣t thể hiê ̣n rất rõ và nhiều nhất ở ba

phân môn, đó là phân môn tâ ̣p đọc, phân môn Kể chuyê ̣n và phân môn Tâ ̣p làm văn.
a) Rèn kĩ năng sống thông qua các bài Tâp̣ đọc:     
Với phân môn Tâ ̣p đọc ngoài viê ̣c củng cố và nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh
phân môn Tâ ̣p đọc còn mở rô ̣ng vốn hiểu biết, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân
cách cho học sinh. Nô ̣i dung những bài Tâ ̣p đọc trong sách Tiếng Viê ̣t lớp 4 phản ánh
mô ̣t số vấn đề lớn nhưng lại gần gũi và thiết thực đang đă ̣t ra trong cuộc sống thông
qua ngôn ngữ văn học và những hình tượng giàu chất thẩm mĩ và nhân văn. Do đó có
tác dụng mở rô ̣ng tầm hiểu biết, tầm nhìn về tự nhiên, xã hô ̣i và đời sống, bồi dưỡng
tư tưởng tình cảm và nhân cách cho học sinh.Viê ̣c giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 4 của môn Tâ ̣p đọc chiếm mô ̣t ưu thế quan trọng, mỗi bài văn, bài thơ,...đều chứa
đựng những ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Bằng cách tổ chức và dẫn dắt khéo léo đầy tính
sư phạm của giáo viên các kĩ năng sống của các em sẽ được bồi dưỡng, hình thành và
phát triển.
Khi tiến hành dạy các bài Tập đọc, giáo viên phải thực hiện đúng quy trình hoặc
tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể, đối tượng học sinh cụ thể để điều chỉnh nội
dung dạy học cho phù hợp. Việc điều chỉnh nội dung dạy học một mặt giúp học sinh
chiếm lĩnh tri thức một cách dễ dàng hơn, mặt khác việc học sinh hoạt động theo các
logo được điều chỉnh cũng giúp các em hình thành được nhiều kĩ năng nhất định: kĩ
năng hợp tác nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp...Mục đích cuối cùng
là nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học. Bên cạnh đó, đảm bảo bồi dưỡng được kỹ
năng sống cho học sinh .
   b) Rèn luyện kĩ năng sống thông qua các tiết Kể chuyện   
Phân môn kể chuyê ̣n với nhiê ̣m vụ giúp củng cố cho các em kĩ năng kể chuyê ̣n đã
được hình thành ở các lớp dưới còn có mô ̣t vai trò quan trọng nữa là giúp học sinh mở
rô ̣ng vốn hiểu biết và cũng góp phần hình thành nhân cách của con người mới. Cùng
với nội dung học tâ ̣p của các môn học học khác, những câu chuyê ̣n học sinh được
nghe, được đọc và được kể ở lớp 4 có tác dụng rất lớn trong viê ̣c mở rô ̣ng vốn kiến
thức về con người, về tình cảm, nhân cách. Để phát huy hết khả năng rèn kĩ năng sống
cho học sinh qua môn kể chuyê ̣n giáo viên cần chú ý tổ chức cho học sinh trao đổi,


skkn9


đối thoại để nắm chắc ý nghĩa của câu chuyê ̣n, nói được nhâ ̣n xét riêng của các em về
mỗi nhân vâ ̣t, chi tiết trong câu chuyê ̣n, những bài học mình rút ra được cho bản thân
và cho mọi người.
 c) Rèn kĩ năng sống qua tiết Tâp̣ làm văn:
        Ngoài viê ̣c trang bị kiến thức và rèn luyê ̣n kĩ năng làm văn thì môn Tâ ̣p làm văn
còn giúp học sinh mở rô ̣ng vốn sống, rèn luyê ̣n tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc,
thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho học sinh.
d) Rèn kĩ năng sống qua tiết Chính tả
Phân mơn Chính tả ở tiểu học giúp các em hình thành và rèn luyện kĩ năng viết.
Không chỉ vậy nội dung của các tiết chính tả cũng chứa đựng việc giáo dục nhiều kĩ
năng sống cho học sinh như: rèn tính cẩn thận, chính xác; rèn kĩ năng khám phá, trải
nghiệm, chia sẻ, hợp tác, giáo dục bảo vệ môi trường... thông qua tìm hiểu nội dung
văn bản viết và phần bài tập chính tả.
e) Rèn kĩ năng sống qua tiết Luyện từ và câu.
Phân môn luyện từ và câu giúp các em củng cố và mở rộng được vốn từ của mình
cũng như bồi dưỡng thêm các kĩ năng về câu, đoạn văn, bài văn... Thực chất mà nói
Luyện từ và câu là một phân mơn khó trong mơn Tiếng Việt địi hỏi người giáo viên
phải có kiến thức chắc chắn, vững vàng mới truyền tải được nội dung của nó. Nội
dung của nó khơng chỉ gần gũi mà cịn mang tính xã hội. Vì thế Luyện từ và câu
cũng như những phân môn khác luôn lồng ghép dạy kĩ năng sống cho học sinh vào đó.
Do đó địi hỏi người giáo viên phải có vốn hiểu biết rộng,nhanh nhạy, linh hoạt trong
tổ chức thực hiện các nội dung dạy học và tích hợp giáo dục kĩ năng sống.
Thực chất thiết kế hoạt đô ̣ng học như thế này cũng là cơ sở để hình thành và rèn
luyện cho các em các kĩ năng: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng chia sẻ
ý kiến... Tất cả các hoạt động đó được thiết kế theo hướng tích cực hóa người học với
mục đích giúp các em tự lĩnh hội được kiến thức và hình thành các kĩ năng sống cơ
bản.

2.2.3 Biện pháp 3: Xác định nô ̣i dung địa chỉ giáo dục kĩ năng sống cần đạt và
lựa chọn phương pháp - kĩ thuâ ̣t dạy học môn Tiếng Viêṭ lớp 4

skkn10


Trong việc giáo dục KNS cho HS có thể thực hiện trong bất cứ giờ học nào. Các
nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong môn Tiếng Việt giúp GV có thể khai thác
một số KNS có trong nội dung dạy học hoặc bằng cách thức tổ chức các hoạt động
dạy học tăng cường thực hành, luyện tập các KNS cho học sinh đạt kết quả cao hơn.
Hay nói một cách khác là giáo viên phải xác định được các kĩ năng sống cần được
giáo dục trong nội dung bài học có liên quan và các phương pháp để thực hiện nội
dung đó
Khả năng giáo dục KNS của mơn Tiếng việt không chỉ thể hiện ở nội dung môn
học mà cịn thể hiện qua PPDH của GV
Để hình thành các kiến thức và rèn luyện kĩ năng mà chương trình mơn Tiếng việt đặt
ra với HS tiểu học, người giáo viên cần vận dụng nhiều PPDH phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS… thơng qua các hoạt động học tập, học sinh có cơ hội rèn
luyện, thực hành nhiều kĩ năng sống cần thiết.
- Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sống cần thiết,
phù hợp với lứa tuổi.
Giúp các em nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống.
- Học sinh tự biết nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân để tự tin, tự trọng và không
ngừng vươn lên trong cuộc sống.
- Giúp học sinh biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với người thân, với cộng
đồng, với môi trường tự nhiên. Biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hồn
cảnh.
Trong thực tế khơng phải kĩ năng sớng nào cũng đưa vào rèn luyê ̣n trong các tiết
học mà người giáo viên phải biết căn cứ vào thực tế, đó chính là đối tượng học sinh
của mình; môi trường giáo dục. Có kĩ năng với học sinh này thì cần thiết nhưng với

những học sinh khác thì không cần thiết . Nếu lựa chọn quá nhiều kĩ năng sống cho
mô ̣t tiết học thì tiết học sẽ trở nên nă ̣ng nề. Bên cạnh đó là sự lựa chọn  các phương
pháp và kĩ thuâ ̣t dạy học, có rất nhiều phương pháp và kĩ thuâ ̣t dạy học, song mỗi
phương pháp và kĩ thuâ ̣t dạy học lại có ưu thế khác nhau, vâ ̣y mỗi giáo viên phải biết
lựa chọn phương pháp và kĩ thuâ ̣t dạy học phù hợp tối ưu nhất cho phù hợp với đối

skkn11


tượng học sinh của mình. Chỉ có như vâ ̣y thì viê ̣c chú trọng giáo dục kĩ năng sống mới
có hiê ̣u quả.
 2.2.4 Biện pháp 4: Tạo hứng thú học tâ ̣p cho học sinh, làm thế nào để viêc̣ rèn
luyê ̣n kĩ năng sống của các em trở thành mô ̣t nhu cầu không thể thiếu được và
phải tạo cho các em có cơ hội rèn luyện và phát triển.
Các vấn đề về kĩ năng sống nhiều khi cũng chỉ là những vấn đề rất thường nhâ ̣t hàng
ngày nhưng cũng có khi là những vấn đề rất tế nhị, nếu không có sự khéo léo của
người giáo viên trong cách dẫn dắt thì nhiều khi trở nên nă ̣ng nề khó hiểu. Mô ̣t vấn đề
đưa ra phải luôn có tính mới mẻ, hấp dẫn thì mới cuốn hút được người học. Với học
sinh tiểu học cái gì mà gắn với thực tiễn cuô ̣c sống và các em được trải nghiê ̣m thực
sự thì các em sẽ rất nhớ, vì vâ ̣y viê ̣c tạo ra các cơ hô ̣i và cho các em tham gia trải
nghiê ̣m là rất quan trọng .
Ví dụ: Tâ ̣p đọc: Khuất phục tên cướp biển
Giáo viên có thể tổ chức trò chơi khởi động tiết học với trò chơi" Phóng viên nhỏ".
Các bạn trong lớp sẽ xử lí tình huống: Một bạn nhỏ bắt gặp nhiều người lạ đang đô ̣t
nhâ ̣p vào nhà dân trô ̣m đồ. Nếu là bạn nhỏ ấy, em sẽ làm gì?
Với cách tạo tình huống khởi động tiết học này sẽ tạo cho các em sự phấn khích, hào
hứng để trình bày ý kiến của mình, qua đó giáo viên dẫn dắt vào bài học hấp dẫn hơn.
Qua đó cũng giáo dục các em các hành động để bảo vệ an toàn cho mình mà vừa vạch
trần được kẻ xấu.
Tâ ̣p làm văn: Luyêṇ tâp̣ giới thiêụ địa phương

Sau hoạt động học xong, giáo viên có thể tổ chức cho các em trị chơi" Hướng dẫn
viên du lịch" để giới thiệu cho khách tham quan về một cảnh đẹp ở địa phương mình.
Qua trị chơi này học sinh khơng những được củng cố các nội dung trong bài mà học
sinh còn được thể hiện khả năng giao tiếp, diễn đạt, vốn hiểu biết của mình...
Để tạo được hứng thú cho học sinh, cuốn học sinh vào hoạt động học cũng như rèn
các kĩ năng sống thì giáo viên phải có sự chuẩn bị kĩ càng, biết cân nhắc từng phương
pháp và thời điểm thực hiện các nội dung trên.
   2.2.5 Biện pháp 5 . Lựa chọn thời điểm phù hợp trong mỗi bài học để giáo dục
kĩ năng kĩ năng sống cho học sinh   

skkn12


Mỗi bài học đều có những mục tiêu chung và mục tiêu riêng và cũng sẽ được lựa
chọn những kĩ năng sống phù hợp để chú trọng rèn luyê ̣n cho các em nên viê ̣c tìm thời
điểm thích hợp để thực hiê ̣n cũng rất quan trọng. Cũng có khi viê ̣c rèn luyê ̣n kĩ năng
sống được thực hiên trong suốt cả tiến trình của bài học nhưng cũng có khi được thục
hiê ̣n ở mô ̣t đơn vị học và cũng có khi được áp dụng sau mỗi bài học. Vâ ̣y người giáo
viên phải thực sự có sự đầu tư nghiên cứu kĩ tìm ra con đường ngắn nhất mà lại đưa
lại hiê ̣u quả cao nhất cho viê ̣c giáo dục kĩ năng sống cho các em.
Ví dụ: Tâ ̣p đọc: Thưa chuyê ̣n với mẹ.
Khi học sinh tìm hiểu bài với câu hỏi: Nhâ ̣n xét về cách xưng hô của hai mẹ con
Với chi tiết : Cương lễ phép với mẹ và mẹ ân cần, dịu dàng khi nói chuyê ̣n với Cương.
Giáo dục kĩ năng sống cho các em: lễ phép, ngoan ngoãn trong mọi điều kiện, hồn
cảnh. Qua đó cũng giáo dục các em kĩ năng giao tiếp.
2.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức thực hành kĩ năng sống
     Kĩ năng sống là điều không thể thiếu được của mỗi con người, viê ̣c thực hành trải
nghiê ̣m kĩ năng sống là không thể thiếu được. Tùy vào mỗi bài mỗi kĩ năng sống cần
đạt mà giáo viên tổ chức cho các em trải nghiê ̣m ngay tại lớp theo tình huống khai
thác của bài học hay để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau đó học sinh tự

nêu kĩ năng mà các em ứng dụng để giải quyết vấn đề đó. Và điều quan trọng hơn là
kĩ năng sống cần phải được rèn luyê ̣n thường xuyên ở mọi nơi, mọi lúc.Với thời lượng
ít ỏi của mỗi tiết học thì không thể giúp các em trải nghiê ̣m được hết nên giáo viên
luôn luôn phải có định hướng cụ thể để các em rèn luyê ̣n thêm và rèn luyê ̣n thường
xuyên. Chỉ có như vâ ̣y thì hiê ̣u quả của viê ̣c rèn luyê ̣n kĩ năng sớng mới đạt được.
Nếu khơng có thời gian để thực hành ngay trên lớp thì giáo viên có thể hướng dẫn,
định hướng để học sinh tìm các tình huống tương tự trong cuộc sống, ghi chép lại cách
xử lí tình huống của mình và hơm sau trình bày trước lớp và tất cả học sinh sẽ được
chia sẻ và giải quyết vấn đề, tình huống đó.
2.2.7 Biện pháp 7: . Giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ, chu đáo công việc trước mỗi
tiết dạy.
- Chọn những kĩ năng cần thiết, phù hợp:

skkn13


Chọn những kĩ năng cần thiết, phù hợp với học sinh. Các em có khả năng trực tiếp
thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận.
Ví dụ: Thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực trong giao
tiếp với bạn.
- Học sinh dự đoán các kĩ năng, yêu cầu của các kĩ năng cần đạt được sau khi
học tiết học
Đây là khâu chuẩn bị rất quan trọng đối với giáo viên và học sinh.
Học sinh đọc nội dung bài học, yêu cầu bài.
- Gợi ý học sinh nêu các kĩ năng thông qua bài học:
Giáo viên cho học sinh nêu các yêu cầu, kĩ năng sau khi đọc trước bài học.
- Hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu cần đạt sau bài học, từ đó xác định các
kĩ năng cần đạt
Tạo hứng thú, cảm xúc lưu ý đó phải là cảm xúc riêng, phải có sự liên tưởng từ đó xác
định các kĩ năng cần đạt.

- Giáo viên phải chuẩn bị các câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh tự xác định các
kĩ năng sống cần đạt.
Ví dụ: + Bài u cầu gì ?
+ Theo em, cần phải làm gì để đạt được điều đó ?
+ Trọng tâm bài ở chỗ nào ?
+ Em cần có những kĩ năng gì để thực hiện các vấn đề đó?
+ Sau khi học xong bài này, em rút ra điều gì?
+ Em sẽ ứng dụng như thế nào, làm gì trong cuộc sống hằng ngày khi gặp trường
hợp như thế trong bài ?
- Giáo viên cần chuẩn bị một giáo án lồng ghép thật cẩn thận ( có nêu ra cụ thể
các kĩ năng học sinh cần đấtu khi học bài này; các kĩ thuật dạy học sử dụng
trong bài dạy; các phương tiện cần thiết phục vụ cho tiết dạy…)
2.2.8 Biện pháp 8: Tổ chức các hoạt động thực tế trong môn Tiếng Việt
Các kĩ năng sống được hình thành ở học sinh là nhờ quá trình trải nghiệm và vận
dụng. Ở mơn Tiếng Việt với dung lượng thời gian còn hạn chế, nội dung kiến thức

skkn14


còn nhiều nên các hoạt động trải nghiệm thực tế cịn ít nên việc hình thành các kĩ năng
sống cịn gặp khó khăn, ít được chú trọng, lâu dần nó sẽ bị mai một đi.
Vì vậy, giáo viên có thể lập kế hoạch để tổ chức các hoạt động thực tế, giúp các em
trải nghiệm, khắc sâu, vận dụng, thực hành các kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống
được giáo dục.
Ví dụ: Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngồi như: Thăm các di tích lịch
sử của địa phương; tham gia các hoạt động bảo vệ mơi trường ở địa phương của mình;
trực tiếp gặp gỡ và trị chuyện cùng những tấm gương vượt khó trong học tập, trong
cuộc sống, thăm hỏi gia đình thương binh, liệt sĩ...
2.2.9 Biện pháp 9: Giáo viên phải là người mẫu mực trong các hoạt động dạy học
và giao tiếp hằng ngày

Đối với học sinh tiểu học thì bản thân người giáo viên là hình mẫu lí tưởng, là tấm
gương sáng để các em noi theo. Vì vậy, để giáo dục được các kĩ năng sống cho các em
thì người giáo viên phải luôn mẫu mực trong lời ăn, tiếng nói, trong các hành vi, cử
chỉ hằng ngày, ở mọi nơi, mọi lúc.
Để làm được điều đó, bản thân người giáo viên phải ln ý thức được vai trị và
trách nhiệm của mình. Phải ln trau dồi đạo đức, tri thức của bản thân. Nâng cao tinh
thần học hỏi để hồn thiện mình.
Người giáo viên phải tạo ra được mơi trường thân thiện giữa giáo viên và học sinh,
tạo sự gần gũi, thân thiết để xóa bỏ được khoảng cách giữa người dạy và người học
bởi lẽ học sinh tiểu học cịn nhỏ tuổi ln có tâm lí e ngại, sợ sệt. Môi trường thân
thiện sẽ giúp giáo viên truyền tải được kiến thức một cách dễ dàng, thông qua đó giáo
dục các kĩ năng sống hiệu quả hơn.
2.2.10 Biện pháp 10: Tạo được mối quan hệ thân thiện giữa học sinh và học sinh
trong mỗi giờ học Tiếng Việt
Lứa tuối học sinh tiểu học là lứa tuổi vô tư, hồn nhiên nhưng cũng rất dễ dàng
bị xúc động, kích động. Để “Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của
các em " thì việc tạo ra một môi trường thân thiện giữa các học sinh với nhau là một
trong các yếu tố mang tính quyết định. Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để

skkn15


phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin
trong một môi trường mà ln gị bó và áp đặt.
Vì vậy, trong các tiết học Tiếng Việt giáo viên phải là người chủ động tạo cho các
em một khơng khí gần gũi, thân thiết như ở nhà, như anh em trong gia đình. Với hoạt
động nhóm, cách chia sẻ bài học, cách hợp tác nhóm, trao đổi nhóm đơi, huy động kết
quả... sẽ giúp các em hình thành được nhiều kĩ năng cho bản thân.
Muốn làm được như vậy trước hết, người giáo viên cho học sinh tự do lựa chọn vị
trí ngồi của mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh

dạn hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay khơng thích...Và tiếp tục
qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về thái độ học tập,
những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu có điều chỉnh phù hợp.
Ln tạo ra tâm lí thi đua trong các giờ học; động viên, khen thưởng kịp thời; nhắc
nhở, khuyên răn đúng lúc. Điều quan trọng ở đây là làm thế nào để học sinh hợp tác
với nhau một cách có hiệu quả.
2.2.11 Biện pháp 11: Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiê ̣n dạy các
em các kĩ năng sống cơ bản
Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với
các em và đảm bảo an toàn cho các em.
Tạo điều kiê ̣n tốt nhất cho các em vui chơi.
Thầy cô giáo, cha mẹ ln khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình, nói
chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa chọn
của mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có thơng số để theo đó mà lựa chọn, cố gắng
không chỉ trích các quyết định của các em. Việc này sẽ hình thành kĩ năng tự kiểm
sốt bản thân, rèn luyện tính tự tin cho các em khi tham gia các hoạt động và các buổi
thảo luận tại trường sau này.
Thầy cô giáo, cha mẹ giúp các em phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm bảo
rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực hiện ý thích đó.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc nào, giờ
học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu quả cao tiếp tục
qua biện pháp tiếp theo.

skkn16


Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn
Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò chơi học tập,
phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương

pháp hỏi đáp,…Thơng qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ
năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện,
thực hành nhiều kĩ năng sống cần thiết.
2.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua việc tiến hành soạn giảng, kết hợp các biện pháp đề xuất thực tế, kết quả
giảng dạy giáo dục rèn kĩ năng sống cho học sinh của tôi tốt hơn nhiều. Kết quả thu
được như sau:
- Trong các tiết học dạy lồng ghép, học sinh học rất hào hứng, tích cực tham gia
hoạt động hơn. Học sinh biết chăm chú lắng nghe, thực hành một cách tương đối
chính xác, các em khá mạnh dạn, tự tin trình bày trước lớp. Đặc biệt học sinh tự tin cố
gắng vươn lên trong học tập.
- Ở các tiết học Tiếng Việt, khi đã làm quen với cách học này, học sinh mạnh
dạn, tự tin hơn trong học tập cũng như giao tiếp nhất là đối với những học sinh hạn
chế.
Sau đây là bảng tổng hợp kết quả khảo sát một số giờ dạy Tiếng việt lớp 4.2
khi đã thực hiện các giải pháp nêu trên:
Số bài KT

Kĩ năng tốt

Có hình thành

Kĩ năng chưa tốt

kĩ năng
36

SL

Tỉ lệ


SL

23

63.9

10

Tỉ lệ
27.8

SL

Tỉ lệ

3

8.3

Thực hành thảo luận nhóm
Tổng số

Biết cách lắng nghe,

Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra

học sinh

hợp tác


khỏi nhóm

SL

%

SL

skkn17

%


36

33

91.7

3

8.3

Từ bảng số liệu trên cho thấy kỹ năng sống của các em thể hiện rõ rệt và cao hơn
nhiều so với kết quả khảo sát đầu năm học. Điều đó khẳng định rằng vận dụng một số
biện pháp trên đã mang lại hiệu quả cao trong dạy học.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài
Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết của xã hội,

các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà cịn phải được tơi luyện những kĩ năng
sống qua đó tạo cho các em một mơi trường lành mạnh, an tồn, tích cực, vui vẻ.
Học sinh được giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống thích hợp sẽ thích ứng được với
mơi trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như
vấn đề về sức khỏe, môi trường, tệ nạn xã hội,…các em có thể tự tin, chủ động không
bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem lại lợi ích chính
đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học tập phấn đấu vươn lên đáp
ứng được phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.”
Đây cũng là yếu tố quyết định để các em trở thành một con người năng động và
sáng tạo, phát triển tồn diện, trở thành những cơng dân có ích cho xã hội trong tương
lai. Vấn đề cốt lõi của giáo dục kĩ năng sống là: học để biết, học để làm, học để tự
khẳng định mình và học để cùng chung sống.
3.2. Kiến nghị- đề xuất
* Về phía cha mẹ học sinh:
- Quan tâm hơn nữa tới con em mình, tạo điều kiện tốt nhất để các em có thể
tham gia các hoạt động trong và ngồi nhà trường một cách tích cực và có hiệu quả.
Qua đó, hình thành và phát triển tồn diện về kĩ năng sống của bản thân.
* Về phía giáo viên:
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm và vai trò của mình trong cơng tác giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh.

skkn18


- Tìm hiểu, vận dụng thêm các hình thức dung phong phú, sáng tạo hơn nữa để
hình thành và giáo dục kĩ năng cho người học.
* Về phía nhà trường:
- Tạo điều kiện tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động thực tế cho học sinh.
* Về phía PGD:
- Thơng qua các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền sâu rộng hơn nữa

về nội dung chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh để cha mẹ học sinh thấy
rõ được tầm quan trọng và cần thiết của vấn đề này.
- Tổ chức nhiều hơn các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về giáo dục kĩ
năng sống, lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào các môn học cho cán bộ , giáo viên.
Cung cấp đủ các tài liệu, đồ dùng dạy học cho quá trình dạy học để nội dung giáo dục
kĩ năng sống có hiệu quả hơn..
- Tổ chức các hội thi cho cả giáo viên và học sinh về các nội dung liên quan đến
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

skkn19


GIÁO ÁN TỐN 4
BÀI DẠY:
CHIA CHO SỐ CĨ BA CHỮ SỐ ( TT)
Ngày dạy : ...../...../ 2021
Người dạy: Nguyễn Thị Mỹ Ngọc
I. Yêu cầu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Biết cách thực hiện phép chia cho số có ba chữ số.
2. Kĩ năng:
- Áp dụng để tính giá trị của biểu thức số và giải bài tốn về số trung bình cộng.
3. Phẩm chất
- Rèn tính cẩn thận khi tính
4.Góp phần phát triển năng lực:
- Phát triển tư duy tính nhẩm nhanh.
II. Đồ dùng dạy học:
- GV : máy tính
- HS : Vở
III. Hoạt động trên lớp:

1. Ổn định:
2. KTBC:
- GV gọi HS lên bảng yêu cầu HS làm bài tập 1b/85, kiểm tra vở bài tập về nhà của
một số HS khác.
2996 : 28 = 107 ; 2420 : 12 = 201 (dư 8)
- GV chữa bài, nhận xét
3. Bài mới:
a) Giới thiệu bài
- Giờ học tốn hơm nay các em sẽ biết cách thực hiện phép chia cho số có ba chữ số .
b) Hướng dẫn thực hiện phép chia
* Phép chia 1944 : 162 (trường hợp chia hết)
- GV viết lên bảng phép chia, yêu cầu HS thực hiện đặt tính và tính.
- HS cả lớp làm bài, 1 HS trình bày rõ lại từng bước thực hiện chia.
- GV theo dõi HS làm bài.
- GV hướng dẫn lại, HS thực hiện đặt tính và tính như nội dung SGK trình bày.
Vậy 1944 : 162 = 12
- Phép chia 1944 : 162 là phép chia hết hay phép chia có dư?
- GV hướng dẫn HS cách ước lượng thương trong các lần chia.
+ 194 : 162 có thể ước lượng 1 : 1 = 1 hoặc 20 : 16 = 1 (dư 4) hoặc 200 : 160 = 1 (dư
4)

skkn20



×