Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Skkn bồi dưỡng kĩ năng thuyết trình cho học sinh thpt ở môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.49 MB, 56 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
---------------------------------

SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP TỈNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG THUYẾT TRÌNH VÀ
TƯƠNG TÁC KHI THUYẾT TRÌNH CHO HỌC SINH TRONG VIỆC
ĐỌC HIỂU BÀI “ TÁC GIẢ NGUYỄN DU”

Tác giả : Tống Thị Thu Hường
Trình độ chun mơn: Cử nhân
Chức vụ: Giáo viên Ngữ văn
Nơi công tác: Trường THPT Trần Hưng Đạo

Nam Định, tháng 6 năm 2018

skkn


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Bồi dưỡng và phát triển kĩ năng thuyết trình và tương tác khi thuyết
trình cho học sinh trong việc đọc hiểu bài “Tác giả Nguyễn Du”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp dạy học – Bộ môn Ngữ văn – Phân môn
Đọc văn / Văn học sử
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Bắt đầu từ năm học 2017 - 2018
4. Tác giả
Họ và tên: Tống Thị Thu Hường
Năm sinh: 1981
Nơi thường trú: Số nhà 02 – ngõ 49 – đường Lưu Hữu Phước - Phường Hạ Long


– TP Nam Định – Tỉnh Nam Định
Trình độ chun mơn: Cử nhân Chức
vụ công tác: Giáo viên Ngữ văn
Địa chỉ liên hệ: Số nhà 02 – ngõ 49 – đường Lưu Hữu Phước - Phường Hạ Long
– TP Nam Định – Tỉnh Nam Định
Điện thoại: 0946244024
Nơi làm việc: Trường THPT Trần Hưng Đạo – TP Nam Định
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Trần Hưng Đạo – TP Nam Định
Địa chỉ: Số 75/203 đường Trần Thái Tông – Phường Lộc Vượng – TP Nam Định
Điện thoại: 0350.3.847.042

skkn


Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
1. Cơ sở thực tiễn:
1.1. Căn cứ trên thực tiễn dạy – học văn: HS hiện nay không hứng thú với việc học văn,
nhất là học văn theo hình thức giáo viên thuyết giảng, HS nghe và ghi chép. Giờ học
văn theo phương pháp truyền thống trở nên nặng nề và gây ra tâm lí nhàm chán,
buồn ngủ trong giờ học của các em. Đề HS sử dụng kĩ năng thuyết trình và tương tác
khi thuyết trình trong giờ học văn tức là đặt HS làm trung tâm của giờ học, và có thể
khắc phục những nhược điểm của giờ học văn truyền thống.
1.2. Căn cứ vào đời sống thực tế: Sự bùng nổ của công nghệ thông tin từ cuối thế kỉ
XX
đã chi phối mọi hoạt động, lĩnh vực trong cuộc sống của con người. Đặc biệt
cơng nghệ thơng tin có tác động sâu sắc tới giới trẻ. Tuy nhiên giới trẻ cịn sử dụng cơng
nghệ thơng tin một cách lãng phí như: dành quá nhiều thời gian cho việc tự sướng, đăng
ảnh và bình luận trên trang mạng xã hội facebook, chơi trị chơi điện tử, … Vì vậy nếu
giáo viên định hướng đề HS có thể sử dụng cơng nghệ thơng tin trong các giờ học bằng kĩ

năng thuyết trình và tương tác khi thuyết trình trên cơ sở xây dựng các slide powerpoint,
các hình ảnh, âm thanh, video sưu tầm hay các video tự tạo, các file word thì sẽ tiếp thêm
lửa đam mê và khơi gợi sự sáng tạo cho các em đối với môn học đồng thời giúp các em
sử dụng công nghệ thông tin một cách hữu ích.
2. Phương pháp dạy học văn:
2.1. Dạy học văn đổi mới: chuyển từ dạy học nội dung (giáo viên chủ yếu truyền thụ
kiến thức, mục tiêu sau khi học là học sinh học được cái gì ) sang dạy học theo
định hướng phát triển năng lực ( giáo viên chú ý vào cách học của học sinh và
mục đích sau khi học là học sinh làm được cái gì ). Sự đổi mới này đòi hỏi giáo
viên phải sử dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Nhóm học sinh
và cá nhân học sinh cần phải tương tác với đối tượng và nội dung học tập. HS là
chủ thể, tự mình lĩnh hội, kiến tạo và lí giải tri thức. Quá trình học là quá trình tự
điều khiển, học sinh làm việc theo nhóm trên tinh thần tương tác theo tình huống.
2.2. Đọc hiểu là năng lực đặc thù của mơn Ngữ văn, gồm một q trình đi từ đọc văn
bản đến đọc hiểu văn bản đến hiểu văn bản. Đọc hiểu là một năng lực tiếp nhận
văn bản, thông qua hoạt động đọc chữ, xem các kí hiệu bảng biểu, hình ảnh trong
nhiều văn bản khác nhau nhằm xử lí thơng tin trong văn bản để phục vụ những
mục đích cụ thể của học tập hoặc để giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn. Trong quá
trình này, GV chịu trách nhiệm thiết kế những hoạt động hướng dẫn HS đọc hiểu
văn bản như : Xây dựng câu hỏi tập hợp thành một bài tập/ nhiệm vụ lớn, tổ chức
các hoạt động kích thích khám phá sáng tạo, …
I.

skkn


Vì vậy định hướng cho HS sử dụng kĩ năng thuyết trình và tương tác khi thuyết trình
trong giờ học văn là phù hợp với yêu cầu đổi mới mang tính đặc trưng của bộ mơn.
3.


Ưu điểm của việc sử dụng kĩ năng thuyết trình và tương tác khi thuyết trình trong giờ
đọc hiểu văn học sử:

3.1. Phát triển được năng lực đọc hiểu, năng lực sử dụng công nghệ thơng tin, năng
lực thuyết trình và năng lực phản biện của học sinh. Đồng thời phát huy vai trò
chủ động lĩnh hội kiến thức của các em
3.2. Tạo khơng khí học tập sôi nổi, gây hứng thú cho giờ học văn và hiệu quả tối đa
hoạt động làm việc nhóm.
3.3. Xây dựng cách thức làm việc tập thể và giáo dục lối sống biết sẻ chia đồng thời
rèn luyện cho HS sự tự tin
4.

Đặc điểm bài học “Tác giả Nguyễn Du” :

4.1. Kiến thức về tác giả văn học thường được trình bày thành văn bản trong SGK. Vì
vậy, đầu tiên HS phải đọc hiểu văn bản trong SGK, từ đó có thể tự trình bày lại
theo khả năng hiểu của bản thân.
4.2. Đây là một bài học khó, vì tác giả Nguyễn Du là một tác giả lớn của văn học
trung đại. Hơn nữa những yếu tố cuộc đời của tác giả này có một mối liên hệ mật
thiết với sự nghiệp văn học, chi phối và tác động mạnh mẽ tới hiệc hình thành tài
năng và bản lĩnh sáng tạo nhà thơ. Bài học này đòi hỏi học sinh phải đọc hiểu
nhiều tài liệu thì mới có thể hiểu sâu sắc, thấu đáo về tác giả này.
4.3. Kiến thức của bài học này khơng q xa lạ, vì ở lớp 9, học sinh đã tiếp cận qua
một bài học về tác giả Nguyễn Du và học một số trích đoạn Truyện Kiều; học kì I
lớp 10 học sinh cũng đã tìm hiểu một tác phẩm chữ Hán của nhà thơ là Đọc Tiểu
Thanh kí.
Vì vậy , chọn phương pháp hoạt động nhóm, sau đó HS đại diện của mỗi
nhóm sẽ thuyết trình về phần làm việc của nhóm đồng thời khơi gợi sự tương tác
từ HS các nhóm khác sẽ đảm bảo được nội dung và mục tiêu bài học.
5.

Sáng kiến được tạo ra từ kết quả khả quan thu được sau khi chúng tôi tiến hành
cho HS sử dụng kĩ năng thuyết trình và tương tác khi thuyết trình khi đọc hiểu bài học
“Tắc giả Nguyễn Du” ở lớp 10B1 – Trường THPT Trần Hưng Đạo trong năm học 2017 –
2018.

skkn


Chúng tôi đề xuất thành sáng kiến kinh nghiệm mong nhận được sự chia sẻ, trao đổi,
thảo luận, góp ý của đồng nghiệp và các chuyên viên, lãnh đạo cấp trên để cóthêm động
lực và niềm tin thực hiện nhiệm vụ cũng như đam mê nghề nghiệp của mình.

II. Thực trạng (trước khi tạo ra sáng kiến)
1.
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học văn được Bộ
Giáo dục – Đào tạo và Sở giáo dục – Đào tạo Nam Định chỉ đạo và hướng dẫn đang diễn
ra mạnh mẽ. Tuy nhiên các thầy cô giáo vẫn cịn e ngại, rụt rè khi đổi mới, vì những
ngun nhân khách quan và chủ quan sau:
1.1.
Giáo viên chưa nhìn thấy được hiệu quả cụ thể và hữu ích từ việc đổi mới khi
cho rằng đổi mới sẽ khiến GV mất nhiều thời gian để soạn giáo án, 45 phút của một tiết
học sẽ khó giảng dạy một bài học theo tinh thần đổi mới, HS cũng mất nhiều thời gian để
tự học ở nhà mà kết quả thi của HS vẫn khơng cao,...
1.2.
Giáo viên cịn lúng túng khi tiếp cận với những phương pháp, kĩ thuật dạy học
mới hoặc chưa cập nhật được những phương pháp, kĩ thật này do khơng được đào tạo
một cách chính thống mà phải tự tìm hiểu.
1.3.
Giáo viên cịn hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin.
1.4.

Giáo viên chưa tin tưởng vào năng lực của HS, nhất là năng lực ICT ( năng lực
sử dụng công nghệ thông tin) và năng lực thuyết trình trước đám đơng.
Vì vậy, nhiều GV vẫn duy trì phương pháp giảng dạy truyền thống, nghĩa là giáo
viên thuyết giảng, HS nghe và ghi chép.
2.
Việc đọc hiểu bài “Tác giả Nguyễn Du” thường chỉ dừng lại ở việc GV đặt câu
hỏi, HS tìm câu trả lời trong SGK, sau đó GV cho HS ghi những ý chính vào trong vở;
hoặc giáo viên tự mình soạn giảng một giáo án powerpoint, trình chiếu với hình ảnh khá
sinh động nhưng HS lại rơi vào tình trạng nhìn, ghi, chép. Với cách dạy học này, HS
không phải trung tâm và chủ thể sáng tạo của giờ học, đồng thời GV không phát hua
được năng lực của HS mà đầu tiên là năng lực đọc hiểu.
3.
Học sinh ngày nay rất thông minh, nhạy bén với cái mới, đặc biệt là năng lực
CNTT (ICT). Các em có khả năng độc lập, tự chủ trong suy nghĩ và luôn muốn khẳng
định cái tôi của mình. Vì thế việc để HS thuyết trình kiến thức khi trình chiếu các slide
powerpoint hoặc các video sưu tầm hay tự tạo sẽ phù hợp với nội dung và mục tiêu bài
học.
4.
Kĩ năng thuyết trình và tương tác khi thuyết trình địi hỏi tính độc lập, tự chủ
trong hoạt động của HS rất cao, phát huy được năng lực tự kiến tạo và lí giải kiến thức
của HS, phù hợp với yêu cầu đổi mới việc dạy học văn và phù hợp với xu thế thời đại.
5.
Kiến thức về tác giả Nguyễn Du khơng khó tìm kiếm, HS có thể dễ dàng tra cứu
trên Google. Nhưng vấn đề là từ kho tài liệu phong phú trên mạng Internet, HS phải sử dụng
kiến thức, hình ảnh, âm thanh sao cho phải chuẩn định hướng kiến thức SGK mà bài

skkn


thuyết trình vẫn sinh động, lơi cuốn, hấp dẫn. Đồng thời khi tương tác trong quá trình

thuyết trình, HS phải bảo vệ thành cơng những kiến thức nhóm xây dựng trước những
câu hỏi phản biện.
III. Các giải pháp (trọng tâm)
Sáng kiến chúng tôi đề xuất là Bồi dưỡng và phát triển kĩ năng thuyết trình và tương
tác khi thuyết trình cho học sinh trong việc đọc hiểu bài “Tác giả Nguyễn Du” nên phần
giải pháp trọng tâm, trước hết tôi xin trình bày cơ sở lí luận, tiếp theo tơi xin trình bày
hình thức thực hiện và nội dung thực hiện trong thực tế.
1. Cơ sở lí luận:
1.1. Khái niệm thuyết trình:
1.1.1. Thuyết trình (theo từ điển Tiếng Việt) là trình bày một cách hệ thống và sáng rõ
một vấn đề trước đơng người.
1.1.2.Thuyết trình: là hoạt động trình bày và giải thích nội dung của một chủ đề nào đó
đến người nghe hoặc người học; là dùng lời nói của mình để nói cho mọi người nghe về
những điều mình biết rất rõ và nắm rất sâu sắc để người khác có thể hiểu vấn đề như
mình và tạo ra hành động như chúng ta mong muốn vì những mục đích tốt đẹp, cao q.
Đây là q trình truyền đạt thông tin nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể: hiểu, tạo dựng
quan hệ và thực hiện.
1.1.3. Kỹ năng thuyết trình: là quy trình có tổ chức nhằm trình bày, giải thích một chủ
đề đến người nghe một cách hiệu quả.
1.2. Khái niệm tương tác:
1.2.1. Tương tác (theo từ điển Tiếng Việt) là tác động qua lại lẫn nhau, có sự trao đổi
thơng tin qua lại liên tục giữa người này với người kia, giúp liên kết mọi người
1.2.2. Ai cũng biết “tương tác” là một yếu tố không thể thiếu giúp bài thuyết trình trở nên
sinh động và thú vị hơn, đưa người nói và người nghe lại gần nhau hơn. Vậy thì thế nào
là sự tương tác? Sự tương tác khơng gì khác chính là đi vào lịng người nghe, đánh động
tâm trí của người nghe, để hịa quyện thơng điệp người nói muốn truyền tải vào cảm xúc
của người nghe và người nghe sẽ có những phản hồi tích cực tới người nói. Mục đích là
giúp người nghe ghi nhớ thơng điệp đó dễ dàng hơn.
Nói cách khác, tương tác khi thuyết trình có thể được tái hiện trong mơ hình sau:


skkn


2. Hình thức thực hiện:
2.1. Chuẩn bị:
2.1.1. Bước 1: GV soạn một bộ câu hỏi để HS tìm hiểu kiến thức theo 4 nội dung: Cuộc
đời, các tác phẩm chính, nội dung thơ văn và nghệ thuật thơ văn đồng thời chia lớp thành
4 nhóm làm việc. Sau đó GV giao việc cho các nhóm theo hình thức bốc thăm 2.1.2.
Bước 2: Về nhà, các nhóm HS chuẩn bị nội dung kiến thức vào file powerpoint ( hoặc
chuẩn bị video clip ) và file word trong khoảng thời gian là 5 ngày. Những file
powerpoint và file word của các nhóm có thể chưa hồn hảo cả về nội dung lẫn hình thức
thể hiện vì đây là kết quả làm việc của HS. Sự lệch chuẩn về kiến thức sẽ tạo tình huống
cho HS tương tác với nhau trong quá trình đặt câu hỏi phản biện và bảo vệ của các nhóm.
Đây chính là q trình HS tự kiến tạo kiến thức. Sau 5 ngày, HS
gửi các file này vào email của GV.
2.1.3. Bước 3: Sau khi kiểm tra nội dung, GV sẽ chuyển phần làm việc của mỗi nhóm cho
3
nhóm cịn lại. Mỗi nhóm sẽ đọc nội dung kiến thức của các nhóm khác trên cơ sở
đối chiếu với hệ thống câu hỏi GV đã cung cấp để tìm ra câu hỏi phản biện trong khoảng
thời gian là 2 ngày. Câu hỏi phản biện sẽ xoay quanh 2 vấn đề: Một là những kiến thức khó,
HS đọc nhưng chưa hiểu; Hai là những phần kiến thức lệch chuẩn định hướng trong SGK
với mục đích giúp HS nắm vững kiến thức về tác giả.
2.2. Trình bày sản phẩm:
2.2.1. GV sử dụng từ 1- 2 tiết học theo phân phối chương trình để tổ chức cho HS trình
chiếu sản phẩm
2.2.2. Mỗi nhóm sẽ cử 1 HS đại diện lên thuyết trình về sản phẩm của nhóm mình ( sản
phẩm là các slide powerpoint hoặc các video clip)

skkn



2.2.3. Sau khi HS thuyết trình xong, HS các nhóm cịn lại nêu câu hỏi phản biện. Thành
viên của nhóm thuyết trình sẽ làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm để đưa ra câu
trả lời nhằm mục đích bảo vệ phần làm việc của nhóm. Đây chính là q trình HS
lí giải kiến thức bằng cách tương tác với nhau sau khi thuyết trình. Q trình này
có tác dụng khắc sâu kiến thức bài học.
2.2.4. Cuối mỗi phần nêu và trả lời câu hỏi phản biện, GV sẽ định hướng kiến thức chuẩn
cho HS nếu phần làm việc và phần phản biện của nhóm đó cịn sai sót. Trên cơ sở
định hướng ấy, HS mỗi nhóm sẽ về nhà sửa lại kiến thức chưa đúng trên file word
của nhóm rồi gửi lại hòm thư của GV. GV sẽ tổng hợp kiến thức và in thành một
tập tài liệu, photo và phát cho HS cả lớp.
2.3. Đánh giá: GV tổ chức cho HS đánh giá sản phẩm của chính mình dựa tên 3 tiêu chí:
1.
Phần kiến thức chuẩn bị ở nhà của mỗi nhóm
2.
Nội dung các câu hỏi phản biện của mỗi nhóm
3.
Năng lực trả lời câu hỏi phản biện của mỗi nhóm
Cứ 3 nhóm sẽ chấm điểm cho nhóm còn lại dựa trên phiếu điểm GV phát cho cả lớp:
Tiêu chí

Nhận xét

Phần kiến thức chuẩn bị

nhà của mỗi nhóm Nội dung các câu hỏi phản biện của mỗi nhóm Năng lực trả lời
câu hỏi phản biện của mỗi nhóm
3. Nội dung thực hiện: HS sử dụng kĩ năng thuyết trình và tương tác khi thuyết
trình trong tiết học về tác giả Nguyễn Du.
3.1. Ngày 04/04/2018 giáo viên chia bài học thành 4 phần làm việc khác nhau và cho

HS đại diện các nhóm của lớp 10B1 bốc thăm. Kết quả như sau:
Nhóm 1 (Học sinh Vân Chi bốc thăm) sẽ tìm hiểu nội dung thơ văn Nguyễn Du.
Nhóm 2 ( Học sinh Tố Quyên bốc thăm) sẽ tìm hiểu cuộc đời Nguyễn Du
Nhóm 3 ( Học sinh Phương Trang bốc thăm) sẽ tìm nghệ thuật thơ văn Nguyễn
Du
Nhóm 4 ( Học sinh Phương Anh bốc thăm) sẽ tìm hiểu sự nghiệp thơ văn
Nguyễn Du.
3.2. Sau đó giáo viên sẽ phát phiếu học tập số 1 cho các nhóm. Phiếu học tập này chính
là hệ thống các câu hỏi giáo viên đã biên soạn hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến
thức.

skkn

Điểm


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Làm việc trước giờ lên lớp
Các tổ đã bốc thăm phần kiến thức phải tìm hiểu)
Trường: THPT Trần Hưng Đạo
Lớp: 10 B1
Bài học: Truyện Kiều. Phần 1: Tác giả Nguyễn Du
I.

Tổ 2: Tìm hiểu cuộc đời Nguyễn Du
Trả lời các câu hỏi sau:
1.
Hãy giới thiệu về năm sinh – năm mất; gia đình và quê hương của Nguyễn Du.
Yếu tố gia đình, quê hương đã tác động như thế nào đến sự nghiệp thơ văn của ơng ?
2.

Thời đại Nguyễn Du sống có gì đặc biệt ? Thời đại ấy đã ảnh hưởng tới sự
nghiệp thơ văn của nhà thơ như thế nào?
3.
Cuộc đời Nguyễn Du có thể chia làm mấy giai đoạn chính? Đó là những giai
đoạn nào? Nêu những mốc sự kiện chính của từng giai đoạn? Những mốc sự kiện này
tác động như thế nào đến sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Du?
4.
Từ cuộc đời nhà thơ, hãy tìm ra điểm tương đồng giữa cuộc đời Nguyễn Du và
cuộc đời Tiểu Thanh. Vì sao đại thi hào lại nhận mình là cùng hội cùng thuyền với Tiểu
Thanh trong hai câu thơ:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kì oan ngã tự cư
( Độc Tiểu Thanh kí )
mặc dù ơng khác Tiểu Thanh về thời đại, giới tính?
II.

Tổ 4: Tìm hiểu các tác phẩm chính của Nguyễn Du
Trả lời các câu hỏi sau:
1.
Nêu các sáng tác bằng chữ Hán của Nguyễn Du ? Giới thiệu sơ qua về những tác
phẩm này? Nêu nội dung chính của những sáng tác ấy ?
2.
Nêu các sáng tác bằng chữ Nôm của Nguyễn Du ? Giới thiệu đặc điểm nổi bật về
nội dung và nghệ thuật của từng sáng tác ?
III.
1.
2.

Tổ 1: Tìm hiểu nội dung thơ văn Nguyễn Du
Trả lời các câu hỏi sau:

Nội dung thơ văn Nguyễn Du bao gồm những đặc điểm nào ? Lấy VD minh họa.
Theo em, đặc điểm nào là nổi bật nhất ? Vì sao?

skkn


3.

Nguyễn Du đem đến vấn đề mới nào cho chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung
đại ? Lấy VD minh họa

IV. Tổ 3: Tìm hiểu nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du
Trả lời câu hỏi sau: Nguyễn Du đem đến những đóng góp gì về nghệ thuật cho thơ ca?
Lấy VD minh họa cho sự đóng góp ấy ?

Học sinh các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập này và chuẩn bị nội dung kiến
thức vào file powerpoint ( hoặc chuẩn bị video clip ) và file word trong khoảng thời gian
là 5 ngày. Sau 5 ngày, HS gửi các file này vào email của GV (địa chỉ email là
)
3.3. GV kiểm tra email vào ngày 09/04/2018 và nhận được những sản phẩm sau:
3.3.1. Sản phẩm của nhóm 2: một file powerpoint, một video clip sưu tầm và một file
word giới thiệu về cuộc đời Nguyễn Du từ địa chỉ email


skkn


3.3.2. Sản phẩm của nhóm 4: một file powerpoint và một file word giới thiệu về sự
nghiệp thơ văn Nguyễn Du từ địa chỉ email


skkn


3.3.3. Sản phẩm của nhóm 1: một file powerpoint và một file word giới thiệu về nội
dung thơ văn Nguyễn Du từ địa chỉ email

3.3.4. Sản phẩm của nhóm 3: một file powerpoint và một file word giới thiệu về nghệ
thuật thơ văn Nguyễn Du Sản phẩm của nhóm 4: một file powerpoint và một
file word giới thiệu về sự nghiệp thơ văn Nguyễn Du từ địa chỉ email


skkn


3.4. Sau khi kiểm tra nội dung, GV chuyển phần làm việc của mỗi nhóm cho 3
nhóm cịn lại. Mỗi nhóm sẽ đọc nội dung kiến thức của các nhóm khác trên cơ
sở đối chiếu với hệ thống câu hỏi GV đã cung cấp để tìm ra câu hỏi phản biện
trong khoảng thời gian là 2 ngày. Câu hỏi phản biện sẽ xoay quanh 2 vấn đề:
Một là những kiến thức khó, HS đọc nhưng chưa hiểu; hai là những phần kiến
thức lệch chuẩn định hướng trong SGK. (GV đôn đốc HS làm việc qua
messenger facebook)

skkn


3.5. Trình bày sản phẩm:
3.5.1. Ngày 12/04/2018 GV sử dụng tiết học thứ 4 theo thời khóa biểu để tổ chức cho
HS trình chiếu sản phẩm tại phịng tương tác của tổ Văn. Tiết học này có cơ Vũ
Thị Quỳnh Anh – tổ trưởng tổ Văn, cô Mai Thị Liễu – giáo viên tổ Văn, cô
Nguyễn Thị Toan – giáo viên tổ Văn, cô Đào Thị Ngọc Phương – giáo viên tổ

Văn tham dự.
3.5.2. Sau phần GV tổ chức trò chơi ơ chữ để khởi động giờ học, mỗi nhóm cử 1 HS
đại diện lên thuyết trình về sản phẩm của nhóm mình
Nhóm 2 cử em Đinh Ngọc Quỳnh Anh thuyết trình giới thiệu về cuộc đời Nguyễn
Du. Dưới đây là các slide powerpoint đã được trình chiếu của nhóm 2:

skkn


skkn


skkn


skkn


skkn


skkn


skkn


skkn



skkn


Sau khi HS Đinh Ngọc Quỳnh Anh thuyết trình xong, HS các nhóm cịn lại nêu câu
hỏi phản biện. Các câu hỏi phản biện dành cho nhóm 2 như sau:
Câu 1: Theo bạn, cuộc đời Nguyễn Du đã ảnh hưởng như thế nào tới sự ra đời của kiệt
tác Truyện Kiều ? (Câu hỏi của HS Nguyễn Thu Thảo )
Câu 2: Tại sao nhóm bạn lại cho rằng: Nguyễn Du có con đường hoạn lộ hanh thơng
khi làm quan cho triều Nguyễn? (Câu hỏi của HS Mai Công Phúc)
Thành viên của nhóm thuyết trình đã làm việc nhóm để đưa ra câu trả lời bảo vệ
thành công phần làm việc của nhóm:
+ Với câu hỏi số 1, HS Đinh Ngọc Quỳnh Anh của nhóm 2 trả lời: Những trải nghiệm
trong môi trường quý tộc và cuộc sống phong trần đem lại cho Nguyễn Du một vốn sống
thực tế phong phú. Hơn mười năm lăn lộn ở các vùng nông thôn khác nhau cũng là dịp
Nguyễn Du học hỏi, nắm vững ngôn ngữ nghệ thuật dân gian. Đây là vốn hiểu biết rất
cần thiết cho sự hình thành kiệt tác Truyện Kiều.
+ Với câu hỏi số 2, HS Trần Tố Quyên của nhóm 2 trả lời: Nguyễn Du có con đường
hoạn lộ hanh thơng khi làm quan cho triều Nguyễn vì Nguyễn Du liên tục được thăng
chức: năm 1802, nhận chức tri huyện huyện Phù Dung, từ năm 1805 – 1809, được thăng
chức Đông Các điện học sĩ, năm 1809 được bổ làm Cai bạ dinh Quảng Bình, năm 1813
được thăng chức Cần Chánh điện học sĩ và giữ chức Chánh sứ đi Trung Quốc.
- Nhóm 4 cử em Nguyễn Hữu Minh thuyết trình giới thiệu về sự nghiệp thơ văn Nguyễn
Du.
Dưới đây là các slide powerpoint đã được trình chiếu của nhóm 4:

skkn


skkn



skkn


×