Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Skkn phương pháp ghi bài sáng tạo bằng hình ảnh trong hóa học phát triển năng lực tư duy cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.61 KB, 83 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
SKETCHNOTE – PHƯƠNG PHÁP GHI BÀI SÁNG
TẠO BẰNG HÌNH ẢNH TRONG HÓA HỌC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Lĩnh vực: HĨA HỌC

Năm thực hiện: 2021 – 2022
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI

skkn


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
SKETCHNOTE – PHƯƠNG PHÁP GHI BÀI SÁNG
TẠO BẰNG HÌNH ẢNH TRONG HĨA HỌC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Lĩnh vực: HĨA HỌC

Nhóm tác giả:
1. Nguyễn Thị Trang - Trường THPT Hồng Mai


2. Phan Thị Thanh Huyền - Trường THPT 1-5
3. Nguyễn Văn Nam - Trường THPT Hoàng Mai
Số điện thoại: 0986.233.401

Năm thực hiện: 2021 – 2022
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLB Câu lạc bộ
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HK Học kỳ
HS Học sinh
SL Số lượng
THPT Trung học phổ thông TL Tỉ lệ %
TN Thực nghiệm

skkn


MỤC LỤC
Trang
Phần I. Đặt vấn đề….………………………………………………….…..…

1

1. Lý do chọn đề tài……………………………….…………...……….………

1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài……………….…….……


1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...…………………………

1

3.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………....

1

3.2. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………….….……

1

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài…………………………….……………

2

5. Những đóng góp mới của đề tài…………………………………………….

2

5.1. Về lý luận………………………………………………………………….…

2

5.2. Về thực tiễn……………………………………………………………….…

2


Phần II. Nội dung nghiên cứu…....………...……..……………....…………

3

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu………

3

1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………….…

3

1.1. Bí mật hoạt động của não bộ……………………………………………

3

1.2. Năng lực tư duy………………………………………………………….…

5

1.3. Sketchnote - Phương pháp ghi bài sáng tạo bằng hình ảnh……….…

7

2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………….…

17

2.1. Thực trạng phát triển năng lực tư duy thông qua rèn luy ện k ỹ
năng ghi chép bài mơn Hóa học cho học sinh ở trường THPT Hoàng

Mai

trường
THPT
15…………………………………………………………….…

17

2.2. Đề xuất biện pháp…………………………………………….……………

21

Tiểu kết chương 1…………………………………………………………….…

21

Chương 2. SKETCHNOTE - Phương pháp ghi bài sáng tạo
bằng hình ảnh trong Hóa học phát triển năng lực tư duy cho
HS THPT……

22

skkn


1. Trang bị kiến thức và hướng dẫn học sinh thực hành Sketchnote
ghi chép bài
học……………………………………………………………………….

22


1.1. Các bước thực hiện một bản Sketchnote……………………………….

22

1.2. Rèn luyện kỹ năng ghi chép bài bằng Sketchnote……………………

30

2. Ứng dụng Sketchnote trong dạy học mơn Hóa học phát triển
năng lực tư duy cho HS………………………………

35

2.1. Sketchnote bài mới ở nhà………………………………

35

2.2. Ứng dụng Sketchnote trong dạy học nội dung 1: Các đơn chất
Halogen trong chủ đề Nhóm Halogen…………………………………….

36



2.3. Sketchnote bài học Axit sunfuric tại lớp………………….…………….

39

Tiểu kết chương 2……………………………………………………..…………


39

Chương 3. Thực nghiệm đề tài…………………..………….………………

40

1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm đề tài………………..………...……

40

1.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………….………

40

1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm………………………………………..………..

40



2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm đề tài……….…………….……

40

2.1. Đối tượng thực nghiệm………………………………………………….…

40

2.2. Phương pháp thực nghiệm……………………………………………….


40

3. Nội dung thực nghiệm đề tài…………………………….……...………….

41

4. Tiến hành thực nghiệm đề tài…………………………….……...…………

41

4.1. Công tác chuẩn bị cho việc thực nghiệm…………………….…………

41

4.2. Thực nghiệm đề tài…………………………………………………………

41

5. Kết quả thực nghiệm đề tài………………………………..…...…………...

42

6. Phân tích kết quả thực nghiệm đề tài…………………..……...…………..

45

6.1. Về tinh thần học tập của HS……………………………..……………

45


skkn


6.2. Ý kiến của GV khi dạy học bằng Sketchnote - Phương pháp
ghi bài sáng tạo bằng hình
ảnh……………………………………………………

45

Tiểu kết chương 3………………………………………………………………

46

Phần III. Kết luận………………………..........………….….……..………...

47

1. Bài học kinh nghiệm…………………………………….….……..………..

47

1.1. Về ưu điểm (thành công)……………………………………..……………

47

1.2. Về nhược điểm (hạn chế)…………………………………………….……

47


2. Kiến nghị và đề xuất…………………………………....….…...…………..

47

Kết luận chung…………………………………...………………….…………..

48

Tài liệu tham khảo………………………………………………………….….

49

Phụ lục……………………………………………………………………………

50

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo và
thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT về ban hành chương trình giáo dục phổ thơng
mới, nhấn mạnh: “...Chuyển mạnh q trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học...” . Thực tế cho
thấy năng lực tư duy là một trong những yếu tố quyết định thành công trong th ời
đại cơng nghệ 4.0. Theo đó, các mơn khoa học nói chung và mơn Hóa học nói
riêng cần coi trọng hình thành và phát triển năng lực tư duy cho HS thông qua
môn học. Trước hết là thông qua việc rèn luyện kỹ năng ghi chép, t ự h ọc, t ự
nghiên cứu tài liệu cho HS. Một trong những phương pháp ghi chép bài hiệu quả
nhất hiện nay là Sketchnote. Không chỉ đơn giản là ghi lại thông tin, b ởi vi ệc
Sketchnote bài học sẽ kích thích trí não theo nhiều cách hơn so với những b ản
ghi chép dài dòng cũ. Khi hai hệ thống bán cầu não cùng hoạt động sẽ tạo ra một

thư viện kết hợp cả từ ngữ và hình ảnh với sự tham chiếu chéo gi ữa chúng.
Sketchnote kích hoạt chế độ từ ngữ và trực quan để nắm bắt khái niệm. Tồn b ộ
não xử lý và tiếp thu thơng tin một cách dễ dàng thơng qua vi ệc nghe, nhìn, suy
nghĩ, tổng hợp và nắm bắt ý tưởng. Sketchnote bài học thường xuyên không ch ỉ
rèn luyện kỹ năng ghi chép mà còn phát triển năng lực tư duy theo 6 m ức đ ộ c ủa
thang đo Bloom như ghi nhớ, hiểu, áp dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.

skkn


Với định hướng phát triển năng lực, phát huy tính tích c ực, ch ủ đ ộng sáng
tạo của HS, lấy HS làm trung tâm và những hiểu bi ết nh ất đ ịnh c ủa mình v ề đ ổi
mới Chương trình Giáo dục Phổ thơng 2018. Chúng tơi nghiên c ứu đ ề tài:
“SKETCHNOTE – Phương pháp ghi bài sáng tạo bằng hình ảnh trong Hóa
học phát triển năng lực tư duy cho HS THPT.”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về Sketchnote để phát tri ển năng l ực
tư duy theo 6 mức độ của thang đo Bloom như ghi nhớ, hiểu, áp d ụng, phân tích,
đánh giá và sáng tạo.
- Ứng dụng Sketchnote trong hoạt động nghiên cứu bài học và ghi chép bài
mơn Hóa học nhằm phát triển năng lực tư duy cho HS đáp ứng Ch ương trình
Giáo dục Phổ thơng 2018.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng Sketchnote trong hoạt động nghiên cứu bài học và ghi chép
bài mơn Hóa học cấp THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- HS lớp 10 trường THPT Hoàng Mai và trường THPT 1-5.
- Thực nghiệm đề tài đối với HS lớp 10 trường THPT Hoàng Mai và
trường THPT 1-5.


1

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát và tìm hiểu các hình thức ghi chép bài
mơn Hóa học của HS.
- Phương pháp phỏng vấn: Tham khảo ý kiến của các GV có kinh nghiệm
trong cơng tác dạy học, thăm dò ý kiến của HS THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu, kết quả
điều tra và các kết quả thực nghiệm.
5. Những đóng góp mới của đề tài
5.1. Về lý luận
Đề tài đóng góp thêm một góc nhìn mới về vấn đề phát triển năng lực tư
duy cho HS theo 6 mức độ của thang đo Bloom thông qua việc sử dụng
Sketchnote trong dạy và học mơn Hóa học.
5.2. Về thực tiễn

skkn


Những nghiên cứu của đề tài cung cấp cách thức, hướng dẫn HS ghi chép
bài sáng tạo bằng Sketchnote trong mơn Hóa học. Giúp HS và GV có thể tham
khảo và áp dụng một cách dễ dàng góp phần phát triển năng lực tư duy cho HS
trong mơn Hóa học nói riêng và các mơn học nói chung.

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2


Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên
cứu 1. Cơ sở lý luận
1.1. Bí mật hoạt động của não bộ

Bí mật của não bộ (Nguồn ảnh: Internet)
Bộ não của chúng ta có 2 vùng ghi nhớ là Hải mã và Thùy não. H ải mã s ẽ
lưu trữ những thông tin tạm thời từ 2-4 tuần. Thùy não là nơi l ưu trữ trí nh ớ dài
hạn khi các thơng tin được cho là quan trọng. Việc thông tin đ ược xác đ ịnh là

skkn


quan trọng dựa trên 2 tiêu chí:
- Thơng tin được sử dụng nhiều lần.
- Những cảm xúc gắn liền với thơng tin đó. Cảm xúc càng mạnh thì việc
ghi nhớ thông tin càng cao.
Thông tin được thu thập thông qua mắt (83%), tai (11%), mũi (3,5%), l ưỡi
(1%), cảm giác (1,5%). Có tới 75% nơron cảm giác của chúng ta là n ơron th ị
giác.

Khả năng thu thập thông tin của con người
3

Quá trình ghi nhớ: Hiểu – Sắp xếp – Ghi nhớ và nhắc lại. Trong đó hiểu và
sắp xếp là hai bước quan trọng cho việc ghi nhớ. Hiểu thơng tin muốn nói gì, ở
mức độ có thể giải thích cho người khác. Nguyên tắc hoạt đ ộng c ủa não: hi ểu →
nhớ, không hiểu → phớt lờ và bỏ quên. Sắp xếp là khả năng tổng hợp và tóm t ắt
thơng tin thơng qua việc lên cấu trúc thông tin tổng thể, rõ ràng và t ạo nên các
mối liên kết giữa các thành phần thông tin. Chỉ cần sắp xếp hay tổng hợp, tóm tắt

thơng tin một cách logic thì năng lực ghi nhớ có thể tăng đến 40%. Ghi nhớ và
nhắc lại là việc thông tin được ôn lại nhiều lần sau khi ghi chép. Qua thời gian,
não bộ của chúng ta rất dễ quên thông tin. Việc ôn lại sẽ giúp não b ộ nh ớ thơng
tin lâu hơn.
Nhìn chung, não của chúng ta rất thích những thơng tin ấn t ượng nh ư hình
ảnh, màu sắc, sự khác biệt,... Thơng tin được xử lý và l ặp đi l ặp l ại nhi ều l ần thì
khả năng ghi nhớ càng cao.
Vấn đề ở đây là thay vì bắt ép não bộ phải ghi nhớ thông tin qua nh ững
phương thức thụ động như nghe GV giảng bài, đọc sách, nghe nhìn hay thuyết
trình đơn thuần thì chúng ta nên tập trung thời gian, năng lượng và nguồn lực vào
những phương pháp mang tính chất thực hành nhiều hơn, mang lại hi ệu qu ả cao
hơn trong một khoảng thời gian ngắn hơn.

skkn


(Nguồn ảnh: Internet)
4

Theo mơ hình kim tự tháp học tập, khả năng tư duy của não bộ trong quá
trình xử lý thông tin phụ thuộc vào các hoạt động h ọc t ập c ủa HS. Kh ả năng ghi
nhớ nhiều kiến thức trong thời đại lượng thông tin quá nhiều và quá “nhiễu” là
một kỹ năng vô cùng quan trọng giúp bạn dễ dàng đạt được b ất c ứ m ục tiêu nào
một cách nhanh chóng. Bằng cách học ghi nhớ nhiều thông tin mỗi ngày thông
qua cách ghi bài sáng tạo bạn sẽ học tập và tiếp thu ki ến th ức m ới m ột cách
nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn so với cách ghi chép thông thường.
1.2. Năng lực tư duy
1.2.1. Khái niệm năng lực tư duy
Năng lực tư duy là khả năng tự suy nghĩ và tự giải quyết v ấn đ ề đ ể mang
lại kết quả tốt. Với những người sở hữu được năng lực tư duy thì người đó có

tính linh hoạt cao, có khả năng lắng nghe và quan sát quyết định đúng đắn và
hiệu quả.
Năng lực tư duy là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hi ện, tr ừu t ượng
hóa, khái quát hóa, tưởng tượng, suy luận - giải quyết vấn đề, xử lý tình huống
trong quá trình phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực tiễn.
L.N.Tônxtôi đã viết: “Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó là
thành quả những cố gắng của tư duy chứ không phải của trí nhớ”. Nh ư v ậy, HS
chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức khi họ thực sự tư duy.
Phát triển năng lực tư duy thực chất là hình thành và phát triển năng lực
nhận thức, năng lực suy nghĩ linh hoạt, sáng tạo cho HS mà b ước đ ầu là gi ải các

skkn


“bài toán” nhận thức, vận dụng vào bài toán “thực tiễn” một cách chủ động và
độc lập ở các mức khác nhau. Để phát triển năng lực tư duy, trong quá trình tổ
chức học tập cần chú ý đến các hướng cơ bản sau:
- Sử dụng các phương pháp dạy học mang tính chất nghiên cứu, kích thích
được hoạt động nhận thức, rèn luyện tư duy độc lập sáng tạo;
- Hình thành và phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề, tăng c ường
tính độc lập trong hoạt động. Người GV cần dạy cho HS bi ết cách l ập k ế ho ạch
làm việc, phân tích các yêu cầu của nhiệm vụ học tập và đ ề ra ph ương pháp gi ải
quyết vấn đề một cách hợp lý, sáng tạo.
1.2.2. Các mức độ tư duy
Trong lĩnh vực giáo dục, thang cấp độ tư duy có thể xem là một cơng cụ
nền tảng để từ đó xây dựng và sắp xếp các mục tiêu giáo dục, xây dựng và h ệ
thống hóa các câu hỏi, bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá quá trình học tập.
Thang cấp độ tư duy đầu tiên được xây dựng bởi Benjamin Bloom - nhà tâm lý
học giáo dục tại Đại học Chicago (University of Chicago) vào năm 1956, thường
gọi tắt là Thang Bloom hay Bảng phân loại Bloom. Sau khi đ ược đi ều ch ỉnh g ọi

là Thang Bloom tu chính (Bloom’s Revised Taxonomy) bao gồm sáu cấp độ tư
duy sau:

5

Thang tư duy Bloom
- Nhớ (Remember): bao gồm nhận biết và hồi tưởng những thơng tin có
liên quan đến “trí nhớ dài hạn”. Ở cấp độ này HS có thể nhắc lại thông tin, các
khái niệm đã được tiếp nhận trước đó mà khơng cần suy luận. Ví dụ, ghi l ại cơng
thức hóa học của một hợp chất; kể tên các nguyên tố hóa học thuộc nhóm
halogen,...
- Hiểu (Understand): nắm được ý nghĩa của thông tin, thể hi ện qua kh ả

skkn


năng diễn đạt lại thông tin bằng ngôn ngữ riêng của mình những tài liệu giáo dục
như những bài đọc và những lời giải thích của GV. Những kỹ năng cụ thể cho
quá trình này bao gồm diễn giải, tìm ví dụ minh họa, phân loại, tóm l ược, suy
luận, so sánh và giải thích.
- Vận dụng (Application): khả năng áp dụng thông tin đã bi ết vào m ột tình
huống, điều kiện mới. Ví dụ, vận dụng một định luật để giải thích một hiện
tượng; áp dụng một cơng thức để tính tốn; thực hiện một thí nghiệm hóa học
dựa trên quy trình an tồn và hiệu quả.
- Phân tích (Analysis): bao gồm chia nhỏ kiến thức thành nhi ều ph ần và t ư
duy để tìm ra mối quan hệ của chúng với cấu trúc tổng thể. HS phân tích b ằng
cách chỉ ra sự khác nhau, tổ chức và tổng hợp.
- Đánh giá (Evaluation): bao gồm kiểm tra và phê bình, đ ưa ra nh ận đ ịnh,
phán quyết của bản thân đối với thông tin dựa trên các chuẩn mực, tiêu chí.
Khơng đơn giản là chỉ đưa ra ý kiến, mà HS cần so sánh và suy xét các ý ki ến,

đánh giá giá trị của các ý kiến, trình bày, lựa chọn dựa trên nh ững ki ến th ức thu
được. Ví dụ, để tiến hành điều chế khí SO2 trong phịng thí nghiệm cần ph ải
chuẩn bị dụng cụ, hóa chất gì để thực hiện thí nghiệm an tồn và hiệu quả.
- Sáng tạo (Creative): Xác lập thông tin, sự vật mới trên cơ sở những thơng
tin, sự vật đã có. Ví dụ, xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá cá nhân trong

6

hoạt động nhóm; đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế;
ghi chép nội dung bài học theo cách riêng của HS.

Theo bảng phân loại tư duy này, mỗi cấp độ kiến thức có thể t ương đ ương
với mỗi cấp độ của quá trình nhận thức. Vì vậy một HS có thể nhớ được, phân
tích được những kiến thức về sự kiện hoặc những kiến thức ti ến trình, hi ểu đ ược
những kiến thức khái niệm.
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, để đánh giá trình độ phát triển năng l ực t ư
duy của HS thơng qua q trình dạy học, chúng ta cần đánh giá: khả năng nắm
vững (nhớ, hiểu, vận dụng thành thạo) những cơ sở khoa học một cách tự giác, tự
lực, tích cực, sáng tạo của HS. Đây cũng chính là cơ sở để chúng tơi đánh giá q
trình phát triển năng lực tư duy của HS khi thực nghiệm đề tài này.
1.3. Sketchnote - Phương pháp ghi bài sáng tạo bằng hình
ảnh 1.3.1. Sketchnote là gì?
Trong thời đại cơng nghệ thông tin với sự phát triển vượt bậc của tin học
văn phịng thì việc ghi chép thủ cơng bằng tay vẫn chứng tỏ được những ưu thế
riêng không dễ gì thay thế được. Ghi chép bằng tay giúp người vi ết có ấn t ượng
hơn từ đó mà nhớ lâu hơn, việc sử dụng bút viết-giấy mực tiện lợi mọi lúc mọi
nơi hay việc ghi chép buộc người viết phải chủ động suy nghĩ trong quá trình tiếp

skkn



nhận thông tin. Tuy nhiên không phải ai cũng thực sự biết áp dụng cách ghi chép
thủ công một cách hiệu quả nhất.
Việc ghi chép sẽ tạo nên sự kết nối đến hàng ngàn dây thần kinh. Giúp t ạo
sự liên kết chặt chẽ giữa thông tin và não bộ. Việc sử dụng ngôn ngữ chữ viết
cũng làm cho quá trình tư duy chậm chạp. Làm ta mất nhiều thời gian đ ể đ ọc
thơng tin, hình dung bối cảnh thơng tin, các thành phần đối tượng và tính ch ất
của chúng để hiểu được thơng tin đó. Với cách đọc hiểu và tư duy d ựa trên ngôn
ngữ chúng ta khó có thể theo kịp sự bùng nổ và phát triển thơng tin nh ư hi ện
nay.

7

Sketchnote là hình thức ghi chép (note) diễn đạt thơng tin bằng hình ảnh
(sketch). Và chúng ta sẽ tư duy dễ dàng hơn dựa trên những hình ảnh này. Có thể
nói “Sketchnote là cách ghi chép và tổng hợp thông tin một cách sáng tạo bằng
chữ viết kết hợp với hình vẽ tay đơn giản, được thể hiện theo phong cách riêng
của người tạo ra nó”. Khơng như các phương pháp ghi chép khác, Sketchnote
không đi sâu và việc thể hiện nội dung chi tiết mà tập trung vào ý tưởng và nội
dung chính thơng qua hình vẽ, bố cục, chữ viết. Chúng ta tư duy dựa trên hình
ảnh giúp cho quá trình hiểu và ghi nhớ thông tin tr ở nên d ễ dàng và nhanh chóng
hơn.
Khơng có một phương pháp ghi chú nào là hoàn hảo cho mọi trường hợp. Tuy
nhiên, điều quan trọng nhất mà bạn cần ghi nhớ là “ĐỪNG CHÉP HẾT - HÃY
CHỌN LỌC”. Vì vậy, trong quá trình ghi chép khơng nên ghi chép tồn bộ nội
dung nghe được/ thấy được và ghi chép với lượng kiến thức quá lớn, mà nên:
- Ghi chép tóm tắt các nội dung.
- Tập trung vào ý chính.
- Sử dụng các ký hiệu đầu dòng.
- Sử dụng các từ viết tắt.

- Sử dụng màu sắc, hình ảnh làm điểm nhấn.
- Để chừa khoảng trống phù hợp giữa các ghi chú.

skkn


- Ghi chú lại đầy đủ và cụ thể tiêu đề.
1.3.2. Đặc điểm của phương pháp ghi chép Sketchnote
Phương pháp ghi bài truyền thống

Sketchnote bài học

Ghi chép hoàn toàn bằng từ ngữ,
khơng có hình ảnh.

Ghi chép chủ yếu bằng hình ảnh
kết hợp với từ.

Không thể hiện được sự khác nhau
giữa các điểm chính trong bài mà
chỉ đơn thuần là liệt kê các điểm
đó.

Thể hiện được sự khác nhau giữa
các điểm chính trong bài.

Thể hiện thơng tin một cách nhàm
chán và đơn điệu với hai màu mực
xanh hoặc đen.


Thông tin được làm nổi bật nhờ sử
dụng nhiều màu sắc, kích cỡ, hình
ảnh đa dạng.

Ghi chép khơng mang tính suy luận.

Ghi chép mang tính tư duy, liên
tưởng.

Khơng phát huy được trí tưởng tượng

Phát huy được trí tưởng tượng và sáng

8

và sáng tạo của người viết.

tạo của người viết.

Không mang dấu ấn cá nhân.

Mang đậm dấu ấn cá nhân của
người tạo ra nó

Là cách thức học tập thụ động dành
cho não trái, không tối ưu hóa được
sức mạnh của não bộ

Là cơng cụ học tập vận dụng được
sức mạnh của cả bộ não


Với những đặc điểm khác biệt với phương pháp ghi chép thơng thường,
Sketchnote đã cho thấy được những lợi ích tích cực phát triển năng lực t ư duy
trong học tập.
* Ưu điểm:
- Tạo hứng thú trong công việc.
- Tăng khả năng tập trung.
- Giúp ghi chép có cái nhìn tổng thể.

skkn


- Tăng khả năng ghi nhớ. Với Mindmap “nhìn là đủ” khơng cần học thì
Sketchnote có khả năng “xem một lần nhớ luôn”.
- Phát triển sự sáng tạo.
- Tăng khả năng giải quyết vấn đề.
* Nhược điểm:
- Khá mất thời gian nếu như bạn quá chú trọng hình ảnh, nên họa nhanh,
chỉ cần bạn hiểu là đủ.
- Người khác đọc sẽ không rõ ý được như bản thân người Sketchnote (tính
cá nhân).
- Khơng được thơng dụng trong việc trình bày vở ghi ở các trường
học. 1.3.3. Vai trò của Sketchnote đối với sự phát triển năng lực tư

duy
9

“Thuyết mã hóa kép” được Allan Paivio đưa ra vào nh ững năm 1970, cho
rằng não bộ lưu lại thông tin bằng hai kênh chủ yếu: từ ngữ và tr ực quan.
Sketchnote kích thích tồn bộ trí óc của bạn. Khi cả hai hệ thống cùng hoạt động,

não của bạn sẽ tạo ra một thư viện kết hợp cả từ ngữ và hình ảnh với sự tham
chiếu chéo giữa chúng. Sketchnote kích hoạt chế độ từ ngữ và tr ực quan đ ể n ắm
bắt khái niệm. Toàn bộ não của bạn đang tiếp thu thông qua vi ệc nghe, t ổng h ợp
và nắm bắt ý tưởng. Khi não của bạn tạo mã cho hai khái niệm từ ngữ và tr ực
quan cùng lúc, điều này đồng thời xây dựng một bản đồ tr ực quan v ề nh ững đi ều
mà bạn nghe, nhìn và tư duy. Tư duy hình ảnh chuyển hóa từ ngữ thành hình ảnh
đơn giản, gần gũi, ấn tượng hoặc ẩn dụ chứa đựng thông tin kiến thức cần nhớ.

skkn


Sketchnote vận dụng cả hình và chữ đồng kết hợp màu sắc và nhiều cách
thức sáng tạo khác. Giúp tận dụng cả hai bán cầu não trái và ph ải do đó tăng
nhanh q trình tư duy: nhớ, hiểu, phân tích, sáng tạo.
Ghi nhớ (Remember): Bộ não sẽ ghi nhớ thơng tin dạng hình ảnh tốt hơn
thơng tin dạng chữ viết đến 40%. Bộ não có khuynh hướng nhớ hình ảnh h ơn
nhớ từ. Hình ảnh trong tâm trí càng rõ ràng sống đ ộng bao nhiêu chúng ta càng
nhớ về hình ảnh đó bấy nhiêu. Vì thế, khi trình bày nội dung d ưới d ạng ký hi ệu,
hình vẽ thì khả năng ghi nhớ sẽ tốt hơn. Khi Sketchnote bài học, HS được tr ực
tiếp xử lí thơng tin một cách chủ động không chỉ 1 lần mà tr ải qua ít nh ất 3 l ần
gồm lần 1: xác định từ khóa, xác định nội dung trọng tâm; Lần 2: tư duy hình
ảnh; Lần 3: hồn thành bản Sketchnote bài học. Giúp cho khả năng ghi nh ớ
thơng tin nhanh và cũng khó qn hơn. Khi đó bộ não có khả năng khơi phục,
ghi nhận và nhớ lại kiến thức có liên quan, HS có thể nhắc lại thông tin, ki ến
thức đã học.
Hiểu (Understand): Sketchnote giúp chúng ta nắm được ý chính, nắm được
mối quan hệ giữa các ý, các số liệu chứ không phải ghi nhớ riêng lẻ t ừng th ứ
một. Việc ghi nhớ theo “mạng lưới” liên hệ với nhau như vậy giúp não bộ có thể
lục lại thơng tin một cách dễ dàng hơn nhiều. Khi Sketchnote đòi h ỏi ng ười vi ết
phải lắng nghe thông tin một cách chủ động và tư duy để “chuyển th ể” nó thành

hình
10

ảnh gần gũi, quen thuộc đã biết hoặc hình ảnh ẩn dụ. Nghĩa là người vi ết ph ải
hiểu những gì đang nghe, phải lựa chọn, tổng hợp thông tin và đặt chúng vào các
mối quan hệ xung quanh chủ đề chính và diễn tả chúng một cách trực quan.
Vận dụng (Application): Tư duy hình ảnh (Visual Thinking) là lo ại t ư duy
dựa vào hình ảnh trong đầu để xác lập mối quan hệ giữa hình ảnh và thơng tin,
giúp truyền tải những ý tưởng và khái niệm phức tạp. Tư duy hình ảnh cho phép
bạn vẽ ra ý tưởng của mình và giải quyết các vấn đề một cách tr ực quan, là ti ền
đề để phát triển tư duy trừu tượng, khả năng liên kết các khái niệm linh hoạt hơn.

skkn


Phân tích (Analysis): Trong q trình Sketchnote HS có khả năng chia
thông tin, kiến thức thành các phần nhỏ, sau đó xác định cách các phần nhỏ đó
liên quan và với một cấu trúc hoặc mục đích tổng thể. Nhờ vậy, HS hiểu rõ v ề
đối tượng và tính tương quan giữa các đối tượng.
Đánh giá (Evaluation): Khi sử dụng Sketchnote nhiều lần, chúng ta sẽ hình
thành lối tư duy mạch lạc hơn. Chúng ta sẽ có thói quen tự hỏi ý chính là gì,
điểm mấu chốt là gì, bức tranh tổng thể là gì, và m ỗi chi ti ết chúng ta ghi xu ống
có thể đóng góp thế nào cho toàn thể. Cách suy nghĩ như vậy, v ừa giúp chúng ta
hiểu nhanh những gì đang diễn ra, vừa giúp chúng ta rèn luy ện cách nghĩ thông
suốt rõ ràng và trình bày vấn đề khúc chiết. Chúng truyền đ ạt đi ều ng ười đó
nghe, cách người đó phân tích, phát triển thơng tin và những gì liên quan t ới
quan điểm của người đó.
Sáng tạo (Creative): Thơng qua cách ghi chú vẽ tay, Sketchnote khơng địi
hỏi phải theo một khuôn khổ rập khuôn nào cả, không yêu cầu “v ẽ đ ẹp” hay “v ẽ
giống thực tế”, chỉ cần những gì bạn vẽ giúp bạn hiểu và ghi nhớ thơng tin và ch ỉ

cần bạn thích. Sketchnote cịn khuyến khích bạn truyền tải thơng tin b ằng b ất c ứ
phong cách nào bạn muốn, thúc đẩy sự sáng tạo và tìm ra những cách thể hiện
riêng mang đậm cá tính của mình. Khơng chỉ vậy, những bản Sketchnote cịn ti ết
lộ q trình tư duy của người sáng tạo. Khả năng sáng tạo của con người là vơ
hạn. Vậy nên nếu chỉ tóm gọn thơng tin dưới dạng chữ viết thì rất nhàm chán.
Khả năng sáng tạo theo đó cũng bị mai một. Khi kết hợp cùng hình vẽ não sẽ
hoạt động nhiều hơn để ghi nhớ thông tin, sáng tạo nội dung.
Theo Michael Michalko “ Tất cả những ý tưởng sáng tạo đều xu ất phát t ừ
những thứ có sẵn rồi thay đổi, kết hợp hay loại bỏ để tạo ra cái mới”. Bên cạnh
đó, giải pháp sáng tạo S-C-A-M-P-E-R bao gồm: Thay thế, kết h ợp, ch ỉnh sửa,
thêm hay loại bỏ, đảo ngược hay sắp xếp lại. Thơng qua hình ảnh Sketchnote
giúp HS vận dụng những cách thức sáng tạo trên một cách dễ dàng.
1.3.4. Sử dụng Sketchnote để phát triển năng lực tư duy như thế nào?
Với những người mới bắt đầu tiếp cận Sketchnote, học Sketchnote từ con
số 0 trước tiên để làm quen với phương pháp này phải tìm hiểu và nắm rõ đ ược
các cơng cụ trong Sketchnote, bao gồm:
11

- Chữ: Sketchnote sử dụng chủ yếu bằng hình ảnh nhưng vẫn phải được
miêu tả bằng chữ. Vì vậy trong bản Sketchnote với những ý chính bạn hãy c ố
gắng làm nổi bật nó với cỡ chữ lớn, và cỡ chữ nhỏ hơn với những ý phụ để dễ
dàng phân biệt nắm bắt thơng tin. Ngồi ra bạn cũng có thể áp dụng cách thể hiện
kiểu chữ khác tùy theo trí sáng tạo của mỗi người. Có thể vẽ chữ đậm để nhấn
mạnh sự quan trọng và vẽ chữ nét mảnh để biểu đạt ý phụ (Vi ết tiêu đ ề, ch ữ vi ết
tay, chữ vẽ tay).

skkn


Kiểu

chữ nét đơn trong Sketchnote (Nguồn: Sketchnote lý thuyết - Mike Rohde)

chữ nét đôi trong Sketchnote
(Nguồn: Sketchnote lý thuyết - Mike Rohde)

Kiểu

12

Kiểu chữ nét ba trong Sketchnote
(Nguồn: Sketchnote lý thuyết - Mike Rohde)
Sáng tạo chữ viết là cách để cho bài Sketchnote trở nên sinh động và hay
ho hơn. Đây cũng là cơ hội để bạn thể hiện cá tính riêng của mình.

skkn


Sáng tạo chữ viết trong Sketchnote (Nguồn: Học viện Vẽ
tuốt)
- Sơ đồ và hình vẽ: Giúp bản Sketchnote có thêm nhiều chi tiết thú vị.
Một vài đường bút có thể nhanh chóng minh họa các ý tưởng phức tạp. Các
thơng tin có thể được thể hiện qua những hình ảnh liên quan thay vì thể hiện qua
chữ. Việc này vừa giúp làm giảm bớt chữ trong Sketchnote vừa giúp người đọc
tiếp thu thông tin và ghi nhớ chúng lâu hơn.

13

- Vạch phân chia: những đường kẻ thẳng, đường chấm,... giúp phân chia
các ý tưởng một cách trực quan, tạo nên trật tự và cấu trúc.


skkn


-

Mũi tên: chỉ ra những chi tiết và hướng sự chú ý vào các hình vẽ, kiểu chữ, hoặc
nội dung nhấn mạnh và chúng tạo ra sự kết nối giữa các ý tưởng, trình tự hay
các bước.

- Dấu đầu dịng: Xác định một loạt các ý tưởng hoặc hoặc làm n ổi b ật m ột
ý đơn lẻ giữa vô vàn hình ảnh hoặc chữ viết. Các lo ại ký t ự đ ầu dịng khác nhau
có thể xác định thêm ý tưởng và giúp cho người xem thấy thông tin cùng nhóm
hay khác nhóm, làm nổi bật một số thông tin quan trọng.
14

skkn


- Biểu tượng: Xác định các ý tưởng một cách trực quan khi lặp lại những thành
phần.

-

Khung chữ (Paper): Kết nối nhiều thành phần với nhau vào một nhóm để giới
thiệu ý tưởng hoặc chủ đề tổng thể.
15

skkn




×