Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Skkn chỉ đạo soạn đề kiểm tra học kỳ năm học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.1 KB, 19 trang )

I.

ĐẶT VẤN ĐỀ:

Thông tư Số: 32/2009/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ngày 27 tháng 10 năm 2009, có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 12 năm 2009, quy
định về vai trò của giáo viên trong đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học được cụ thể
hóa thơng qua một số nội dung ở các điều sau:
Điều 5. Cách đánh giá và xếp loại
Đánh giá là hoạt động thường xuyên của giáo viên. Khi đánh giá cần chú ý đến
quá trình tiến bộ của học sinh, đánh giá cuối năm là quan trọng nhất. Giáo viên ghi nhận
xét cụ thể những điểm học sinh đã thực hiện và chưa thực hiện được để có kế hoạch động
viên và giúp đỡ học sinh tự tin trong rèn luyện. Giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh
để thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh.
Điều 6. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì
1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học theo quy định của
chương trình nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở học sinh
học tập tiến bộ, đồng thời để giáo viên đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động dạy
học và hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Đánh giá thường xuyên được
tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên (KTTX), gồm: kiểm tra miệng, kiểm
tra viết (dưới 20 phút), quan sát học sinh qua hoạt động học tập, thực hành vận dụng
kiến thức, kĩ năng.
2. Đánh giá định kì kết quả học tập của học sinh được tiến hành sau từng giai
đoạn học tập, nhằm thu nhận thông tin cho giáo viên và các cấp quản lí để chỉ đạo, điều
chỉnh q trình dạy học; thơng báo cho gia đình nhằm mục đích phối hợp động viên,
giúp đỡ học sinh.
a) Đối với các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét: bài kiểm tra
định kì được tiến hành dưới hình thức tự luận hoặc kết hợp tự luận và trắc nghiệm trong
thời gian 1 tiết.
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: căn cứ vào các nhận xét trong
quá trình học tập, khơng có bài kiểm tra định kì.


Chính từ những yêu cầu này, người giáo viên phải đánh giá thật chính xác học
sinh của mình thơng qua các bài kiểm tra định kỳ và thường xuyên. Nhưng để đạt được
sự đánh giá chính xác, mỗi thầy cơ giáo cần phải có năng lực ra đề kiểm tra, năng lực
thống kê, năng lực phân tích. Từ những số liệu thống kê, sự phân tích giáo viên chủ
nhiệm , giáo viên bộ môn sẽ phải nghiên cứu, áp dụng đổi mới phương pháp, điều chỉnh
hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực.
Để làm được điều này, thì điều đầu tiên Ban giám hiệu và giáo viên cần thực
hiện việc soạn đề kiểm tra định kỳ như thế nào? Để từ kết quả của những bài làm của học
sinh tiến đến kết quả cuối cùng của mục tiêu giáo dục cấp lớp học. Các giải pháp nào để
thực hiện tốt vấn đề đặt ra?

skkn1


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
A. Cơ sở thực tiễn của vấn đề
Có 1 câu hỏi đặt ra: Tại sao phải để giáo viên ra đề kiểm tra định kỳ
(trừ đề kiểm tra cuối năm) ?
Theo đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học thì điều 16 có quy định:
Điều 16. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm
1. Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá, xếp loại học sinh theo quy định.
Chính vì thế, người GV trong q trình giảng dạy luôn phải không ngừng khắc
phục các lỗi sai, lỗi mắc phải của học sinh để thực hiện nghĩa vụ “trồng người” của mình.
Để làm được điều nêu trên thì người giáo viên cần phải có những sản phẩm cơng
cụ ( bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ của HS) để phân tích, đề ra giải pháp điều
chỉnh phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh đạt kết quả tốt nhất trong cuối năm học.
1) Thực trạng của vấn đề:
Trong thực tế cho thấy năng lực đánh giá, phân tích các hạn chế của học sinh
nơi người giáo viên cịn nhiều thiếu sót. Họ chỉ căn cứ vào những điểm sai nhất thời của
học sinh mà chỉnh sửa theo kiểu thời vụ, khơng chịu tìm hiểu kỹ vì đâu các em hay mắc

phải sai sót đó; cũng như vẫn rất chủ quan khơng chịu nhìn lại chính cách giảng dạy của
mình và hay đổ lỗi cho khách quan: gia đình khơng quan tâm, các em lười học, trí tuệ
kém phát triển …
GV còn dạy theo lối mòn truyền thụ kiến thức đồng loạt cho HS trong khi 1 số
HS chậm khơng theo kịp, HS khá giỏi thì thấy nhàm chán khi phải chờ đợi.
Đại đa số giáo viên chúng ta, các thầy, các cô là “người cha hiền”, “người mẹ
hiền” hết lòng hết sức thương yêu, dạy dỗ và uốn nắn cho học sinh tiến bộ về mọi mặt,
nhất là về văn hóa. Tuy nhiên, cũng cịn một thiểu số giáo viên chưa làm hết trách nhiệm:
đến lớp chỉ dạy cho xong bài và khi về nhanh chóng đến nơi dạy thêm để tiếp tục làm
“kinh tế” (!)
Trước khi có Thơng tư Số: 32/2009/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, thông thường các đề kiểm tra định kỳ do giáo viên các tổ khối soạn, Ban giám
hiệu duyệt, chọn lọc và bổ sung rồi mới thực hiện một bộ đề chung cho tất cả học sinh
của từng khối lớp. Tuy nhiên, trong thời gian đó yêu cầu về tính chính xác, các mạch kiến
thức, hình thức của một đề kiểm tra do giáo viên soạn chưa cao, chưa bài bản (vì sau đó
Ban giám hiệu đã “biên tập” lại, có khi gần như 100%). Cũng từ thực trạng này, người
giáo viên đã có những biểu hiện lệch lạc: “Việc soạn đề là của Ban giám hiệu”, họ ít còn
quan tâm.
Học kỳ I của năm học 2010 – 2011, PGD Dầu Tiếng khuyến khích các
trường mạnh dạn để cho mỗi giáo viên soạn trực tiếp đề kiểm tra của lớp mình
hoặc bộ mơn mình giảng dạy nhằm phát huy năng lực và có cơ sở để điều
chỉnh phương pháp dạy học của cá nhân từng giáo viên.
2.Các thuận lợi và thử thách:
a.Thuận lợi:
- Có các căn cứ pháp lý để triển khai (Thông tư Số: 32/2009/TT-BGDĐT và quy
định đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học).
- BGH nhà trường chỉ đạo và triển khai cho giáo viên soạn đề kiểm tra.
- Qua các lần kiểm tra việc soạn đề và chấm bài kiểm tra, các Hội đồng bộ mơn
Tốn, Tiếng Việt đã tư vấn nhiều nội dung bổ ích giúp nhà trường khắc phục dần các
thiếu sót và bổ sung thêm nhiều trong khâu công tác này.

- Được sự đồng thuận trong Ban giám hiệu, trong tất cả giáo viên.
- Việc sử dụng công nghệ thông tin trong soạn đề thi với phần mềm
Word, đa số giáo viên am hiểu. Đội ngũ Tổ khối trưởng nắm vững các thủ thuật.

skkn2


- Có nhiều bộ đề kiểm tra (của những năm học trước được lưu lại) làm
tài liệu tham khảo.
- Đơn vị có kết nối mạng Internet, có địa chỉ hộp thư của nhà trường giúp giáo
viên thuận tiện trong trao đổi chuyên môn với BGH khi đã về nhà.
a.Thử thách:
- Chuẩn kiến thức kỹ năng của từng giai đoạn để áp dụng vào việc soạn đề, một
số giáo viên còn nắm hời hợt.
- Kỹ năng trình bày hình thức của một đề kiểm tra, giáo viên còn tùy tiện, chưa có
sự thống nhất.
- Các kỹ năng lựa hình, chèn hình ở một số giáo viên chưa thật tốt, nhiều lúng túng
(nhất là ở khối 3).
- Nguồn tư liệu, hình ảnh … cịn thiếu, gây khó khăn cho giáo viên khi muốn thể
hiện kênh hình trong nội dung kiểm tra.
- Khi người giáo viên soạn đề thì việc bảo mật đề thi rất dễ bị “rị rỉ” ra ngồi.
Người giáo viên có thể cho học sinh làm trước và khi kiểm tra sẽ có điểm đánh giá cao
nhưng là “điểm ảo”. Điều này, khó giúp cho Ban giám hiệu nhận định được mặt bằng
kiến thức của học sinh nhằm có biện pháp quản lý chặt chẽ.
- Thời gian tiêu hao cho việc thẩm định và việc thống nhất biểu điểm đáp án từng
bộ đề kiểm tra sẽ là nhiều so với việc soạn 1 bộ đề thi chung/ khối lớp.
3.Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề:
Trong quá trình chỉ đạo soạn đề kiểm tra của từng giáo viên, tôi đã thực hiện một
số giải pháp như sau:
a.Tập huấn cho giáo viên việc soạn đề kiểm tra:

- Giải quyết căn cơ những tồn tại của giáo viên về việc áp dụng “Chuẩn kiến thức
kỹ năng của từng giai đoạn” trong việc soạn đề:
Giúp giáo viên nghiên cứu kỹ lại chuẩn kiến thức kỹ năng ở 02 bộ mơn Tốn,
Tiếng Việt qua các tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo
Giúp giáo viên nắm vững căn cứ pháp lý để hiểu rõ đây là một nhiệm vụ cần
phải thực hiện để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học ( Thông qua các điều 5, điều
6 theo quy định đánh giá, xếp loại học sinh Tiểu học- ban hành kèm theo Thông tư số 32
/2009/TT-BGDĐT).
- Giải quyết các kỹ năng trong soạn thảo văn bản, trong việc lựa chọn các mạch
kiến thức, trong việc trình bày hình thức, trong cấu trúc và thang điểm của một bài kiểm
tra:
Tập huấn ra đề kiểm tra: Chúng ta muốn giáo viên thực hiện tốt những u cầu
đặt ra thì phải có bước chuẩn bị, nhất là làm sao thầy cơ giáo có được những kỹ năng, kỹ
xảo, hiểu và tinh trong công việc. Muốn làm được phần này, Ban giám hiệu phải có sự
phân cơng và thu xếp quỹ thời gian vốn ít ỏi để tập huấn cho đội ngũ. Mất một khoảng
thời gian nhưng lại tạo ra những lợi ích thiết thực là điều cần nên làm. Được sự đồng ý
của Hiệu trưởng, trong hai ngày 2 và 3 tháng 12 năm 2010, tôi đã tập huấn (trái buổi) cho
100% giáo viên về “Soạn đề kiểm tra định kỳ HKI”. Để buổi tập huấn gọn về thời gian
nhưng đạt hiệu quả cao, tôi đã chuẩn bị các nội dung cần thiết trước ( xem phụ lục), như:
* Tạo một hộp thư tạm được phổ biến công khai đến tất cả giáo viên.
* Ở hộp thư này, tôi tải các đề thi tham khảo có chất lượng, tải các hình
ảnh để giúp GV lớp 3 soạn bài kiểm tra có kênh hình một cách dễ dàng và các giáo viên
các khối khác cũng dễ dàng tham khảo.
Cũng qua đấy tôi cũng cung cấp cách trình bày một đề kiểm tra và yêu cầu giáo
viên dựa vào đó soạn đề phải thống nhất về mặt hình thức.

skkn3


* Tôi cũng tạo các khung kẻ ô li để giúp giáo viên lớp 1 chèn vào các bài kiểm tra

Tiếng Việt (viết).
* Thống nhất thang điểm của từng bài kiểm tra Toán và Tiếng Việt; cấu trúc của
từng phần “trắc nghiệm”, “tự luận”; quy định rõ ràng biểu điểm cần cho ở từng phần.
* Sau 02 buổi tập huấn, nếu giáo viên nào có gì thắc mắc chưa hiểu thì có thể liên
hệ với các đồng nghiệp hoặc tơi để hỏi và được giải đáp hoặc tường tận về các thao tác,
nội dung…
* Tôi cũng quy định rõ ràng thời gian cho thầy cô soạn và nộp 1 bộ đề cùng đáp án
để Ban giám hiệu thẩm định.
Hình ảnh của hai buổi tập huấn:

a. Thẩm định đề kiểm tra và cho biên soạn hồn chỉnh:
- Muốn có bộ đề hồn chỉnh cho từng lớp thì chúng ta cần phải có khâu thẩm định
chặt chẽ. Sau tập huấn, cần phải có bước thứ hai hiện kế hoạch thẩm định đề kiểm tra.
Qua kiểm định sẽ giúp giáo viên điều chỉnh về hình thức, nội dung đề kiểm tra và đáp án.
Cơng việc này địi hỏi chúng ta cần kiên nhẫn, cẩn thận và bám sát những nội dung đã tập
huấn cho giáo viên. Trong thực tế, tôi đã tổ chức thẩm định và góp ý cho từng bộ đề với
từng cá nhân giáo viên.
Cách tiến hành:
Giáo viên soạn và in đề gởi về cho Ban giám hiệu và từng cá nhân Phó Hiệu
trưởng thực hiện việc thẩm định. Sau đó, cùng bàn bạc, thống nhất với Hiệu trưởng .
Những điều chỉnh, tư vấn cùng giáo viên được ghi nhận bằng bút đỏ lên trên đề kiểm tra
và đáp án. Sau đó, nhân sự trong BGH cùng trao đổi với từng cá nhân GV (theo sự phân
công) và ghi nhận lại bằng biên bản.
* Việc làm này có lợi là giúp GV thấy rõ các nội dung, hình thức cần điều chỉnh
và tránh được mất thời gian khi BGH trao đổi việc thẩm định với giáo viên.
* Đồng thời, giúp GV thêm kỹ năng thành thạo hơn trong làm việc với vi tính và
các phần mềm thơng dụng.
* Tuy nhiên để làm tốt khâu thẩm định (lần I) thì chúng tơi đã phải chuẩn bị duyệt
trước đề và đáp án (tất nhiên phải mang về nhà thì mới đủ thời gian) …
* Trong q trình làm việc lần I, chúng tơi đã tiến hành theo lộ trình với từng khối

và từng giáo viên. Thời gian biểu làm việc lại đã được ghi nhận như sau:
* Ngày 17-12-2010, BGH trường TH Long Tân tổ chức thẩm định đề kiểm tra
HKI với giáo viên các khối I, II, V (trái buổi). Qua buổi kiểm định đã giúp giáo viên điều
chỉnh về hình thức, nội dung đề kiểm tra và đáp án.
 Lúc 10 giờ, ngày 17 tháng 12 năm 2010: BGH đã trao đổi với
GV khối III, IV.
 Lúc 14 giờ, ngày 19 tháng 12 năm 2010: BGH đã trao đổi cùng
GV khối I, II, V.

skkn4


Sau đó, giáo viên hồn chỉnh đề và đáp án nộp lại cho BGH và tiến hành thẩm
định đề lần II ( đối chiếu với bản chỉnh sửa lần I). Lần thẩm định đề thứ II, chúng tơi có
thiết lập một biên bản với từng giáo viên, trong đó có quy định: “Việc bảo mật đề thi đối
với GV là phải nghiêm túc thực hiện. Nếu có sự phản ánh nào từ việc làm lộ đề thi (cho
học sinh làm trước) nhà trường sẽ điều tra và nếu sự việc là nghiêm trọng bắt buộc có
hình thức xử phạt hành chính và học sinh lớp đó sẽ làm lại đề kiểm tra do BGH chỉ định
trong số đề kiểm tra sẵn có của các lớp khác”.
Hình ảnh ghi nhận lại của những lần thẩm định và tư vấn:

b. In sao đề:
- Việc in sao đề giao cho phó Hiệu trưởng thực hiện tại trường. In và
vào bì đựng đề kiểm tra, niêm phong.
- Trong khi in sao đề, chỉ có cá nhân phó Hiệu trưởng làm việc, khơng
cho người ngồi tiếp cận.
- Đề kiểm tra định kỳ sau khi sao in xong, sẽ do Phó Hiệu trưởng
chịu trách nhiệm quản lý: Bỏ vào tủ khóa và niêm phong.
 Việc làm này nhằm bảo mật tối đa quy trình ra đề kiểm tra. Nếu làm
nghiêm túc khâu này thì việc tổ chức coi thi sẽ hạn chế những điều đáng tiếc và tiêu cực

có thể xảy ra.

Hình ảnh niêm

phong

c. Tổ chức coi, chấm:
- Khâu tổ chức kiểm tra định kỳ là một phần quan trọng trong việc
giúp giáo viên và những Cán bộ quản lý đánh giá đúng thực chất việc dạy và học trong
nhà trường. Trên nguyên tắc nhẹ nhàng, không tạo áp lực căng thẳng nhưng thật công
bằng và khách quan, chúng tôi đã chỉ đạo trong khâu coi sẽ tổ chức giám thị coi là đổi
chéo GV trong khối.
* Trước khi mở đề kiểm tra định kỳ, BGH sinh hoạt kỹ với GV nhiệm vụ và các
quy định khi coi học sinh làm bài kiểm tra định kỳ.

skkn5


* Đề kiểm tra định kỳ được mở ra đúng giờ quy định và được ghi nhận lại trên bì
đựng đề thi, cũng như biên bản mở đề ý kiến của GV làm công tác giám thị.
* Bảng phân công giám thị, số lượng đề kiểm tra phát cho mỗi lớp thiết lập thành
1 bản riêng và đều được ghi nhận đầy đủ, không để xảy ra hiện tượng thất thoát.
* Trong khi các em HS làm bài, BGH giám sát chặt chẽ và nhắc nhở GV thực
hiện đúng nhiệm vụ của mình.
* Việc chấm thi được tổ chức chấm tập trung. Giáo viên chấm sẽ thống nhất đáp
án với GV ra đề và BGH ( nếu có gì khúc mắc sẽ báo ngay với PHT để giải quyết). Riêng
GV của các lớp dạy theo hướng chun mơn hóa đối tượng HS sẽ chấm theo phân môn
giảng dạy nhưng chấm trên HS mà GV không trực tiếp dạy.
* Bài kiểm tra định kỳ sau khi đã chấm hoàn chỉnh sẽ phát ra cho học sinh và sẽ
được chấm phúc khảo nếu có đơn xin của PHHS. BGH trong giai đoạn này, sẽ tiếp nhận

và giải quyết các khiếu kiện hoặc tiêu cực (nếu có).
Hình ảnh tổ chức coi và chấm bài KTĐK.HKI

d. Rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp điều chỉnh phương pháp dạy học:
Mục đích chính của việc GV ra đề kiểm tra là nhằm giúp từng GV tự điều chỉnh
phương pháp dạy học của minh. Do đó, sau khi có kết quả các bài kiểm tra, người GV
cần thống kê lại và đề ra giải pháp điều chỉnh phương pháp dạy học của mình sao cho
hiệu quả hơn.
Chúng tơi đã u cầu GV phải thống kê chính xác và phân tích kỹ lưỡng các ưu –
khuyết điểm của HS khi làm bài, nhất là kiến thức mà đại trà các em mắc phải. GV cần

skkn6


ghi nhận lại rõ ràng bằng văn bản và Phó Hiệu trưởng sẽ căn cứ trên thực tế bài kiểm tra
để tư vấn thêm cho GV trong việc điều chỉnh PPDH, cũng như lắng nghe ý kiến phản hồi
của GV để điều chỉnh phương pháp quản lý của chính mình.
Sau khi hồn tất mọi cơng đoạn, chúng tơi tải lên hộp thư tạm của nhà trường các
đề kiểm tra và đáp án nhằm giúp GV có tư liệu tham khảo, học tập và sau này dễ dàng
thực hiện trong việc soạn đề.
Qua đề tài chúng tôi xin được giới thiệu mẫu văn bản phục vụ cho công việc tự
điều chỉnh PPDH của GV mà chúng tôi đã triển khai đến GV ( Phụ lục)
B.KẾT QUẢ:
Qua quá trình thực hiện chỉ đạo GV ra đề thi và rút kinh nghiệm điều chỉnh
phương pháp giảng dạy, chúng tôi đã đạt được những kết quả sau:
GV nắm vững hơn về chuẩn kiến thức kỹ năng của cả một giai đoạn giảng dạy
của GV và học tập của học sinh.
Các kỹ năng soạn đề kiểm tra được nâng cao lên rõ rệt.
Sau đợt kiểm tra HKI, chúng tơi có 14 bộ đề thi của các khối lớp với chất
lượng cao, có khả năng làm công cụ để đánh giá kiến thức của HS. Giúp chúng tôi xây

dựng được “ngân hàng mi ni” đề thi để trao đổi, học tập và tham khảo.
Quá trình triển khai và tổ chức các hoạt động kiểm tra được nhuần nhuyễn,
minh bạch và nâng cao nhận thức của GV trong việc khách quan đánh giá học sinh.
Bước đầu điều chỉnh được phương pháp dạy học của GV và của BGH trong
quản lý dạy – học theo chiều hướng phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết
điểm.
Khơng khí căng thẳng, lo âu trước mỗi kỳ kiểm tra đã hầu như khơng cịn.
Qua việc tìm hiểu của GV về những thao tác, về nội dung … với đồng nghiệp
đã thúc đẩy phong trào “Hướng dẫn đồng nghiệp” tiến thêm một bước khá dài, hữu ích.
Cộng đồng trách nhiệm của BGH trong công tác mũi nhọn của giai đoạn kiểm
tra HKI được nâng cao.
Qua quá trình thực hiện, hiệu quả của công việc này đã đem lại niềm tin của
GV đối với BGH nhiều hơn vì chính sự tiến bộ của từng cá nhân GV giúp họ hiểu thêm
những tồn tại trong PPDH cần thay đổi đã đem lại cái nhìn cùng một hướng trong kiểm
tra – đánh giá HS.
II. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM:
- Người GV đã có tâm huyết với nghề thì cần có nhiều địn bẫy từ phía Cán bộ
Quản lý để đội ngũ thể hiện được cái tâm của mình trong việc: soạn – coi – chấm – điều
chỉnh PPDH. Một trong những điều chúng ta cần phải làm là hãy tin và giao việc đánh
giá HS cho họ. Đây cũng chính là thiên chức của người Thầy.
- Tuy nhiên, để làm tốt công việc này, Cán bộ Quản lý chúng ta phải chuẩn bị mặt
bằng cho tất cả các GV: từ nhận thức, kiến thức đến các kỹ năng. Chúng ta không được
chủ quan mà quên mảng bồi dưỡng những gì đội ngũ cịn đang thiếu hoặc mặt bằng
chung chưa đều như nhau.
- Khâu ra đề là một khâu quan trọng, để tránh những tiêu cực, BGH phải quán triệt
kỹ đến trách nhiệm, lương tâm của từng GV.
- Khâu coi là “xương sống” của việc giúp các em HS tự thể hiện kiến thức của
mình một cách chính xác. Chính vì vậy, giám thị phải khách quan và nghiêm túc trong
đảm nhận công việc.


skkn7


- Khâu chấm được coi là bước cuối cùng trong việc đánh giá năng lực học tập của
HS nên cần phải công bằng, tránh tùy tiện. Cho nên khâu này, các bài kiểm tra cần được
đổi chéo để chấm.
- Để thành cơng và vì sự tiến bộ của đơn vị, BGH phải đồng thuận và phải hy sinh
thời gian trong tất cả các khâu: chuẩn bị, giáo dục nhận thức, biện pháp hành chánh (nếu
có tiêu cực), thẩm định đề, tư vấn cho đội ngũ và cho từng GV sau khi có kết quả kiểm
tra của HS.
- Người GV cần theo dõi và ghi nhận kịp thời những tiến bộ cũng như những yếu
kém nhằm đến mục đích thay đổi, điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp nhất với
từng đối tượng HS; để cuối năm đạt kết quả như mong muốn.
III.LỜI KẾT:
Bản thân tôi cùng phối hợp với đội ngũ trong công tác: Chỉ đạo việc soạn đề kiểm
tra định kỳ nhằm điều chỉnh phương pháp dạy học hoàn thiện hơn, hiệu quả hơn. Tôi đã
ghi nhận lại thành một đề tài mới trong năm học 2010 – 2011 để xin được phép giới thiệu
cùng quý đồng nghiệp.
Tất nhiên đề tài cịn có nhiều khiếm khuyết và tranh luận. Vì thế xin phép q thầy
cơ góp ý chân thành để tôi tiếp nhận và thực hiện hiệu quả hơn nữa trong cơng tác quản
lý của mình. Hộp thư của tơi: nguyenlong
Tơi tin rằng chính tình cảm thật sự và sự mong muốn đơn vị ngày càng phát triển,
bền vững nơi tôi sẽ được đội ngũ trường Long Tân đón nhận, để cùng những người Cán
bộ Quản lý chúng tơi hồn thiện các phương pháp sư phạm trên nhằm dẫn dắt các em
ngày càng tiến bộ hơn trong học tập.Tôi xin mượn lời nhà tư tưởng người Pháp Helvetius
(thế kỷ XVIII) để kết thúc vấn đề: "Tài năng của con người là những chiếc phím khác
nhau của chiếc đàn dương cầm mà hứng thú là bàn tay nghệ sỹ. Chỉ có hứng thú mới
tạo ra giai điệu".
Chân thành cảm ơn quý thầy cô.

Long Tân, ngày 29 tháng 01 năm 2011
Người viết

NGUYỄN LONG

PHỤ LỤC 1
PHỊNG GD-ĐT DẦU TIẾNG
TRƯỜNG LONG TÂN

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁP ÁN (Lần 1)
HỌC KỲ I – NĂM HỌC : 2010 – 2011
-

Thời gian: Từ …. giờ …. đến … giờ …….., thứ …., ngày …. tháng 12 năm 2010
Địa điểm : Phịng chun mơn trường Tiểu học Long Tân
Thành phần:
 Ban Giám Hiệu:

skkn8


+ Ông Nguyễn Long PHT trường Tiểu học Long Tân
 Giáo viên:
+ …………………………………………………. ( GVCN lớp ……. )
 Phụ trách ra đề kiểm tra bộ mơn :
…………………………………………………….
I.


CÁC CƠNG VIỆC ĐÃ TIẾN HÀNH:
1. Thẩm định đề kiểm tra.
2. Thẩm định đáp án đề kiểm tra.
3. Lập biên bản và góp ý cho giáo viên điều chỉnh đề kiểm tra và đáp án.

II.
-

NỘI DUNG THẨM ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I & ĐÁP ÁN:
( Cần ghi rõ các phần đã góp ý điều chỉnh)
Hình thức:
a. Mơn Tốn :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b. Mơn Tiếng Việt:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
c. Môn Khoa học:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
d. Môn Sử + Địa:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Nội dung:
o Đề kiểm tra:

1. Mơn Tốn:
a. Phần trắc nghiệm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b. Phần tự luận:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Môn Tiếng Việt:
a. Phần đọc:
 Đọc thành tiếng:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
 Đọc hiểu:

skkn9


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b. Phần viết:
 Chính tả:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
 Tập làm văn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Mơn Khoa học:
a. Phần trắc nghiệm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b. Phần tự luận:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Môn Sử + Địa:
a. Phần trắc nghiệm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b. Phần tự luận:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Đáp án, biểu điểm có rõ ràng khơng?

Mơn Tốn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
 Mơn Tiếng Việt:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
 Mơn Khoa học:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

skkn
10


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


Môn Sử + Địa:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
5. NHẬN XÉT CHUNG VỀ VIỆC GV RA ĐỀ KIỂM TRA & ĐÁP ÁN:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
6. THỜI GIAN NỘP LẠI ĐỀ KIỂM TRA & ĐÁP ÁN HOÀN CHỈNH:
Ngày 15 tháng 12 năm 2010 và bộ đề đã chỉnh sửa có chữ ký của Phó Hiệu trưởng.
7. Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN SOẠN ĐỀ:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

………
GIÁO VIÊN
( Người soạn đề)

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Long

skkn
11


PHỤ LỤC 2
PHỊNG GD-ĐT DẦU TIẾNG
TRƯỜNG LONG TÂN

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁP ÁN ( Lần 2)
HỌC KỲ I – NĂM HỌC : 2010 – 2011
-

Thời gian: Từ …. giờ …. đến … giờ …….., thứ ….., ngày … tháng 12 năm 2010
Địa điểm : Phịng chun mơn trường Tiểu học Long Tân
Thành phần:
 Ban Giám Hiệu:
+ Ông Nguyễn Long– PHT trường Tiểu học Long Tân.
 Giáo viên:
+ …………………………………………………. ( GVCN lớp ……. )
 Phụ trách ra đề kiểm tra bộ môn :
…………………………………………………….

III.

CÁC CÔNG VIỆC ĐÃ TIẾN HÀNH:
1. Thẩm định đề kiểm tra ( lần 2)
2. Thẩm định đáp án đề kiểm tra ( lần 2)
3. Lập biên bản và quy định cho giáo viên bảo mật đề kiểm tra và đáp án.

NỘI DUNG THẨM ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I & ĐÁP ÁN :
( Ghi rõ các phần đã chỉnh sửa có đáp ứng đúng yêu cầu của việc thẩm định lần 1)
- Hình thức:
IV.

a. Mơn Tốn :
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b. Mơn Tiếng Việt:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
c. Môn Khoa học:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
d. Môn Sử + Địa:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Nội dung:
o Đề kiểm tra:
1. Mơn Tốn:
a. Phần trắc nghiệm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

skkn
12


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b. Phần tự luận:
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Môn Tiếng Việt:
a. Phần đọc:
 Đọc thành tiếng:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
 Đọc hiểu:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b. Phần viết:
 Chính tả:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
 Tập làm văn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Môn Khoa học:
a. Phần trắc nghiệm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
b. Phần tự luận:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Môn Sử + Địa:
a. Phần trắc nghiệm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b. Phần tự luận:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

skkn
13


o Đáp án, biểu điểm có rõ ràng khơng ?
 Mơn Tốn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
 Mơn Tiếng Việt:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
 Mơn Khoa học:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
 Mơn Sử + Địa:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BẢO MẬT ĐỀ KIỂM TRA & ĐÁP ÁN :
- Đối với người sao in đề kiểm tra: Trong quá trình sao in đề và đáp án nếu không
bảo đảm sự bảo mật hoặc để thất thoát sẽ chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng của nhà
trường. Việc áp dụng hình thức xử phạt, kỷ luật sẽ tùy theo mức độ nặng nhẹ của việc
vi phạm. Người chịu trách nhiệm chính là Phó Hiệu trưởng: thầy Nguyễn Long.
- Việc bảo mật đề thi đối với GV là phải nghiêm túc thực hiện. Nếu có sự phản
ánh nào từ việc làm lộ đề thi (cho học sinh làm trước) nhà trường sẽ điều tra và nếu sự
việc là nghiêm trọng bắt buộc có hình thức xử phạt, kỷ luật và học sinh lớp đó sẽ làm
lại đề kiểm tra do BGH chỉ định trong số đề kiểm tra sẵn có của các lớp khác.
(Các quy định trên có căn cứ từ: Chỉ thị 33 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu
cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục).
Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN SOẠN ĐỀ:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………
………
GIÁO VIÊN
( Người soạn đề)

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Long

skkn
14


PHỤ LỤC 3
PHỊNG GD-ĐT DẦU TIẾNG
TRƯỜNG LONG TÂN

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN NHẬN ĐỊNH BÀI KIỂM TRA CỦA HỌC SINH
& GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
ĐẾN CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC : 2010 – 2011
-

Tôi tên : ............
…………………………………………………….....................……


-

Là GVCN lớp ........../..........

-

Sĩ số lớp : .................

-

Trong việc đánh giá kết quả bài kiểm tra định kỳ của lớp : ............/ ....

* Năm học : 2010 – 2011

Tôi đã ghi nhận được những ưu khuyết điểm về kiến thức, kỹ năng của học
sinh do tôi chủ nhiệm và cá nhân tôi đề ra các giải pháp giúp đỡ HS khắc phục
các khuyết điểm và điều chỉnh về PPDH như sau :
I.THỐNG KÊ ĐIỂM KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CỦA LỚP :
ĐIỂM
MƠN
TV ( Đọc)
TV ( Viết)
Tốn
Khoa học
Sử + Địa

9 – 10
SL
%


7–8
SL
%

5–6
SL
%

3- 4
SL

1- 2
%

SL

%

II. MÔN TIẾNG VIỆT:
1) Ưu điểm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2) Khuyết điểm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

skkn
15


………………………………………………………………………………………
3) Tên học sinh cần sự quan tâm ( học sinh có điểm dưới 5 điểm):
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4) Giải pháp giúp HS tiến bộ từ sau khi kiểm tra định kỳ đến cuối
năm học:
( Giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn kết hợp ghi rõ các giải pháp, thời
gian rèn luyện giúp đỡ các em học sinh còn yếu , kém đồng thời nhận định về phương
pháp giảng dạy và đề ra hướng điều chỉnh )
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
III. MƠN TỐN:
1) Ưu điểm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2) Khuyết điểm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

skkn
16


3) Tên học sinh cần sự quan tâm ( học sinh có điểm dưới 5 điểm):

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4). Giải pháp giúp HS tiến bộ từ sau khi kiểm tra định kỳ đến cuối
năm học:
( Giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn kết hợp ghi rõ các giải pháp, thời
gian rèn luyện giúp đỡ các em học sinh còn yếu , kém đồng thời nhận định về phương
pháp giảng dạy và đề ra hướng điều chỉnh )
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
IV. MÔN KHOA HỌC :
1) Ưu điểm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
2) Khuyết điểm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3) Tên học sinh cần sự quan tâm ( học sinh có điểm dưới 5 điểm):
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4). Giải pháp giúp HS tiến bộ từ sau khi kiểm tra định kỳ đến cuối
năm học:

skkn
17


( Giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn kết hợp ghi rõ các giải pháp, thời
gian rèn luyện giúp đỡ các em học sinh còn yếu , kém đồng thời nhận định về phương
pháp giảng dạy và đề ra hướng điều chỉnh )
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
V. MÔN SỬ + ĐỊA :
1) Ưu điểm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2) Khuyết điểm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3) Tên học sinh cần sự quan tâm ( học sinh có điểm dưới 5 điểm):
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
4). Giải pháp giúp HS tiến bộ từ sau khi kiểm tra định kỳ đến cuối
năm học:
( Giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn kết hợp ghi rõ các giải pháp, thời
gian rèn luyện giúp đỡ các em học sinh còn yếu , kém đồng thời nhận định về phương
pháp giảng dạy và đề ra hướng điều chỉnh )
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

skkn
18


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
VI. Ý KIẾN TƯ VẤN CỦA BAN GIÁM HIỆU : ( Phó Hiệu trưởng phụ
trách chun mơn)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
VII. Ý KIẾN PHẢN HỒI CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM HOẶC BỘ
MÔN:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Long Tân , ngày ……… tháng ………. năm 2010
GIÁO VIÊN

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Long

skkn
19



×