Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Skkn giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh thpt qua các hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 38 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
----------  ----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG, GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH THPT QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM VÀ SINH HOẠT CHỦ ĐỀ”
(Kỹ năng sống)

1

skkn


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH
----------  ----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“ GIÁO

DỤC KỸ NĂNG SỐNG, GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH THPT QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM VÀ SINH HOẠT CHỦ ĐỀ”

Môn, Lĩnh vực: Kỹ năng sống
Nhóm tác giả: Hồ Văn Lịch – Hồ SỹTrung
BTV Đoàn trường – Trường THPT Bắc Yên Thành
Số điện thoại: 0977807820 – 0396126286

Yên Thành, Tháng 4/ 2022



2

skkn


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài

2

3. Phạm vi nghiên cứu

2

4. Đối tượng nghiên cứu

2


5. Phương pháp nghiên cứu

3

6. Ý nghĩa của đề tài sau khi thực hiện

3

PHẦN II. NỘI DUNG

4

I. Cơ sở lý luận và thực tiễn

4

1. Cơ sở lí luận

4

2. Cơ sở thực tiễn

8

II. Nội dung của giáo dục kỹ năng sống và giá trị sống cho học sinh
THPT qua các hoạt động trãi nghiệm và sinh hoạt chủ đề

9


1. Hoạt động trải nghiệm

9

2. Sinh hoạt chủ đề

20

PHẦN III. KẾT LUẬN

32

1.Kết luận

32

2. Kiến nghị, đề xuất

32

Tài liệu tham khảo

34

3

skkn


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt
chủ đề
- Trong giáo dục học nói chung cũng như trong lí luận dạy học các mơn
học nói riêng, các hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề luôn luôn được đề
cập như một hoạt động hết sức quan trọng.
- Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề là một phần quan trọng, có
mối quan hệ gắn bó khăng khít với chính khóa. Trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề
là một hoạt động bổ sung, nâng cao chất lượng của chính khóa lên một bước.
Phạm vi một giờ lên lớp không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những
vấn đề mà việc dạy học văn phải hướng đến.
- Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề có khả năng góp phần đào tạo
người học tồn diện về các mặt: Trí, đức, thể mĩ, vừa có lí luận vừa có thực
hành, vừa có kiến thức vừa có kĩ năng sản xuất, vừa có văn hóa nhà trường vừa
có tri thức về đời sống xã hội. Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề chính
là cầu nối giúp học sinh vận dụng kiến thức vào trong đời sống, sinh hoạt gần
gũi với tập thể, với nhân dân thêm một bước.
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy học trong nhà trường phổ thông
Trong điều kiện hiện nay, kỹ năng sống của các em học sinh còn nhiều
hạn chế. Các hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề cho học sinh cũng chưa
phong phú và chưa đi sát thực tế. Chính vì thế, khi tổ chức các chương trình trải
nghiệm và sinh hoạt chủ đề sẽ giúp cho hiệu quả tuyên truyền, kết quả giáo dục
cho học sinh sẽ cao hơn.
Học sinh sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị những kỹ
năng thích hợp để hịa nhập với cộng đồng, với xu thế tồn cầu hóa. Đối với học
sinh, đặc biệt là học sinh bậc trung học phổ thông cần phải được giáo dục một số
giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống. Giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng
sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì các em là những chủ nhân
tương lai của đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá
trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá song cịn

thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích
động,…Vì vậy, việc giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống cho thế hệ trẻ
là rất cần thiết.
Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề phù hợp với lứa tuổi học sinh
nói chung, học sinh THPT nói riêng, là sự tiếp cận nối tiếp hoạt động văn hố
bằng các hình thức sinh hoạt hấp dẫn, nội dung phong phú góp phần củng cố,
khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng tình cảm, xây dựng ý thức độc

4

skkn


lập, tinh thần tự chủ, phát triển tính đồn kết giữa học sinh với học sinh, giữa
học sinh với thầy cơ giáo.
Với những lí do trên đây, chúng tơi chọn đề tài cho sáng kiến kinh
nghiệm của mình là: “Giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh THPT
qua các hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Đề tài nhằm thực hiện những nhiệm vụ và mục đích sau:
2.1 Mục đích nghiên cứu
- Khẳng định vấn đề hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề hiện nay
là một trong những vấn đề cần thiết trong việc đổi mới dạy học theo hướng tích
cực hóa hoạt động học của học sinh.
- Nghiên cứu đề tài này góp phần làm cho hoạt động trải nghiệm và sinh
hoạt chủ đề vào việc dạy học ở nhà trường phổ thông hiện nay được triển khai
thực hiện tốt hơn.
- Nhằm góp phần tạo ra những sân chơi lành mạnh cho đoàn viên, thanh
niên; thay đổi nhận thức của một bộ phận giới trẻ về một số lĩnh vực của đời
sống, sinh hoạt, hướng cho học sinh đi đến những giá trị chân - thiện - mĩ.

Ngồi ra cịn nhằm mục đích nâng cao, thay đổi tác phong làm việc theo lối thụ
động của một số cán bộ Đoàn.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Vận dụng những thành công của các hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt
chủ đề vào chính khóa để nâng cao hứng thú học tập học sinh phổ thơng hiện
nay. Từ đó nhìn thấy những ưu, khuyết điểm của các hội thi để rút ra các bài học
kinh nghiệm. Bên cạnh đó, phải xem xét được phản ứng, hiệu quả tiếp thu của
các Đoàn viên, thanh niên trong nhà trường.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hình thức tổ chức một số các hoạt động trải nghiệm và sinh
hoạt chủ đề nhằm phát triển phong trào Đoàn.
Đề tài đi sâu vào hai hoạt động chính đó là:
3.1. Tổ chức hoạt động thơng qua các chương trình trải nghiệm và sinh
hoạt chủ đề tại trường trung học phổ thông.
3.2. Tổ chức hoạt động thông qua chương trình trải nghiệm và sinh hoạt
chủ đề ngồi nhà trường trung học phổ thông.
3.3.Tổ chức kêu gọi, phát động ủng hộ gây quỹ của các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nhà trường để trao quà cho các em học sinh có hồn cảnh
khó khăn.
4. Đối tượng nghiên cứu
5

skkn


Tập trung nghiên cứu công tác tổ chức, thực hiện hoạt động trải nghiệm
và sinh hoạt chủ đề ở trường THPT và hiệu quả của các hoạt động trải nghiệm
và sinh hoạt chủ đề.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu vấn đề mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực hiện, chúng

tôi đã kết hợp, vận dụng linh hoạt phương pháp nghiên cứu lí thuyết và phương
pháp nghiên cứu hiện thực, cụ thể là:
5.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để nghiên cứu lịch
sử vấn đề và phát hiện, rút ra những kết luận cần thiết về cơ sở lí luận thơng qua
việc tìm hiểu các tư liệu, giáo trình, các bài nghiên cứu có liên quan trực tiếp
đến phạm vi đề tài.
5.2. Phương pháp thể hiện sân khấu hoá: Ban tổ chức sẽ đưa ra nhiều
phần thi thể hiện được nội dung cần truyền tải.
5.3. Phương pháp thống kê: Được sử dụng để sử lí các số liệu thu thập
được trong quá trình khảo sát, bổ trợ cho phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm
đạt đến những kết luận chính xác, khách quan.
5.4. Phương pháp so sánh - đối chiếu: Được vận dụng trong việc so sánh
giữa các đối tượng học sinh trong việc có và khơng có tham gia hoạt động trải
nghiệm và sinh hoạt theo chủ đề.
5.5. Phương pháp trực quan sinh động: Tổ chức cho học sinh tham quan
tìm hiểu giá trị các di tích lịch sử, văn hóa cách mạng.
5.6. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổng hợp các kinh nghiệm tổ
chức, thực hiện hoạt hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt theo chủ đề của cá nhân
tại đơn vị trong ba năm học 2019 – 2020, 2020 – 2021 và 2021 – 2022; trao đổi
kinh nghiệm với các đồng nghiệp tại các trường THPT trên địa bàn.
6. Ý nghĩa của đề tài
Với lí do và phạm vi nghiên cứu của đề tài như đã nêu trên, đề tài “Giáo
dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh THPT qua một số hoạt động trải
nghiệm và sinh hoạt chủ đề” phấn đấu để có thể có những ý nghĩa khoa học sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lí luận của hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt
theo chủ đề nói chung.
- Xác định hệ thống nội dung và các phương thức, hình thức tổ chức các
hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt theo chủ đề một cách thích hợp để có thể vận
dụng rộng rãi trong trường phổ thơng
- Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về các giá trị sống, kỹ

năng sống
- Nâng cao kỹ năng hoạt động cho các cán bộ Đoàn trường học.
6

skkn


PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lí luận
1.1. Vài nét lịch sử hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề
Vào những thập niên 20, 30 của thế kỉ XX, A.S.Macarenco - nhà giáo dục
nổi tiếng người Nga đầu thế kỉ XX - đã bàn về tầm quan trọng của cơng tác này.
Ơng phát biểu: “Tơi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo
dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho
quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét
vuông của đất nước chúng ta…” Nghĩa là “trong bất kì hồn cảnh nào cũng
không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp”.
Ở nước ta, đã nhiều lần Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu giáo viên phải chú
ý giáo dục nhiều mặt cho học sinh như đức, trí, thể, mĩ, lao động. Trong Thư gửi
Hội nghị cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc, Bác viết: “Trong lúc học cũng
cần làm cho các cháu vui, trong lúc vui cũng cần làm cho các cháu học. Ở trong
nhà trường, trong xã hội, các cháu đều vui, đều học.”
Và trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam từ 2011 đến 2020 đã
nêu rõ quan điểm giáo dục của Đảng ta: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt.”
1.2. Khái niệm hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề
Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề là một mơ hình hoạt động rất

hữu ích. Sau những giờ học tập căng thẳng trên lớp, thời gian dành cho những
hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề giúp học sinh chủ động tham gia, vui
vẻ xả stress, nâng cao được kĩ năng sống; tham gia những hoạt động trải nghiệm
và sinh hoạt chủ đề, học sinh cịn có điều kiện gần gũi nhau hơn, chia sẻ với
nhau những kiến thức mà mình đã học tập được, rèn luyện bản lĩnh tuổi trẻ, tính
tự lập, lịng dũng cảm, sự nhanh nhẹn tháo vát và tinh thần tương thân tương ái
trong quan hệ cộng đồng, bạn bè. Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề
cũng là các loại hình hoạt động giáo dục đào tạo nằm trong những phạm vi quy
phạm giáo dục của nhà trường. Đó những hoạt động ngồi thời gian trên lớp, có
hoặc khơng có sự chỉ đạo hay hướng dẫn của giáo viên, đối tượng tham gia
chính là học sinh; có nội dung liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến mơi trường
dạy và học mang tính giáo dục cao.
Xã hội hiện đại địi hỏi người có học vấn khơng chỉ có khả năng lấy ra từ
trí nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trường phổ thơng; mà cịn
phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức một cách độc lập; khả năng
đánh giá các sự kiện, các tư tưởng, các hiện tượng mới một cách thông minh,
sáng suốt khi gặp vấn đề trong cuộc sống, trong lao động và trong mối quan hệ
7

skkn


giữa người với người. Nội dung kiến thức được hình thành và phát triển trong
quá trình được đào tạo trong nhà trường và q trình tự học phải góp phần quan
trọng để phát triển hứng thú và năng lực nhận thức của học sinh; cung cấp cho
học sinh những kỹ năng cần thiết cho việc tự học và tự giáo dục sau này.
Tuy nhiên, những nội dung kiến thức được trình bày trong sách giáo khoa
khơng đủ đáp ứng được yêu cầu phát triển con người mới theo mong muốn.
Chính vì vậy, bên cạnh các hoạt động phục vụ chương trình chính khóa, phải có
các hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề. Hoạt động trải nghiệm và sinh

hoạt chủ đề là dịp để học sinh củng cố, đối chiếu những kiến thức đã được học
và giúp các em phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc tiếp
thu tri thức mới.
Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề là các hoạt động giáo dục sự
lĩnh hội và hoạt động thẩm mĩ, là các hoạt động nằm ngồi chương trình học
chính khóa, thường mang tính chất tự nguyện hơn là bắt buộc, là một hoạt động
không đặt sự giảng dạy của giáo viên lên hàng đầu, mà xem trọng hoạt động tự
giác, sự vận dụng sáng tạo của học sinh. Các hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt
chủ đề cho phép học sinh tự thể hiện ý kiến và suy nghĩ, góp phần xây dựng kỹ
năng lãnh đạo và áp dụng kiến thức vào thực tế. Học sinh biết cách học một
cách kiên nhẫn để đạt đến mục tiêu, phát triển tài năng hay kỹ năng cũng như
xây dựng nhân cách trong quá trình tự học tập. Học sinh có thể tham gia hoạt
động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề ở lớp/trường hoặc ngoài xã hội với nhiều
lựa chọn khác nhau: Thể thao, văn hóa, nghệ thuật, tình nguyện, tổ chức,…
1..3. Đặc trưng hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề
Nhiệm vụ trung tâm mà nhà trường phổ thông ngày nay đang ra sức phấn
đấu chính là nhiệm vụ rèn luyện đào tạo con người mới phát triển tồn diện về
trí, đức, thể, mĩ,… Để đảm đương được nhiệm vụ to lớn đó, nhà trường phải nổ
lực phấn đấu với tất cả những khả năng có thể có của mình. Những kết quả
nghiên cứu tâm - sinh lý của học sinh và điều tra xã hội gần đây trên thế giới
cũng như ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên có những thay đổi trong sự phát
triển tâm - sinh lý, đó là sự thay đổi có gia tốc. Trong điều kiện phát triển của
các phương tiện thông tin đại chúng, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu,
học sinh được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt
của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn. Trong học tập,
học sinh khơng thỏa mãn với vai trị của người tiếp thu thụ động, khơng chỉ chấp
nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra. Như vậy, ở lứa tuổi này nảy sinh một
yêu cầu và cũng là một quá trình là sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển
kĩ năng. Nhưng các phương thức học tập ở học sinh nếu muốn được hình thành
và phát triển một cách có chủ định thì cần thiết phải có sự hướng dẫn đồng thời

tạo các điều kiện thuận lợi nhất.
Trong công tác tổ chức hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề, năng
lực hoạt động tự lập của học sinh được phát huy. Các em tìm hiểu, nghiên cứu,
8

skkn


suy nghĩ và tự mình trình bày các kiến thức mà tự mình khám phá được. Giáo
viên khơng phải là người lên lớp giảng bài, truyền thụ kiến thức, ở đây công tác
độc lập của học sinh chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Ngồi tác dụng giáo
dục tư tưởng, tình cảm, mở rộng, bổ sung cho kiến thức nội khóa, phát triển tài
năng cá nhân, nâng cao khả năng hoạt động tự lập, trình độ thực hành và khả
năng làm việc tập thể của học sinh được phát huy rõ rệt. Công tác trải nghiệm và
sinh hoạt chủ đề được tổ chức tốt cịn có tác dụng gắn liền học sinh với đời sống
một cách có hiệu quả. Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề chính là một
cầu nối giúp học sinh vận dụng kiến thức vào đời sống, sinh hoạt gần gũi với tập
thể, với nhân dân hơn một bước. Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề chỉ
nhằm mục đích bổ sung, nâng cao, đào sâu kiến thức và kĩ năng của chính khóa;
nó cịn có tác dụng tốt đối với việc giảng dạy của giáo viên, củng cố mối quan
hệ đúng đắn giữa thầy và trò.
Đối với giáo viên, giờ học trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề giúp họ hiểu
hơn về học sinh của mình, phát hiện được khả năng của các em, từ đó mà điều
chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp; giáo viên có thêm vốn kiến thức
thực tế để bài giảng phong phú hơn, và họ tự tin hơn khi truyền thụ kiến thức
cho học sinh.
Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề là hình thức dạy học mang tính
tích hợp cao, có tác dụng phát triển kiến thức và rèn luyện kĩ năng toàn diện cho
người học, là một trong những con đường để phát triển năng lực trong mỗi cá
nhân học sinh trong nhà trường phổ thông, tạo ra môi trường thuận lợi để học

sinh phát triển tư duy, hình thành nhân cách đáp ứng theo yêu cầu của xã hội.
Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc bổ sung các kỹ năng và kinh nghiệm
sống cho học sinh, giúp học sinh trở thành một con người toàn diện và thú vị
hơn.
Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề cũng góp phần đổi mới phương
pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều như bấy lâu nay của ta, giúp
học sinh rèn luyện thói quen, biết cách tự học và hợp tác trong học tập; tích cực,
chủ động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh tri thức
mới; giúp học sinh tự đánh giá năng lực của bản thân; đồng thời góp phần giúp
giáo viên phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng lực đặc biệt, đem lại
chất lượng mới cho giáo dục phổ thơng nói riêng, cho ngành giáo dục và đào tạo
Việt Nam nói chung.
Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề là một khoa học sử dụng tổng
hợp tri thức của nhiều hình thức học tập. Đồng thời nó còn là một trong những
biện pháp hiệu lực nhằm gắn liền việc giảng dạy và học tập văn học với đời
sống, góp phần đào tạo và xây dựng con người toàn diện cho xã hội.
1.4. Khái niệm về Kĩ năng sống
Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống:
9

skkn


- Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành
vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử
hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNICEF, kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình
thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến
thức, hành vi thái độ và kỹ năng.
- Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc, Kỹ năng

sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết (Learning to know); học
để làm người (Learning to be); học để sống với người khác (Learning to live
together); học để làm (Learning to do).
- 10 kỹ năng cơ bản thường xuyên sử dụng trong môi trường trường học
+ Kỹ năng chào hỏi
+ Kỹ năng làm quen, tạo quan hệ
+ Kỹ năng lắng nghe
+ Kỹ năng quan sát
+ Kỹ năng đặt câu hỏi
+ Kỹ năng khích lệ động viên
+ Kỹ năng phản hồi
+ Kỹ năng thuyết trình
+ Kỹ năng từ chối lịch sự
+ Kỹ năng giao tiếp
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy Kỹ năng sống bao gồm một
loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản
chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lí bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết
để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.. Nói cách khác,
kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống.
1.5. Khái niệm về giá trị sống
Giá trị sống: Là những điều mà một con người cho là tốt, là quan trọng,
phải có cho bằng được. Vì thế, giá trị sống là cơ sở của hành động sống. Nó chi
phối hành vi hướng thiện của con người.
Theo nghĩa hẹp: Giá trị sống là quan niệm về cái đáng mong muốn ảnh
hưởng tới hành vi lựa chọn. Định nghĩa này được các nhà khoa học đánh giá cao
bởi nó loại trừ, chẳng hạn, những giá trị thuần túy mang tính chất hưởng lạc.

10


skkn


Theo nghĩa rộng: Giá trị sống là bất cứ cái gì được xem là tốt hay xấu.
Hoặc giá trị là một điều quan tâm của một chủ thể nào đó.
1.6. Mục đích, ý nghĩa
Khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề, tất cả học sinh
tham gia sẽ được trải nghiệm, kiểm tra, thử sức mình với các kiến thức trong
thực tế để từ đó trang bị cho mình những hiểu biết tối thiểu để chuẩn bị bước
vào đời. Các em cũng sẽ có được những kỹ năng sống cần thiết cho bản thân.
Khi thực hiện các hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề, những người
trực tiếp tổ chức sẽ có thêm cho mình những kinh nghiệm quý báu, những kỹ
năng trong hoạt động phong trào.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế ở trường phổ thong trong tỉnh Nghệ An thì chưa có trường
nào đưa môn học “Giáo dục giá trị sống” và môn học “Giáo dục kĩ năng sống”
vào chương trình dạy chính khố. Hiện nay mới chỉ có việc tích hợp giáo dục
giá trị sống và kĩ năng sống vào trong một số môn học.
Đặc biệt trong những năm học gần đây hưởng ứng phong trào thi đua
“Xây dựng trường học hạnh phúc” nhà trường đã có những động thái tích cực
gắn kết trong các hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề, đặc biệt thơng qua
đó học sinh lĩnh hội tri thức khoa học đã được học ở nhà trường để xây dựng tình
bạn, tình đồn kết, tương thân tương ái cho các em. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi
đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm
tịi, khám phá song cịn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm
sống, dễ bị lơi kéo, kích động,…Vì vậy, việc giáo dục giá trị sống ,rèn luyện kỹ
năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết.
Hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề phù hợp với lứa tuổi học sinh
nói chung, học sinh THPT nói riêng, là sự tiếp cận nối tiếp hoạt động văn hố

bằng các hình thức sinh hoạt hấp dẫn, nội dung phong phú góp phần củng cố,
khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng, bồi dưỡng tình cảm, xây dựng ý thức độc
lập, tinh thần tự chủ, phát triển tính đồn kết giữa học sinh với học sinh, giữa
học sinh với thầy cô giáo.
Nhận thức được điều đó, tại đơn vị trường THPT Bắc Yên Thành, chi ủy
- ban giám hiệu nhà trường đã phối - kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong
trường và trên các địa chỉ sản xuất với mô hình kinh tế điển hình, các địa chỉ đỏ
ở địa phương và trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đặc biệt là tổ chức Đoàn thanh niên
triển khai nhiều hoạt động với quy mơ từng khối lớp hoặc quy mơ tồn trường...
vào các buổi chào cờ, hoặc vào các buổi khác khi có sự sắp xếp thời gian và nội
dung phù hợp…, và theo chủ đề từng tháng như chương trình của Bộ Giáo dục –
Đào tạo.

11

skkn


II. Nội dung giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh THPT qua các
hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt chủ đề
1. Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm
1.1 Cuộc thi thi rung chuông vàng với chủ đề “Tìm hiểu pháp luật về luật ATGT”
1.1.1. Mục đích – yêu cầu
* Mục đích
- Nhằm khuyến khích học sinh cùng tìm hiểu và nâng cao nhận thức về
hiểu biết luật an tồn giao thơng. Qua đó, bồi dưỡng kỹ năng, xử lý tình huống,
pháp luật về an tồn giao thơng; xây dựng, hình thành thói quen chủ động học
tập, tìm hiểu pháp luật về an tồn giao thơng.
- Góp phần đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo
dục pháp luật trong nhà trường.

- Tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ,
chấp hành pháp luật an tồn giao thơng, giảm thiểu hành vi vi phạm pháp luật về
an tồn giao thơng và các hành vi lệch chuẩn xã hội trong độ tuổi vị thành niên.
* Yêu cầu
- Các em học sinh tham gia ôn tập và tham gia thi đầy đủ, nhiệt tình, có
chất lượng.
- Các thầy cô đọc kĩ kế hoạch, thực hiện tốt nhiệm vụ được phân cơng,
đóng góp ý kiến bổ sung, đề xuất thêm với ban tổ chức (nếu có).
1.1.2 Hình thức tổ chức
- Ban giám hiệu: Giao cho Đoàn trường xây dựng kế hoạch tổ chức cũng
như nội dung của của hoạt động hội thi.
- Đoàn trường: Xây dựng kế hoạch hoạt động theo chỉ đạo của ban giám
hiệu nhà trường:
+ Thành lập ban tổ chức: Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường để
thiết kế chương trình, nội dung, lập ban giám khảo, ban cố vấn cuộc thi.
+ Lập số lượng học sinh tham gia dự thi (100 thí sinh): Giao cho giáo viên
chủ nhiệm lớp lấy số lượng theo kế hoạch của Đoàn trường.
+ Thành lập đội cứu trợ: Giao cho Chi đoàn giáo viên thực hiện.
+ Lập danh sách khách mời tham gia hội thi.
+ Xây dựng thời gian tổ chức phù hợp trong năm học.
+ Lập dự trù kinh phí tổ chức.
+ Thiết kế chương trình hội thi.
+ Phát tài liệu tham khảo cho tất cả 42 chi đoàn học sinh nghiên cứu trước
khi thi.
12

skkn


- Giáo viên chủ nhiệm lập danh sách học sinh tham gia thi theo hướng dẫn

của ban tổ chức.
- Học sinh: Thực hiện theo hướng dẫn của ban tổ chức.
+ Nghiên cứu tài liệu tham khảo và các tài liệu liên quan đến hội thi.
+ Tham gia thi đầy đủ, đúng theo hướng dẫn của ban tổ chức.
1.1.3 Tổ chức thực hiện
- Căn cứ theo phiên bản “Rung chuông vàng” của đài truyền hình Việt
Nam để thực hiện. Chỉnh sửa một số hình thức cũng như nội dung cho phù hợp
với đặc điểm, tình hình thực tế học sinh của trường mình.
- Mở đầu phần thi là chương trình văn nghệ chào mừng, xen giữa phần thi
của các thí sinh là phần thi giành cho khán giả, khán giả trả lời đúng ccau hỏi sẽ
có phần q của chương trình.
- Người dẫn chương trình thơng qua thể lệ cuộc thi:
+ Hội thi sẽ diễn ra dưới hình thức loại trực tiếp, thí sinh trả lời sai câu
nào sẽ khơng được tiếp tục trả lời các câu hỏi tiếp theo và rời sàn thi đấu.
+ Thời gian suy nghĩ và viết đáp án cho một câu hỏi là 10 giây.
+ Trong hội thi ban tổ chức cho phép 2 hình thức cứu trợ: Cứu trợ của
giáo viên và cứu trợ của các thí sinh.
+ Khi trên sàn thi đấu chỉ cịn từ dưới 20 thí sinh, ban tổ chức sẽ cho phép
các thầy cô giáo cứu trợ với việc tham gia 1 trò chơi vận động của ban tổ chức
đưa ra.
+ Khi trên sàn thi đấu chỉ còn duy nhất 01 thí sinh, nếu khơng trả lời được
câu hỏi thi sinh sẽ phát tín hiệu đề nghị được cứu trợ. Các thí sinh tham gia cứu
trợ sẽ viết đáp án vào tàu bay giấy phóng ra vị trí của thí sinh duy nhất, có 30
giây để cứu trợ. Thí sinh có 01 phút tham khảo, lựa chọn để trả lời.
+ Nếu có nhiều hơn 01 thí sinh cùng vượt qua câu hỏi số 20 của Chương
trình thì ban tổ chức sẽ có câu hỏi phụ để lựa chọn ra thí sinh xuất sắc nhất và
rung được chuông vàng.
- Bắt đầu cuộc thi:
+ Người dẫn chương trình đọc câu hỏi đầu tiên.
+ Thí sinh dự thi suy nghĩ và đưa ra đáp án của mình.


13

skkn


(Hình ảnh cuộc thi “Rung chng vàng” năm 2020)

(Hình ảnh thí sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi “Rung chng vàng” năm 2021)
+ Người dẫn chương trình cơng bố kết quả.
+ Thí sinh trả lời đúng ở lại sàn thi đấu, thí sinh trả lời sai tự động rời
khỏi sàn thi đấu và chờ phần cứu trợ của giáo viên.
+ Đội cứu trợ sẽ chơi một trò chơi vận động để biết được có bao nhiêu thí
sinh được quay lại sàn thi đấu. Trò chơi kết thúc, người dẫn chương trình cơng
bố kết quả số thí sinh được quay lại sàn thi đấu.
+ Cuộc thi tiếp tục với các câu hỏi tiếp theo. Tùy vào số lượng thí sinh
trên sàn thi đấu với lượng câu hỏi đã trả lời, nếu chưa qua câu hỏi thứ 20 mà các
thí sinh trên sàn thi đấu đều trả lời sai thì cuộc thi kết thúc.

(Hình ảnh cuộc thi “Rung chng vàng” năm 2020)
14

skkn


+ Nếu trên sàn thi đấu có một hoặc nhiều thí sinh hơn vượt qua câu hỏi
thứ 20 thì tổ chức theo phương án mà ban tổ chức đã đưa ra.
+ Tổng kết, công bố kết quả và trao thưởng cho các cá nhân đạt giải.

(Hình ảnh cuộc thi “Rung chng vàng” năm 2020)


(Hình ảnh các cá nhân đạt giảicuộc thi “Rung chuông vàng” năm 2021)
1.1.4 Kết quả đạt được
- Thông qua hội thi giúp cho giáo viên lĩnh hội được thêm nhiều kiến thức
bổ ích. Qua đó, nhằm nâng cao vai trị và trách nhiệm của mình trong cơng tác
giáo dục kỹ năng sống và giá trị sống cho học sinh.
- Thay đổi nhận thức của một số bộ phận giáo viên, đặc biệt là những giáo
viên không làm công tác kiêm nhiệm, những giáo viên này họ xem việc giáo dục
học sinh là trách nhiệm của Ban giám hiệu và của Đoàn trường.
- Phụ huynh học sinh sẽ an tâm hơn khi con của mình được trang bị đầy
đủ kiến thức pháp luật về luật an toàn giao thông.
- Thông qua hội thi trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về luật
an tồn giao thơng. Qua đó, khi tham gia giao thơng, các em sẽ chấp hành đúng
luật Nếu như trước đây số lượng học sinh vi phạm luật và các vụ tai nạn giao
thông xảy ra thường xuyên thì nay đã giảm rõ rệt, đặc biệt hiện tượng học sinh
đi xe máy đến trường khơng cịn tái diễn nữa, 100% học sinh đi xe đều đội mũ
bảo hiểm…
15

skkn


- Thơng qua hội thi hình thành và phát triển ở các em học sinh nhiều kỹ
năng bổ ích như kỹ năng lắng nghe; kỹ năng quan sát; kỹ năng làm quen tạo mối
quan hệ; kỹ năng khích lệ động viên…
- Hội thi không những trang bị cho các em những kỹ năng cơ bản về pháp
luật an toàn giao thơng mà qua cịn có ý nghĩa quan trọng là đã hình thành và
giáo dục ở các em những phẩm chất, giá trị sống rất tốt đẹp. Em Hoàng Thị Như
Ý, lớp 10C1 chia sẽ hồi em học lớp 9 có chứng kiến một vụ tai nạn, sau khi gây
tai nạn thì đối tượng đã bỏ chạy, người bị nạn nằm bất tỉnh một chỗ. Lúc đó, chỉ

một mình em chứng kiến nên em rất lo bị liên quan, do đó em đã bỏ đi và khơng
cấp cứu người bị nạn. Nhưng qua hội thi này, em đã được trang bị những kiến
thức rất bổ ích và giúp em nhận ra bản thân không được thờ ơ, vô tâm, vô cảm
với những việc khơng liên quan đến mình.
- Mơ hình được Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức trong nhà trường,
hội phụ huynh cũng như toàn thể học sinh đánh giá cao. Do vậy, cuộc thi sẽ
được tổ chức thường xuyên trong các năm học tiếp theo.
1.2 Tham gia học tập mơ hình sản xuất
1.2.1 Mục đích – u cầu
a. Mục đích
- Qua hoạt động, cũng cố cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền
với ứng dụng trong thực tiễn. Qua đó, phát triển cho các em năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được
yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Qua hoạt động, xây dựng cho các em một số kỹ năng mềm trong các
hoạt động tập thể, rèn kỹ năng sống, mở rộng kiến thức, được giao lưu, xây
dựng tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong cuộc sống. Đồng thời, tạo điều
kiện để các em học sinh có thể tự lập và biết sống có trách nhiệm.
- Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá
trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện
đại.
- Giúp các em có cách nhìn mới trong học tập và rèn luyện để đạt được
kết quả tốt trong quá trình học tập.
- Giúp các em có cách nhìn về nghề nghiệp để có sự lựa chọn ngành nghề
trong tương lai.
b. Yêu cầu
- Học sinh tham gia trải nghiệm đầy đủ theo nguyện vọng đã đăng kí.
- Phải có ý thức tốt, chủ động và sáng tạo trong quá trình trải nghiệm.
- Kết thúc trải nghiệm phải có bài thu hoạch của mình.
16


skkn


1.2.2 Hình thức tổ chức
- Ban giám hiệu cùng các tổ chức trong nhà trường họp bàn và chọn địa điểm để
cho học sinh tham quan, trải nghiệm.
- Ban giám hiệu lập kế hoạch trải nghiệm ngay từ đầu năm học.
- Giáo viên chủ nhiệm cho học sinh đăng kí theo nguyện vọng của các em.
- Đoàn trường chịu trách nhiệm quản lí học sinh trong q trình tham quan học
tập.
- Học sinh tham quan học tập nghiêm túc và viết bài thu hoạch sau khi kết thúc
thời gian trải nghiệm.
1.2.3 Tổ chức thực hiện
- Căn cứ vào kế hoạch từ đầu năm học của ban giám hiệu nhà trường, giáo viên
chủ nhiệm thông báo cho phụ huynh và học sinh biết để đăng kí tham gia.
- Căn cứ vào số lượng học sinh đăng kí, Ban giám hiệu nhà trường lập dự trù
kinh phí cũng như thời gian cho hoạt động trải nghiệm. Tùy thuộc vào địa điểm
trải nghiệm để dự trù kinh phí.
- Đồn trường lên kế hoạch chi tiết cụ thể cho hoạt động trải nghiệm:
+ Thời gian đi, đến và về.
+ Hoạt động văn nghệ tập thể khi ở trên xe.
+ Thời gian tham quan, trải nghiệm.
+ Kết thúc tham quan, trải nghiệm.
- Tổ chức tham quan, trải nghiệm:
+ Học sinh tham quan, học tập theo sự chỉ đạo của người hướng dẫn, ghi chép
lại những kiến thức đúc rút được trong quá trình tham quan, trải nghiệm.

(Hình ảnh tham quan học tập mơ hình trồng cây dược liệu tại xã Tân Thành
Huyện Yên Thành – Năm 2020)

17

skkn


+ Đoàn trường chỉ đạo, hướng dẫn học sinh tham quan học tập.
+ Tập trung nghỉ ngơi, ăn uống (nếu có) sau đó tiếp tục tham quan học tập hoặc
kết thúc buổi trải nghiệm.

(Hình ảnh tham quan học tập tại nhà máy sữa TH True Milk – Năm 2019)
1.2.4 Kết quả đạt được
- Đối với học sinh: những hoạt động trải nghiệm thú vị, bổ ích giúp các em hình
thành và phát triển các giá trị và kỹ năng sống phù hợp. Được tham quan, trải
nghiệm là cơ hội để các em ý thức được tầm quan trọng của việc học tập và
quyết tâm nỗ lực, cố gắng hơn nữa trong các lĩnh vực hoạt động của bản thân.
- Đối với giáo viên: Thông qua trải nghiệm đúc rút được nhiều kinh nghiệm để
đổi mới phương pháp trong quá trình giảng dạy.
- Qua hoạt động trải nghiệm, đã tạo sự gắn kết giữa lí thuyết với thực hành.
Giúp các em học sinh vận dụng được những kiến thức tiếp thu ở lớp học vào
hoạt động thực tiển ngoài xã hội một cách đầy đủ và khoa học.
- Hoạt động trải nghiệm góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu,
năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh.
- Hoạt động trải nghiệm còn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung
quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của
thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi
dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước.
- Hình hành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm
chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở gia đình, ở trường và
địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành
vi giao tiếp, ứng xử có văn hố; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được

năng lực giải quyết vấn đề.
- Thơng qua việc dạy học từ trải nghiệm thực tế, học sinh sẽ có thêm những
tháng ngày học tập đầy mới mẻ, thú vị mang lại nhiều ý nghĩa đối với các em,
thầy cơ và các bậc phụ huynh. Từ đó, tạo được hứng thú để các em cảm thấy
mỗi ngày đến trường luôn là một ngày vui.
18

skkn


- Khơi dậy ước mơ qua đó giúp các em lựa chọn nghề nghiệp phù hợp và có khả
năng tự lập thân, lập nghiệp.
1.3 Tham quan, học tập, trải nghiệm các địa chỉ đỏ
1.3.1 Mục đích, yêu cầu
a. Mục đích
- Nhằm thực hiện tốt chương trình mơn học, đổi mới phương pháp dạy và học
theo hướng phát huy năng lực học sinh.
- Giúp học sinh tìm hiểu rõ về các khu di tích lịch sử. Qua đó, giáo dục lịng tự
hào về các thế hệ cha ông – những người có cơng trong cơng cuộc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Từ đó, giáo dục các em ý thức bảo vệ đất nước, giữ gìn, bảo tồn
các di sản văn hóa truyền thống của dân tộc.
- Bồi dưỡng tình u quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, tự hào về những
anh hùng có cơng trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Thông qua hoạt động tham quan, học tập nhằm tuyên truyền và giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho các em học sinh.
-Thông qua hoạt động trải nghiệm, nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh
quan sát để tích cực nghiên cứu dựa trên cơ sở kiến thức đã học ở nhà trường, từ
đó hình thành ý thức, phẩm chất, kỹ năng.
- Hoạt động trải nghiệm cịn giúp các em tích lũy vốn sống, kinh nghiệm phong
phú, những bài học về qui luật phát triển của lịch sử trong những cuộc kháng

chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
b. Yêu cầu
- Đảm bảo số lượng HS tham gia theo kế hoạch, đảm bảo an toàn chuyến đi.
- Trang bị kiến thức cần thiết để đạt kết quả học tập và giáo dục cao.
1.3.2 Hình thức tổ chức
Bước 1: Lập kế hoạch trải nghiệm
- Căn cứ vào mục tiêu của môn học, nội dung của sách giáo khoa, phân phối
chương trình, ưu thế của từng địa phương, nhu cầu, hứng thú của học sinh mà
giáo viên xác định nội dung trải nghiệm cho phù hợp với đối tượng và khả năng
nhận thức.
- Địa điểm tổ chức HĐTN: có thể là các di tích lịch sử, văn hóa, bảo tàng, thư
viện… nhưng phải đảm bảo những điều kiện thuận lợi nhất cho việc tổ chức
(thời gian thực hiện, không gian, phương tiện đi lại, kinh phí…)
- Thời gian: cần phân bố thời gian thích hợp tuỳ thuộc vào kế hoạch của nhà
trường, mùa vụ trong năm..
Bước 2: Thiết kế kế hoạch trải nghiệm
19

skkn


Để tổ chức tốt được các hoạt động trải nghiệm, yêu cầu thiết kế hoạt động trải
nghiệm cần thực hiện theo các bước sau:
-Xác định tên hoạt động/chủ đề hoạt động: Việc đặt tên cho hoạt động/chủ đề
trải nghiệm là rất cần thiết vì nó định hướng cho giáo viên xác định mục tiêu,
nội dung và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm hiệu quả. Việc đặt tên cho
hoạt động/chủ đề trải nghiệm cần rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, phản ánh được
nội dung trọng tâm của hoạt động, tạo sự chú ý và gây ấn tượng cho học sinh.
- Xác định mục tiêu hoạt động: Việc xác định mục tiêu của hoạt động chính xác,
khoa học, tường minh là cơ sở để chọn nội dung, hình thức, phương pháp tổ

chức hoạt động trải nghiệm hiệu quả. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm phải phản
ánh các mức độ và yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ và định hướng
phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt của học sinh.
- Xác định nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức: Trên cơ sở
mục tiêu của hoạt động, GV xác định nội dung kiến thức và đề xuất hình thức,
phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học và cách thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm phù hợp với nội dung. Đây là nhân tố quyết định sự thành công của hoạt
động trải nghiệm..
- Lập kế hoạch cụ thể cho việc tổ chức hoạt động trải nghiệm: Về phía giáo
viên, cần thơng báo kế hoạch cho học sinh, phân công nhiệm vụ, yêu cầu học
sinh chuẩn bị đồ dùng học tập, nêu rõ mục đích và những quy định khi hoạt
động, dự kiến các phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động; dự kiến cụ thể
về thời gian thực hiện, địa điểm cũng như những tình huống có thể phát sinh để
đưa ra các kế hoạch ứng biến kịp thời. Về phía học sinh, phải nhận thức rõ
nhiệm vụ, chủ động phân công trong nhóm, chuẩn bị nội dung, thiết bị, sản
phẩm và cách thức báo cáo nhiệm vụ...
Bước 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm
Để tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm, giáo viên có thể thực hiện theo các
hoạt động sau:
* Hoạt động 1: Định hướng
- Giáo viên tập trung học sinh đầy đủ tại địa điểm đã chọn theo đúng kế hoạch,
hướng dẫn học sinh về nghi lễ tại nơi đến trải nghiệm và cùng học sinh thực hiện
theo đúng nghi lễ của địa phương và định hướng hoạt động trải nghiệm, gắn liền
với giới thiệu khu di tích… mà học sinh sẽ quan sát.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu các nội dung chính
- Nhóm 1: Tìm hiểu ….
- Nhóm 2: Tìm hiểu….
- Nhóm 3: Tìm hiểu….

20


skkn


Lưu ý: Khi giao nhiệm vụ cho các nhóm hoạt động, giáo viên phải hướng dẫn,
gợi ý và quan sát việc thực hiện của các nhóm.
* Hoạt động 3:Các nhóm trình bày kết quả hoạt động
Sau khi hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động trải nghiệm (quan sát toàn bộ
tổng thể khu di tích và một số địa điểm tiêu biểu, xem xét các hiện vật và nghe
giới thiệu), giáo viên u cầu các nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm và
nhóm khác nhận xét bổ sung.
- Nhóm 1: Trình bày về…
- Nhóm 2: Trình bày về…
- Nhóm 3: Trình bày về…
Bước 4: Tổng kết, đánh giá hoạt động trải nghiệm và giao nhiệm vụ về nhà
- Việc đánh giá kết quả của hoạt động trải nghiệm được tiến hành bằng nhiều
hình thức khác nhau như: quay video về di tích; phát biểu cảm tưởng ngay tại
nơi trải nghiệm; viết bài thu hoạch về điểm ấn tượng nhất đối với học sinh trong
buổi trải nghiệm; bài học giá trị nhất đối với học sinh khi tham gia buổi trải
nghiệm.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá về ý thức, thái độ, tinh thần học tập, chất lượng
sản phẩm hoạt động của mỗi nhóm và rút kinh nghiệm để kết quả đạt tốt hơn ở
những buổi trải nghiệm sau..
- Bài tập về nhà: Mỗi nhóm viết 1 báo cáo tổng thể về buổi trải nghiệm.

(Giáo viên và học sinh giâng hương tại khu di tích Trng Bồn – Năm 2020)

21

skkn



( Đoàn chụp ảnh lưu niệm tại bảo tàng Quân khu 4 – Năm 2020)

(Đoàn chụp ảnh lưu niệm tại di tích đền thờ vua Quang Trung – Năm 2020)
1.3.3 Kết quả đạt được
Hoạt động trải nghiệm, tham quan các di tích lịch sử đã nâng cao nhận
thức và hành động của học sinh.
- Các em cảm nhận và tự hào về truyền thống đấu tranh kiên cường đã được tích
lũy qua bao thế hệ cha ơng và từ đó có những định hướng và hành động đúng
đắn để trở thành nhữngcơng dân có ích cho q hƣơng đất nước.
- Hoạt động này khơng chỉ giáo dục các em lịng yêu nước mà còn giáo dục các
em truyền thống “uống nước nhớ nguồn” luôn biết ơn những người tạo ra thành
quả cho các em hưởng thụ như ngày hôm nay. Từ đó, các em hiểu được mình
cần phải làm gì và làm như thế nào để trở thành công dân có ích cho xã hội.
22

skkn


- Không chỉ chia sẻ cảm nhận sự xúc động sau chuyến tham quan trải nghiệm
mà hầu hết các em còn muốn được nhà trường tiếp tục tổ chức những hoạt động
ngoại khóa thú vị và bổ ích như thế này. Bởi theo các em, hoạt động trải nghiệm
di tích lịch sử không giáo dục đạo đức một cách khiên cưỡng, giáo điều sách vở
mà giáo dục thực tế qua hình ảnh có thực và thước phim sống động.
- Thơng qua hoạt động trải nghiệm này, học sinh thực sự thích thú các em có
hiểu biết nhất định về di tích lịch sử, văn hóa, qua đó nâng cao lịng tự hào dân
tộc,-- có ý thức bảo vệ, giữ gìn những di tích lịch sử quê hương, từng bước
quảng bá cho du khách trong và ngoài nước hiểu hơn về những di tích lịch sử
đặc biệt này.

2. Sinh hoạt chủ đề
2.1 Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kỷ năng phòng tránh bị xâm hại tuổi vị
thành niên”
2.1.1 Thực trạng và giải pháp của việc giáo dục giới tính; sức khỏe sinh sản
cho học sinh THPT Bắc Yên Thành hiện nay
a. Thực trạng
Ở các trường THPT trên cả nước nói chung và cá trường THPT trên địa bàn tỉnh
Nghệ An nói riêng đặc biệt là Trường THPT Bắc Yên Thành, về cơ bản các học sinh đều
có sự phát triển bình thường về thể chất và tâm sinh lý. Tuy nhiên những giới hạn về tình
cảm trai gái có nhiều trường hợp vượt ngồi tầm kiểm sốt của gia đình, thầy cô, dẫn đến
để lại những hệ lụy rất nghiêm trọng như: Học sinh sa sút trong học tập, có thai ngoài ý
muốn dẫn đến phá thai, nghỉ học giữa chừng, kết hơn ngay khi đang đi học, thậm chí là bỏ
nhà đi, có ý định tử tự …điều này ảnh hưởng rất lớn tới tương lai, cuộc sống của vị thành
niên.
Học sinh THPT hiện nay rất tự nhiên trong việc biểu lộ tình cảm lứa đơi, khơng ngại
ngùng, e thẹn mà phần lớn rất thích thể hiện, thậm chí trong giờ học, thường xuyên đổi
chỗ ngồi để được ngồi gần nhau nếu cùng lớp, nếu khác lớp thường hẹn hò sau tiết học,
sau buổi học ngay tại sân trường, vị thành niên cịn thích khoe bạn tình của mình nữa,
thậm chí cịn có các hành vi rất phản cảm để mọi người bắt gặp.
Học sinh THPT phần lớn nhận thức chưa đúng đắn, chưa có kiến thức đầy đủ về sức
khỏe sinh sản vị thành niên, vì vậy ảnh hưởng rất lớn tới việc kiểm soát hành vi cũng như
khơng có các kỹ năng bảo vệ mình, bảo vệ sức khỏe cho mình. Vị thành niên phần lớn
chưa hiểu biết về các bệnh nhiễm khuẩn có thể lây lan qua đường tình dục nên chưa có
các biện pháp phịng tránh.
- Khảo sát về sức khỏe sinh sản của cả 3 khối lớp tại trường THPT Bắc yên Thành năm
học 2020 – 2021 chúng tơi có kết quả như sau:

23

skkn



(Bảng tỉ lệ mong muốn tư vấn sức khỏe sinh sản của học sinh trường THPT
Bắc Yên Thành, năm học 2020 - 2021)
- Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy: Có sự sai khác giữa học sinh các khối về mong muốn
ở một số nội dung tư vấn, ví dụ nội dung tư vấn liên quan đến:
+ Kiến thức sinh sản vị thành niên thì nhu cầu học sinh khối 10 là cao nhất, tiếp đến là
học sinh khối 11 và cuối cùng là học sinh khối 12.
+ Tình cảm trai gái; cách phòng tránh các bệnh truyền nhiễm trong sinh hoạt tình dục; bố
mẹ quan tâm bày dạy về sức khỏe sinh sản vị thành niên của mình; thầy cô quan tâm, bày
dạy, hỗ trợ sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh thì nhu cầu khối 10 là thấp nhất,
càng học lớp cao hơn nhu cầu càng tăng, do đó nhu cầu được tư vấn cao nhất ở khối 12.
+ Các nội dung còn lại nhu cầu mong muốn tư vấn ở các khối lớp, giữa nam và nữ đều rất
cao, tuy nhiên không theo quy luật.
- Tuy có sự sai khác nhưng mong muốn được tư vấn là nhu cầu tất yếu của học sinh
THPT Bắc Yên Thành ở cả 3 khối, vì vậy việc tìm giải pháp, lên kế hoạch giáo dục sức
khỏe sinh sản cho học sinh là vô cùng cần thiết.
b. Giải pháp
Có thể khẳng định rằng sức khỏe sinh sản là một mảng quan trọng của đời
sống, có ảnh hưởng lớn đến hạnh phúc và sức khỏe của mỗi cá nhân và cộng
đồng.
- Giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe vị thành niên được trường THPT Bắc
Yên Thành linh hoạt triển khai bằng hình thức như sinh hoạt chào cờ đầu tuần
hay thông qua tiết sinh hoạt theo chủ đề ở các lớp…để tuyên truyền, giáo dục.
- Trường THPT Bắc n Thành cịn tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan
để tuyên truyền, giáo dục sức khỏe giới tính cho giáo viên và các em học sinh
trong toàn trường. Trong những năm gần đây nhà trường phối hợp với Trung
24

skkn



tâm dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Nghệ An về tuyên truyền, phổ biến
những kiến thức sức khỏe sinh sản, giới tính vị thành niên và kỹ năng,về giới
tính; sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên; tình yêu, tình bạn lứa tuổi học
sinh cả 3 khối.

(Hình ảnh truyền thơng và tư vấn chăm sóc sức khỏe cho ĐVTN – Năm 2019)

(Hình ảnh ngoại khóa chăm sóc sức khỏa sinh sản – Năm 2020)
2.1.2 Kết quả đạt được
- Qua buổi ngoại khoá cũng như qua sinh hoạt theo chủ đề, các bạn học sinh
được trang bị kiến thức cơ bản về sức khoẻ sinh sản, được chia sẻ và nghe giải
đáp thắc mắc về những vấn đề liên quan tới sức khỏe sinh sản cho học sinh như:
Các biện pháp tránh thai an toàn , những hậu quả của việc thiếu hiểu biết về sức
khỏe sinh sản, việc quan hệ tình dục khơng an tồn…Từ đó, giúp nâng cao ý
thức trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và có thêm kĩ năng tự bảo vệ cũng
như tự chăm sóc bản thân, những hành trang khơng thể thiếu cho tương lai của
các em.
- Thông qua tuyên truyền giáo dục, các em học sinh đã mạnh dạn trao đổi, chia
sẻ những tâm tư và cùng xử lý những tình huống liên quan đến sức khỏe sinh
sản, tâm sinh lý của giới trẻ, hiểu biết sâu sắc hơn về các mối quan hệ trong tình
bạn, tình yêu khác giới… trong giai đoạn hiện nay.
25

skkn


×