Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Skkn giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh trường thpt nguyễn duy trinh nghi lộc nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 70 trang )

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
---------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

GIÁO DỤC KỸ NĂNG ỨNG PHĨ VỚI CĂNG THẲNG VÀ
KIỂM SỐT CẢM XÚC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
NGUYỄN DUY TRINH-NGHI LỘC-NGHỆ AN

LĨNH VỰC: KỸ NĂNG SỐNG

NGHỆ AN 2022

skkn


SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH
---------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ
KIỂM SOÁT CẢM XÚC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
NGUYỄN DUY TRINH-NGHI LỘC-NGHỆ AN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hà
Chức vụ: Giáo viên
Điện thoại: 098 408 2662
SKKN thuộc lĩnh vực: Kỹ năng sống



NGHỆ AN 2022

skkn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................................. 1
2. Tính mới của đề tài :.............................................................................................. 3
3. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu ......................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................... 5
5. Những đóng góp mới của sáng kiến...................................................................... 6
PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: KỸ NĂNG ỨNG PHĨ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SỐT
CẢM XÚC CHO HỌC SINH THPT ........................................................................ 7
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................. 7
1.1 Kỹ năng sống và vai trị của cơng tác giáo dục KNS trong công cuộc đổi mới
giáo dục phổ thông hiện nay ..................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống. ................................................................................. 7
1.1.2 Một số kỹ năng sống (KNS) cơ bản ................................................................ 8
1.1.3 Vai trị của cơng tác giáo dục KNS trong thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông hiện nay .................................................................................................... 9
1.1.4. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc là gì? ................................................................. 10
1.1.5 Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là gì? .......................................................... 10
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SOÁT CẢM
XÚC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........................................... 13
1.2.1 Khái niệm căng thẳng của học sinh trung học phổ thông ............................. 13
1.2.2. Các biểu hiện của căng thẳng ở học sinh trung học phổ thơng..................... 15
1.2.3.Các tác nhân gây căng thẳng và ứng phó với căng thẳng của học sinh trung

học phổ thông .......................................................................................................... 17
1.2.4. Ứng phó với căng thẳng của học sinh trung học phổ thông ......................... 19
1.2.5 .Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông .............. 19
CHƯƠNG II MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIÁO DỤC KỸ NĂNG ỨNG PHĨ
VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SỐT CẢM XÚC CHO HỌC SINH THPT ..... 22
I. GIÁO DỤC KỸ NĂNG ỨNG PHĨ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SỐT
CẢM XÚC CHO HỌC SINH ................................................................................. 22
1.1. Giáo dục kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm sốt cảm xúc thơng qua
tương tác : ................................................................................................................ 22
1.2. Giáo dục kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm sốt cảm xúc thơng qua
hoạt động trải nghiệm :............................................................................................ 22
1.3. Tiến trình thực hiện : ........................................................................................ 23
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIÁO DỤC KỸ NĂNG ỨNG PHĨ VỚI CĂNG
THẲNG VÀ KIỂM SỐT CẢM XÚC CHO HỌC SINH THPT ......................... 23
2.1. Giải pháp 1: Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp.......................................... 24
2.2. Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động lồng ghép trong các giờ sinh hoạt lớp, trong
các tiết dạy. .............................................................................................................. 37

skkn


2.2.1: Với cương vị là giáo viên chủ nhiệm tôi có các giải pháp như sau: ............ 37
2.2.2. Với cương vị là giáo viên bộ mơn tơi có thêm giải pháp như sau: ............... 42
2.3. Giải pháp 3: Phối hợp với các giáo viên bộ môn ............................................. 43
2.3.1. Phối hợp với GV dạy Tin, dạy Công nghệ:................................................... 43
2.3.2. Phối hợp với GV dạy giáo dục công dân. ..................................................... 43
2.3.3. Phối hợp với GV dạy văn. ............................................................................ 44
2.4. Giải pháp 4: Tham gia trong ban tư vấn đoàn trường đề hướng các em vào các
hoạt động lành mạnh, bổ ích. .................................................................................. 44
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 49

1. Kết luận: .............................................................................................................. 49
2. Ý kiến đề xuất: .................................................................................................... 49

skkn


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, nội dung giáo dục kỹ năng sống (KNS) được rất nhiều sự quan
tâm từ phía các nhà quản lí giáo dục, của các bậc phụ huynh và cả các em học sinh.
Để nâng cao giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi
mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI: Học để biết, Học để làm,
Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống. Mục tiêu của giáo dục
phổ thông đang được chuyển hướng từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực
cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đang được
đổi theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học,
tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cuộc sống, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.
Rèn kỹ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung
cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong trường trung học phổ thơng giai đoạn hiện nay do Bộ Giáo dục và Đào tạo
phát động.
Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh kiến thức, thái độ và kỹ năng
phù hợp, từ đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích
cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống; tạo cơ hội cho các
em có khả năng xử lý mọi vấn đề xảy ra trong sinh hoạt hàng ngày.
Thời gian qua, dù giáo dục KNS có được quan tâm nhưng hiệu quả cịn
nhiều hạn chế, thể hiện qua thực trạng về KNS của học sinh cịn nhiều khiếm
khuyết. Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh thiếu KNS vẫn xảy ra, biểu hiện qua

hành vi ứng xử không phù hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với các tình huống
trong cuộc sống như: ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi công cộng; thiếu lễ
độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; gây gổ đánh nhau; chưa có ý thức
bảo vệ mơi truờng, giữ gìn vệ sinh cơng cộng, gây phiền hà cho người khác khi sử
dụng điện thoại di động, …
Đối với học sinh, việc hình thành các kỹ năng sống cơ bản trong học tập và
sinh hoạt là vô cùng quan trọng. Điều này không những ảnh hưởng đến quá trình
hình thành và phát triển bản thân. Mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách
sau này.
Có thể nói việc rèn luyện KNS cho tuổi trẻ học đường trong giai đoạn hiện
nay là một yêu cầu cấp thiết. Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào
phục vụ cho cuộc sống. Nó đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng
tương ứng.
1

skkn


Đặc biệt, với học sinh hiện nay, các em đang phải đương đầu với rất nhiều
nguy cơ, cám dỗ không lành mạnh của xã hội hiện đại nhưng lại không có hoặc
thiếu những kỹ năng để ứng phó với khó khăn và lựa chọn cách sống lành mạnh,
tích cực cho bản thân và xã hội.
Thứ nhất: Trong giới học sinh, các em là nhóm được tiếp xúc nhiều với
những tiện ích của xã hội hiện đại nhưng cũng tiếp xúc nhiều với những cám dỗ,
nguy cơ không lành mạnh, nhất là trong thời gian gần đây các em đang được sử
dụng mạng intenet một cách rộng rãi. Do đó, các em cần được trang bị KNS cần
thiết để xác định đúng nhu cầu bản thân và lựa chọn cách sống tích cực.
Thứ hai: Xét về mặt tâm sinh lí, học sinh THPT là một lứa tuổi nhạy cảm, có
những thay đổi to lớn về tâm sinh lý và các mối quan hệ xã hội. Do đó, trang bị
những kỹ năng kiểm sốt cảm xúc và ứng phó với căng thẳng cho học sinh THPT

là một yêu cầu đầu tiên, hết sức cần thiết. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc và ứng phó
với căng thẳng cũng như nhiều KNS khác cần được giáo dục và phát triển cho mọi
lứa tuổi học sinh nói chung, đặc biệt là học sinh THPT.
Thứ ba: Một số gia đình kỳ vọng quá nhiều ở các em, bản thân đặt cho mình
một mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả năng của bản thân dẫn đến các em áp
lực trong học tập; dẫn đên việc các em cảm thấy căng thẳng tới mức không vượt
qua được và tìm đến những giải pháp tiêu cực .
Thứ tư: Trong thời gian gần đây nhiều tình trạng học sinh xích mích, gây gổ
đánh nhau, trốn học bỏ tiết, học hành sa sút, vô lễ với thầy cô, cha mẹ. Tỷ lệ trẻ em
phạm tội, trẻ em dính vào các tệ nạn xã hội và bỏ nhà, hư hỏng ngày càng nhiều.
Học sinh không chỉ đánh nhau bằng vũ lực của bản thân mà còn sử dụng đến
các dụng cụ gây hậu quả nghiêm trọng. Không chỉ là đánh nhau giữa 2 cá nhân mà
còn là các vụ đánh nhau hội đồng, làm nhục bạn, quay vi deo tung lên mạng xã hội
gây nên nhiều phản hồi tiêu cực từ phía dư luận xã hội. Hành vi bạo lực đó gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng đến đời sống, học tập cũng như sự phát triển, hoàn
thiện về tâm sinh lý của các đối tượng tham gia trong các vụ bạo lực đó, đây là một
vấn đề gây đau đầu cho nhà trường , gia đình, cho nghành giáo dục và tồn xã hội
Theo ước tính của WHO, trung bình trên thế giới mỗi ngày có khoảng 565
trẻ em và thanh thiếu niên tử vong do các nguyên nhân liên quan đến bạo lực.
Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo gần đây (1/2021) trong một năm
học trên toàn quốc xảy ra gần 1.600 vụ việc học sinh đánh nhau ở trong và ngoài
trường học (khoảng 5 vụ/ngày).
Học sinh THPT phải đối mặt với khơng ít những khó khăn, một mặt do
những thay đổi lớn về sinh lý và tâm lý lứa tuổi, và mặt khác, do phải đáp ứng với
những nhiệm vụ, yêu cầu của sự phát triển (áp lực học tập, thi cử, mở rộng quan hệ
bạn bè cùng giới, khác giới, định hướng nghề nghiệp...). Đây là một trong những
2

skkn



giai đoạn phát triển có nguy cơ bị căng thẳng rất cao. Bên cạnh đó, những biến đổi
của xã hội hiện đại ngày nay cũng đòi hỏi con người phải toàn diện và năng động
hơn. Học sinh THPT sống trong thời kỳ này cũng phải gánh chịu nhiều căng thẳng.
Bên cạnh đó báo chí và các nghiên cứu hiện nay cũng chỉ ra nhiều hiện tượng như:
các triệu chứng về sức khỏe tinh thần suy giảm, trí nhớ, sự tập trung chú ý sa sút,
những rối loạn về hành vi, những rối nhiễu về cảm xúc, chán học, thiếu ý chí vươn
lên ... đều có liên quan đến căng thẳng, là hệ quả của căng thẳng ở lứa tuổi này.
Phần lớn là do các em chưa kiểm soát được cảm xúc, chưa giải tỏa được căng
thẳng và áp lực mà bản thân đang chịu. Chính vì vậy bản thân là giáo viên giảng
dạy mơn tốn và là giáo viên chủ nhiệm có điều kiện gần gũi học sinh nên nhận
thấy việc giáo dục KNS là thực sự cần thiết cho học sinh hiện nay. Do đó tơi đã lựa
chọn nội dung “Giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc và ứng phó với căng thẳng
cho học sinh THPT” làm đề tài nghiên cứu của mình , nhằm phát hiện các tác
nhân gây căng thẳng và mô tả những biểu hiện căng thẳng ở các em lứa tuổi này,
và đặc biệt chỉ ra ảnh hưởng của đánh giá cá nhân với tình trạng căng thẳng ở học
sinh THPT và cách ứng phó của các em trong các tình huống căng thẳng. Qua đó
đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng ứng phó với căng thẳng cho học
sinh THPT.
2. Tính mới của đề tài :
Trên cơ sở thực tiễn việc thực hiện những biện pháp nâng cao hiệu quả việc
rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là kỹ năng ứng phó với căng thẳng
và kiềm chế cảm xúc của học sinh tôi đã tiến hành trong q trình làm cơng tác chủ
nhiệm ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, và học sinh đã tiến bộ rõ rệt, đạt được
những kết quả đáng ghi nhận. Vậy tơi trình bày những đổi mới trong các biện pháp
tôi đã làm.
3. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.
* Mục tiêu chung
Tìm hiểu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kỹ năng kiểm soát cảm xúc

và ứng phó với căng thẳng của học sinh THPT,
+ Giúp học sinh nhận thức rõ hơn về vấn đề kiểm sốt cảm xúc và ứng phó
với căng thẳng, mối nguy hiểm của việc khơng kiểm sốt được cảm xúc.
+ Chỉ ra những nguyên nhân, hậu quả cách phòng tránh hiện nay.
+Xây dựng và triển khai các giải pháp từ ngay chính vai trị của giáo viên
chủ nhiệm lớp cũng như sự phối hợp chặt chẽ, sự hỗ trợ của các thầy cơ giáo trong
nhà trường, của các tổ chức đồn thể trong nhà trường và các cơ quan, tổ chức tại
địa phương, vận dụng lí luận đó vào thực trạng của học sinh THPT Nguyễn Duy
3

skkn


Trinh - Nghi Lộc - Nghệ An, góp một phần nhỏ vào công tác giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh của trường, đặc biệt trong giai đoạn đạo đức của học sinh hiện
nay đang ở mức báo động, có nguy cơ phá vỡ các chuẩn mực đạo đức cơ bản của
người Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể.
Phân tích tình trạng căng thẳng của học sinh THPT thông qua đánh giá chủ
quan của các em về: các nguồn/ tác nhân/ sự kiện gây căng thẳng, các biểu hiện
của căng thẳng, mức độ căng thẳng do sự kiện gây ra và sử dụng các cách ứng phó
với căng thẳng của học sinh THPT hiện nay.
Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố khác nhau có liên quan đến mức độ
căng thẳng của học sinh THPT.
Thử nghiệm biện pháp hỗ trợ tâm lý bằng tham vấn trên cơ sở tiếp cận nhận
thức hành vi nhằm nâng cao khả năng kiểm soát cảm xúc và ứng phó với căng
thẳng cho học sinh THPT
Bản thân tơi là một giáo viên có 27 năm tuổi nghề và 25 năm với vai trò là
giáo viên chủ nhiệm, tơi đã có rất nhiều những biện pháp giáo dục giúp cho học
sinh biết cách kiểm soát cảm xúc và ứng phó với căng thẳng nhằm phịng ngừa,

hạn chế căng thẳng trong học tập, tránh xa vấn đề bạo lực học đường có thể xảy ra.
Bên cạnh đó, tôi chủ động phối hợp với BGH nhà trường, GV phụ trách đoàn, cán
bộ chi đoàn, giáo viên dạy các môn Giáo dục công dân, Tin Học, Ngữ Văn và các
tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng giáo dục học sinh các kỹ năng
ứng phó với căng thẳng học đường đẩy lùi nguy cơ bạo lực ra khỏi trường học,
giúp các em có được kết quả tốt trong học tập.
3.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ nguyên nhân, hậu quả và những ảnh hưởng của việc mất
kiểm soát với tâm sinh lý của học sinh, giúp cho học sinh nhận thức các hậu quả
nghiêm trọng, từ đó từ đó đề xuất biện pháp trợ giúp học sinh một cách thích hợp
để giảm thiểu căng thẳng ở các em.
Triển khai một số giải pháp nhằm ngăn chặn sớm các nguy cơ có thể dẫn
đến tình trạng khơng kiềm chế được căng thẳng dẫn đến bạo lực trong lứa tuổi học
sinh nhằm góp phần xây dựng một mơi trường giáo dục lành mạnh, an toàn.
Sử dụng các biện pháp tác động vào nhận thức của các học sinh trong trường
THPT Nguyễn Duy Trinh từ đó lan rộng ra cả cộng đồng nói chung để mọi người
dân, mọi tầng lớp trong xã hội nhận thức sâu sắc về các nguy hiểm của bạo lực
trong trường học và cùng nhau góp phần ngăn chặn sớm các hành vi bạo lực của
lứa tuổi học sinh.

4

skkn


3.3. Giả thuyết nghiên cứu :
Căng thẳng xuất hiện không đồng nhất ở học sinh PTTH trên nhiều mặt:
Có nhiều tác nhân gây ra căng thẳng khác nhau; có nhiều biểu hiện căng thẳng với
các mức độ khác nhau; có nhiều cách đánh giá khác nhau và có nhiều cách ứng
phó khác nhau trong tình huống căng thẳng.

Cách nhìn nhận/ đánh giá chủ quan về sự kiện gây căng thẳng có ảnh
hưởng đến mức độ căng thẳng và cách ứng phó với căng thẳng của học sinh THPT.
Có thể giúp học sinh THPT giảm thiểu căng thẳng nếu các em được hướng
dẫn thay đổi cách nhìn nhận về các sự kiện gây căng thẳng và kỹ năng ứng phó tích
cực.
3.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Sáng kiến tập trung nghiên cứu đánh giá chủ quan của học sinh THPT
Nguyễn Duy Trinh về những căng thẳng xảy ra với các em và kỹ năng ứng phó
với căng thẳng và kiểm sốt cảm xúc. Bên cạnh đó sáng kiến cũng tìm hiểu các
tác nhân gây căng thẳng, đánh giá chủ quan của học sinh về tác nhân gây căng
thẳng, mức độ cãng thẳng, biểu hiện tâm lý của căng thẳng, hành vi ứng phó của
học sinh trong hồn cảnh có căng thẳng. Cung cấp cho học sinh các kỹ năng ứng
phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc.
Sáng kiến được tiến hành đúc kết; thực nghiệm và khảo sát trên các đối
tượng là học sinh các khối 10,11,12 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh - Nghi
Lộc, cụ thể là các lớp tôi chủ nhiệm từ năm 1998 – 2021 .
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp luận
Nguyên tắc tiếp cận hoạt động sẽ được sử dụng trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu căng thẳng của học sinh THPT không tách rời hoạt động chính của học
sinh là học tập, giao tiếp, vui chơi giải trí... Thơng qua các hoạt động của học sinh
có thể xác định các nguồn gây căng thẳng đối với lứa tuổi này, cách nhìn nhận của
các em về các nguồn gây căng thẳng. Bên cạnh đó sự tương tác hỗ trợ của các
nguồn xã hội khác nhau như gia đình, bạn bè, thầy cơ giáo cho thấy mức độ căng
thẳng cũng như cách ứng phó của các em đối với căng thẳng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Sáng kiến sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp :Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, thực nghiệm sư phạm, điều
tra, khảo sát.

+ Phương pháp quan sát.
5

skkn


+ Phương pháp hỗ trợ tâm lý bằng trị liệu nhận thức hành vi.
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận dạy học và công tác chủ nhiệm, các công
văn hướng dẫn của ngành.
5. Những đóng góp mới của sáng kiến
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu lý luận đã bổ sung và phát triển thêm lý luận về sự căng
thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh THPT cụ thể: xác định được khái niệm,
các yếu tố ảnh hưởng đến căng thẳng của học sinh trung học phổ thơng, vai trị ảnh
hưởng của đánh giá cá nhân đến mức độ căng thẳng và cách ứng phó. Kết quả
nghiên cứu còn cho thấy bên cạnh đánh giá cá nhân, thì đối với học sinh THPT,
chỗ dựa xã hội, tính lạc quan - bi quan cũng là các yếu tố tác động đến mức độ
căng thẳng. Đây là phát hiện mới bổ sung cho các luận điểm lý thuyết nghiên cứu
về căng thẳng và kiểm soát cảm xúc ở lứa tuổi cuối vị thành niên.
5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu thực tiễn góp phần làm sáng tỏ cẳng thẳng như các tác
nhân gây căng thẳng, các biểu hiện, các cách ứng phó và các yếu tố ảnh hưởng đến
căng thẳng của học sinh trung học phổ thơng và cách kiểm sốt cảm xúc. Kết quả
cũng cho thấy chỗ dựa từ cha mẹ , bạn bè, thầy cô được các em học sinh đánh giá
cao trong việc hỗ trợ các em cải thiện mức độ căng thẳng. và kiểm soát cảm xúc.
Bằng việc định hướng nhận thức , hỗ trợ tâm lý , tạo các sân chơi lành mạnh bổ ích
làm thay đổi cách suy nghĩ chủ quan của học sinh về tác nhân gây căng thẳng và
có cách ứng phó tích cực.


6

skkn


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SOÁT CẢM XÚC
CHO HỌC SINH THPT
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Kỹ năng sống và vai trò của công tác giáo dục KNS trong công cuộc đổi
mới giáo dục phổ thơng hiện nay
1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống.
Có nhiều quan điểm về kỹ năng sống do các tổ chức quốc tế, các chuyên gia
trong và ngoài nước đưa ra, trong đó có những quan điểm đáng lưu ý sau đây:
Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hoá liên hiệp quốc (UNESCO):
“Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI: Học để biết – Học để
làm – Học để chung sống – Học để làm người. Theo đó kỹ năng sống được định
nghĩa là những năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày”.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Kỹ năng sống là những kỹ năng mang
tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình huống
hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác, giúp các cá nhân có
thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Theo Quĩ cứu trợ Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF): “Kỹ năng sống là
cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Tiếp cận này lưu ý đến
sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng”.
Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức,
những giá trị và thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho
các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức

của cuộc sống.
Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thơng qua
giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn đề và
những câu hỏi thường gặp trong đời sống hàng ngày của con người.
Như vậy kỹ năng sống được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm khả
năng năng lực tâm lý xã hội mà còn cả những kỹ năng vận động, kỹ năng sống
được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội.
Từ các khái niệm nêu trên có thể đưa ra khái niệm kỹ năng sống như sau:
“Là năng lực cá nhân mà con người có được thơng qua giáo dục hoặc kinh nghiệm
trực tiếp, nó giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả, là khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác, đáp ứng mọi biến đổi của đời sống xã
7

skkn


hội, sống khoẻ mạnh, an toàn hơn và là khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống trong cuộc sống".
Tuy nhiên, kỹ năng sống có thể hiểu là kỹ năng làm chủ bản thân của mỗi
người, Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống:
Kỹ năng sống trong đó kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm sốt cảm
xúc có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi người ; đặc biệt là học sinh THPT .
Thành công chỉ thực sự đến với những người biết thích nghi để làm chủ hồn cảnh
và có khả năng chinh phục hồn cảnh. Vì vậy, kỹ năng ứng phó với căng thẳng và
kiểm sốt cảm xúc sẽ là hành trang khơng thể thiếu. Biết sống, làm việc, và thành
đạt là ước mơ không quá xa vời, là khát khao chính đáng của những ai biết trang bị
cho mình những kỹ năng sống cần thiết và hữu ích.Kỹ năng sống tốt sẽ thúc đẩy sự
phát triển cá nhân và xã hội. Như vậy giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết

đối với thế hệ trẻ, gắn với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Giáo dục KNS cho
học sinh THPT là xu thế chung, phù hợp thực tiễn giáo dục giai đoạn hiện nay.
1.1.2 Một số kỹ năng sống (KNS) cơ bản
a. Nhóm kỹ năng trong học tập, làm việc, vui chơi giải trí :
- Kỹ năng làm việc nhóm: Các kỹ năng nghe, đọc, viết, quan sát, đưa ra ý
kiến chia sẻ trong nhóm .
- Kỹ năng tự phục vụ bản thân: Kỹ năng giữ gìn vệ sinh các nhân, vệ sinh
chung.
- Kỹ năng đặt mục tiêu.
- Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả.
- Các kỹ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, các kỹ năng tư
duy xun mơn như : phân tích , tổng hợp, so sánh v.v...
b. Nhóm kỹ năng giao tiếp, hịa nhập, ứng phó với các tình huống cuộc
sống:
- Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở nhà và xung quanh nơi mình sinh
sống.
- Kỹ năng kiểm sốt tình cảm, kìm chế thói hư tật xấu, sở thích các nhân.
- Biết phân biệt hành vi đúng - sai, để phòng tránh.
- Kỹ năng trình bày ý kiến, diễn đạt, thuyết trình trước đám đông.
- Kỹ năng sinh tồn, xử lý tai nạn bất thường.
- Kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu như động đất, sóng thần, bão lũ; kỹ
8

skkn


năng ứng phó với tai nạn như cháy nổ.....
- Kỹ năng ứng phó với tại nạn đuối nước.
- Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc.
- Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân.

- Kỹ năng giao tiếp và ứng xử.
- Kỹ năng hợp tác và chia sẻ.
- Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông.
- Kỹ năng xác định giá trị.
- Kỹ năng ứng phó với căng thẳng.
- Kỹ năng lắng nghe tích cực.
- Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.
- Kỹ năng thương lượng.
- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn.
- Kỹ năng tư duy phê phán, đánh giá.
- Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
- Kỹ năng tư duy sáng tạo.
- Kỹ năng ra quyết định.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng kiên định.
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm.
- Kỹ năng tự vệ, học các kiến thức giới tính chống lại sự cám giỗ từ tệ nạn
xã hội, chống xâm hại tình dục.
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin.
- Kỹ năng ứng phó với một số tình huống bạo lực trong học sinh.
1.1.3 Vai trị của cơng tác giáo dục KNS trong thực hiện yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay
Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành quan tâm chủ yếu tới cung cấp
kiến thức cho học sinh. Chương trình như vậy được xây dựng theo hướng tiếp cận
nội dung dạy học, khác với một chương trình được xây dựng theo hướng tiếp cận
năng lực, tức là xuất phát từ các năng lực mà mỗi học sinh cần có trong cuộc sống
và kết quả cuối cùng phải đạt các năng lực ấy bằng việc xây dựng chuẩn đầu ra về
năng lực mà học sinh cần phải đạt được sau một quá trình dạy - học.
Khác với cách tiếp cận nội dung, tiếp cận năng lực chú trọng vào việc yêu
cầu học sinh học xong phải thể hiện được, làm được; biết vận dụng những kiến

thức để giải quyết các tình huống đặt ra trong cuộc sống. Vì thế, việc học tập theo
hướng tiếp cận này trở nên gần gũi và thiết thực đối với cá nhân và cộng đồng.
Theo đó, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá đều phải
9

skkn


hướng tới năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập,
trong cuộc sống; coi trọng rèn luyện kỹ năng sống.
Ở Việt Nam, với Đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo,
mục tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang
trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó cũng khẳng
định thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục KNS vào trường học
cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục.
1.1.4. Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc là gì?
Kỹ năng kiểm sốt cảm xúc khơng phải là loại bỏ những cảm xúc của bản
thân mà chính là học cách kiểm soát để làm chủ hành vi, thái độ của bản thân trong
mọi tình huống dù rất tiêu cực. Hiểu một cách đơn giản, kiểm soát cảm xúc là đưa
cảm xúc trở về trạng thái cân bằng thông qua nhiều phương diện như ngơn ngữ,
hình thể…
Kiểm sốt cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình
trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân
và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc
một các phù hợp. Kĩ năng xử lý cảm xúc cịn có nhiều tên gọi khác như: xử lý cảm
xúc, kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lí cảm xúc.
Nếu khơng kiểm sốt tốt cảm xúc của mình, bạn sẽ dễ thất bại trong các buổi
giao tiếp, đàm phán hoặc các cảm xúc tiêu cực sẽ là tác nhân khiến các mối quan
hệ của bạn bị hủy hoại. Ngược lại, nếu bạn kiểm soát được, bạn sẽ tìm được định
hướng mới, có những lời nói, hành động khéo léo và dễ thành công hơn trong cuộc

sống và cơng việc.
Một người biết kiểm sốt cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng giúp
giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hịa và
mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
Kĩ năng quản lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng
ứng xử với người khác và kĩ năng ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần
củng cố các kĩ năng này.
1.1.5 Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là gì?
Trong cuộc sống hàng ngày, con người thường gặp những tình huống gây
căng thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây căng thẳng
cho người này nhưng lại không gây căng thẳng cho người khác và ngược lại.
Khi bị căng thẳng mỗi người có tâm trạng, cảm xúc khác nhau: cũng có khi
là những cảm xúc tích cực nhưng thường là những cảm xúc tiêu cực gây ảnh
hưởng không tốt đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con người. Ở một mức độ
nào đó, khi một cá nhân có khả năng đương đầu với căng thẳng thì đó có thể là một
10

skkn


tác động tích cực, tạo sức ép buộc cá nhân đó phải tập trung vào cơng việc của
mình, bứt phá thành cơng. Nhưng mặt khác, sự căng thẳng cịn có một sức mạnh
hủy diệt cuộc sống cá nhân nếu căng thẳng đó quá lớn, kéo dài và giải tỏa nổi.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng
đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là
khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng,
cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống
và làm việc điều độ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống
vui vẻ, chan hịa, tránh gây mâu thuẫn khơng cần thiết với mọi người xunh quanh,

không đặt ra cho mình những mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả năng của
bản thân.
Đây là kỹ năng giúp học sinh bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống
căng thẳng như một phần tất yếu của cuộc sống. Hiểu được nguyên nhân, hậu quả
của căng thẳng; cũng như biết được cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực
khi bị căng thẳng.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp con người:
- Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng.
- Duy trì được trạng thái cân bằng, khơng làm tổn hại sức khỏe thể chất và
tinh thần của bản thân,…
- Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung
quanh.
Một ví dụ đơn giản rằng, khi bị cha mẹ hoặc thầy cô la mắng, chắc chắn cảm
xúc của bạn sẽ bị chi phối. Bạn sẽ trở nên cáu gắt, uất ức và có khả năng phản
kháng lại. Tuy nhiên, đó khơng phải điều nên làm. Bạn cần giữ bình tĩnh và hãy
nghĩ rằng, đây là cơ hội để bạn sửa chữa những yếu điểm của mình. Đồng thời, sẽ
giúp cho cha mẹ, thầy cơ có cái nhìn tích cực về bạn.
+ Kỹ năng khéo léo trong cách sử dụng ngôn từ
Sử dụng ngôn từ phù hợp, khéo léo khơng chỉ giúp bạn điều khiển cảm xúc
của chính bản thân mình mà cịn kiểm sốt được cảm xúc của người tham gia trị
chuyện. Ngưng than vãn, khơng dùng những từ mang đến sự tiêu cực, mà thay vào
đó, bạn nên dùng những từ ngữ mang tính động viên, khích lệ dành cho đối
phương. Đây chính là chìa khóa giúp bạn kiểm sốt cảm xúc tốt hơn và nhìn nhận
cuộc sống với góc nhìn tích cực hơn.
+ Kỹ năng Tự tin vào bản thân
Khơng ít trường hợp bạn bị bao vây bởi những buồn, hờn, tức giận chính là
11

skkn



vì thiếu tự tin. Bạn cảm thấy bản thân khơng có năng lực, dung mạo hay hoạt ngơn
bằng người khác và bạn cảm thấy khó khăn, sợ hãi khi giải quyết vấn đề. Vì thế, tự
tin ở bản thân mình là yếu tố quan trọng để bạn kiểm soát được cảm xúc.Tự tin vào
bản thân cũng là một cách kiểm soát cảm xúc của bản thân.
Để trở nên tự tin hơn, bạn cần phải rèn luyện những kỹ năng sau:
– Can đảm nhìn vào mắt người đối diện khi giao tiếp, không nên lảng tránh.
– Vượt qua sợ hãi và cố gắng làm mọi việc.
– Hãy can đảm thử sức mọi trường hợp, lĩnh vực, tự tin khám phá những
điều mới lạ.
+ Kỹ năng kiểm sốt cảm xúc tiêu cực
Có thể nói rằng, cảm xúc tiêu cực là kẻ thù lớn nhất cần loại bỏ nếu muốn
kiểm soát cảm xúc tốt hơn. Để làm được như thế, bạn cần:
– Không đổ lỗi cho người khác.
– Can đảm nhân sại lầm và tìm cách giải quyết.
– Khơng tính tốn thiệt hơn
– Vứt bỏ những lời phàn nàn, chỉ trích và thay thế bằng những lời khen ngợi.
– Suy nghĩ về mọi thứ một cách tích cực.
Rèn luyện kỹ năng kiểm sốt cảm xúc thật sự không phải là một việc đơn
giản. Tuy nhiên, nếu cố gắng rèn luyện từng ngày từng ngày sẽ dễ dàng đạt được
mục tiêu và khiến cho cuộc sống của trở nên hạnh phúc hơn.
Bản thân trong quá trình giảng dạy và làm chủ nhiệm tại trường THPT
Nguyễn Duy Trinh đã gặp rất nhiều các em học sinh có biểu hiện cá biệt gây khơng
ít ảnh hưởng tới tập thể lớp, tới nhà trường, mà phần lớn là các em bị áp lực từ gia
đình, từ học tập, từ xã hội… gây ra sự căng thẳng, bực dọc. Khi các em khơng
kiểm sốt được cảm xúc của mình thì có các hành động vơ lễ với giáo viên trên
lớp, nổi khùng với bạn bè, thích gây gổ đánh nhau để giải tỏa tâm lí bực dọc của
mình. Xa hơn nữa, khi các em không được giải tỏa ngay thì rơi vào trạng thái bất
cần, biểu hiện là chống đối bố mẹ, thầy cô, trốn học bỏ tiết đi chơi, sa vào các tệ
nạn xã hội …

Trước thực trạng ấy tôi thấy cần thiết phải giáo dục các em các kỹ năng
sống, đặc biệt là kỹ năng kiềm chế cảm xúc, ứng phó với căng thẳng mà các em
gặp phải, mà người giáo dục quan trọng nhất là giáo viên chủ nhiệm, bởi giáo viên
chủ nhiệm là người gần gũi các em nhất, có nhiều thời gian bên các em nhất và là
12

skkn


mắt xích quan trọng trong việc kết nối giữa nhà trường và gia đình.

Tình trạng khơng kiểm sốt được căng thảng dẫn đến, mệt mỏi học tập sa sút

Tình trạng học sinh không kiềm chế được căng thẳng dẫn đến bạo lực học đường
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CĂNG THẲNG VÀ KIỂM
SOÁT CẢM XÚC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.2.1 Khái niệm căng thẳng của học sinh trung học phổ thông
Lứa tuổi học sinh THPT là thời kỳ muộn của tuổi vị thành niên. Đây là giai
đoạn có sự chuyển giao lên giai đoạn phát triển lứa tuổi tiếp theo là tuổi trưởng
thành. Chính vì vậy các hoạt động của lứa tuổi này cũng có sự giao hòa giữa những
đặc điểm của tuổi vị thành niên với những hoạt động của tuổi trưởng thành. Vì thế
căng thẳng của lứa tuổi này vừa mang đặc trưng chung của con người vừa mang
đặc thù của lứa tuổi.
13

skkn


Sự phát triển tâm sinh lý của học sinh THPT mang đến khơng ít những khó
khăn, mâu thuẫn cho lứa tuổi này. Bên cạnh đó học sinh THPT chưa có kỹ năng để

ứng phó với những khó khăn của bản thân. Dựa vào khái niệm, đặc điểm của căng
thẳng và đậc điểm lứa tuổi của học sinh THPT, theo tôi, căng thẳng của học sinh
THPT được hiểu là trạng thái không thoải mái về mặt tâm lỷ, xuất hiện khỉ học
sinh đánh giá chủ quan sự kiện, biến cố có liên quan đến hoạt động sống và học
tập, đòi hỏi các em sự nỗ lực cổ gắng hoặc những biến cố này vượt quá các nguồn
lực và gây hại cho các em.
Trong định nghĩa này có mấy điểm cần chú ý như sau:
- Căng thẳng là một trạng thái tâm lý cá nhân được đặc trưng bởi tâm trạng
không thoải mái. Sự khơng thoải mái có thể nhận thấy được về mặt thực thể, đồng
thời vì đó là trạng thái tâm lý nên nó liên quan đến những q trình tâm lý như cảm
xúc, nhận thức, hành vi. Như vậy, cảm giác này có thể có những biểu hiện cả về
mặt thực thể lẫn tâm lý (cảm xúc, nhận thức và hành vi).
- Theo dòng lý thuyết nhận thức hành vi thì căng thẳng xuất hiện khi cá

nhân có những đánh giá chủ quan về sự kiện, biến cố từ mơi trường bên ngồi mà
các em thấy nó có thể gây hại cho mình. Những sự kiện này có thể xuất hiện từ
toàn bộ hoạt động sống và học tập của các em, trở thành các tác nhân gây căng
thẳng. Đây cũng là những sự kiện mà về mặt chủ quan các em cảm thấy có ý nghĩa
và liên quan đến cuộc sống của cá nhân mình. Điều này có nghĩa, trong cùng một
sự kiện có thể với một số học sinh là tác nhân gây ra căng thẳng, nhưng với học
sinh khác thì khơng. Hay nói khác đi đây là những đánh giá mang tính chủ quan
dựa trên những trải nghiệm cá nhân của các em học sinh.
- Một sự kiện có thể gây căng thẳng khi học sinh THPT đánh giá sự kiện

này có thể mang tính đe dọa đối với mình. Điều này cũng đồng nghĩa với việc khi
các em đánh một sự kiện khơng có gì đe dọa thì sẽ khơng cảm thấy căng thẳng.
Mặt khác khi bị căng thẳng các em phải có nỗ lực hơn, cố gắng hơn mức bình
thường để đối mặt với sự kiện. Nếu đối diện với 1 sự kiện mang tính đe dọa các em
khơng có cảm giác mình phải nỗ lực, cố gắng hơn về mặt tâm lý hay nói khác đi
khi khơng cảm thấy có áp lực về mặt tâm lý thì các em cũng khơng cảm thấy căng

thẳng.
- Đánh giá một sự kiện có tính đe dọa nhưng các em thấy mình có đủ những

nguồn lực có thể ứng phó với nó và các em nỗ lực cố gắng hơn để đối mặt, khi đó
14

skkn


áp lực tâm lý có tác dụng tích cực và khơng dẫn tới căng thẳng. Khi các em đánh
giá mình khơng có đủ nguồn lực hoặc vượt q khả năng ứng phó, thì khi đó căng
thẳng sẽ xuất hiện.
1.2.2. Các biểu hiện của căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông
Con người phản ứng với căng thẳng phức tạp và nhiều chiều. Căng thẳng
ảnh hưởng đến con người ở một vài cấp độ. Mỗi cá nhân phản ứng và ứng phó với
các tác nhân gây căng thẳng là khác nhau tùy thuộc vào đánh giá của người đó với
những tác nhân này.
Đối với học sinh THPT, có thể nhận biết sự tương tác của các em với căng
thẳng dược biểu hiện ở 4 mặt: (1) về mặt sinh lý (thực thể), (2) về mặt cảm xúc, (3)
về nhận thức và (4) về hành vi.
Biểu hiện về mặt sinh lý (thực thể)
Như trên đã nói căng thẳng thường biểu hiện ở những cảm xúc tiêu cực
chính điều này dẫn tới những thay đổi về mặt thực thể như tim đập nhanh, tăng
huyết áp, khó thở, đổ mồ hơi nhiều hơn bình thường.....
Biểu hiện về cảm xúc
Khi đối mặt với căng thẳng, các cá nhân thường biểu hiện về mặt cảm xúc.
Hơn thế nữa, căng thẳng thường xuất hiện qua những cảm xúc khó chịu , tức giận,
và giận dữ: Căng thẳng thường mang đến cảm giác tức giận nằm trong khoảng
giữa sự khó chịu và giận dữ khơng thể kiểm sốt. Trạng thái thất vọng là điển hình
của sự tức giận.

- E sợ, lo lắng và sợ hãi: Căng thẳng có thể thường xuyên gây ra sự lo lắng
và sợ hãi hơn những cảm xúc khác
- Thất vọng, buồn chán, và đau khổ: Đôi khi căng thẳng cũng mang đến sự
thất vọng làm cho cá nhân trùng xuống.
Bên cạnh đó cịn có những cảm xúc tiêu cực khác như tội lỗi, xấu hổ, ghen
tức, đố kỵ, phẫn nộ.
Bên cạnh những cảm xúc tiêu cực thì những cảm xúc tích cực xuất hiện khi
cá nhân bị căng thẳng có những cảm xúc tích cực có ý nghĩa quan trọng trong việc
thích ứng. Những cảm xúc tích cực có thể đưa đến sự sáng tạo và linh hoạt trong
giải quyết vấn đề, tạo thuận lợi cho q trình xử lý thơng tin quan trọng cho bản
15

skkn


thân và làm hạn chế căng thẳng ảnh hưởng đến cá nhân . Cảm xúc tích cực có thể
làm nâng cao hệ thống miễn dịch, tăng cường vốn xã hội như gia đình, bạn bè
trong việc ứng phó với căng thẳng . Tóm lại, cảm xúc tích cực góp phần xây dựng
các nguồn xã hội, trí tuệ và thể chất để đương đầu với căng thẳng hiệu quả .
Biểu hiện về mặt nhận thức
Căng thẳng biểu hiện ở mặt nhận thức làm cho cá nhân giảm sút trí nhớ,
khơng có khả năng đưa ra quyết định, khó tập trung, suy nghĩ chậm... Chính điều
này làm hạn chế khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin khi căng thẳng xảy ra đồng
thời làm hạn chế việc đưa ra cách ứng phó một cách tối ưu.
Có thể thấy căng thẳng được biểu hiện qua 4 mặt khác nhau như nhận thức,
cảm xúc, thực thể và hành vi. Mỗi cá nhân có những biểu hiện về căng thẳng khác
nhau bởi mỗi người phản ứng và ứng phó với từng tình huống là khác nhau và cách
chúng ta đối mặt với căng thẳng cũng ở những mức độ khác nhau. Các nhà nghiên
cứu đã chỉ ra những biểu hiện và triệu chứng phổ biến chung của căng thẳng.
Biểu hiện về hành vi

Mặc dù con người biểu hiện căng thẳng ở những biểu hiện khác nhau, biểu
hiện về mặt hành vi cũng là khía cạnh quan trọng. Biểu hiện căng thẳng ở mặt cảm
xúc và sinh lý thường là tự động. Những hành vi tiêu cực biểu hiện căng thẳng bao
gồm những hành vi vượt q bình thường có ảnh hưởng đến cá nhân người đó và
những người xung quanh . Biểu hiện ở khía cạnh hành vi cũng có những hành vi
tiêu cực và hành vi tích cực. Tuy nhiên, để đương đầu với căng thẳng có hiệu quả
những hành vi tích cực liên quan đến hành vi ứng phó. ứng phó được xem là những
nỗ lực tích cực nhằm quản lý, giảm hoặc chịu đựng những địi hỏi do căng thẳng
tạo ra.
Có thể thấy các nhà nghiên cứu về căng thẳng đã tổng hợp và đưa ra các
biểu hiện về căng thẳng trên cả 4 mặt. Càng có nhiều biểu hiện này, đồng thời thời
gian kéo dài các biểu hiện này thì nguy cơ chúng ta bị căng thẳng càng cao.
Bảng tổng hợp các biểu hiện của căng thẳng dưới đây đã được Viện nghiên
cứu Sức khỏe Tâm thần thế giới đưa ra

16

skkn


Bảng tổng hợp các biểu hiện của căng thẳng
Biểu hiện về mặt thực thể

Biểu hiện về cảm xúc

• Đau đầu, đau dạ dày, đau nửa đầu

• Ủ rũ, buồn rầu, dễ xúc động

• Đau ngực, tim đập nhanh


• Cáu kỉnh, dễ nổi nóng

• Bị tiêu chảy hay bị táo bón



• Buồn nơn và chóng mặt

Bức bối, khơng xoa dịu được căng
thẳng

• Giảm hứng thú tình dục

• Bị lây lan tình cảm theo hướng tiêu cực

•Ăn khơng ngon miệng
• Vả mồ hơi
• Thấy ớn lạnh, run rẩy



Cảm thấy cơ độc, bị cơ lập và bị tổn
thương



Hân hoan cao độ rồi đột ngột buồn bã
tột cùng


• Thấy mệt mỏi

• Cảm thấy vơ vọng
• Tự đổ lỗi cho bản thân
• Bồn chồn, lo lắng và sợ hãi

Biểu hiện về mặt nhận thức

Biểu hiện về mặt hành vi

• Gặp khó khăn trong các q trình trí nhớ •Ăn q nhiều hoặc q ít
• Khơng thể tập trung

•Ngủ q nhiều hoặc q ít

• Khả năng đánh giá, nhận định kém
• Tư duy chậm hoặc khơng muốn tư duy

Khơng năng động, linh hoạt như bình
thường

• Có nhiều suy nghĩ âu lo

•Nói năng khơng rõ ràng, khó hiểu

• Ý nghĩ quanh quẩn
•Nghĩ lại những buồn phiền gần đây nhất
• Cảm thấy mất lịng tin, hay nghi ngờ



Chỉ nhìn thấy mặt tiêu cực của mọi vấn
đề, đánh giá cao khó khăn, đánh giá thấp
bản thân.



•Nói liên tục về một sự việc, hay phóng đại
sự việc
•Hay tranh luận


Thu mình lại, rút lui, khơng muốn tiếp
xúc với người khác

• Khơng có khả năng đưa ra quyết định

1.2.3.Các tác nhân gây căng thẳng và ứng phó với căng thẳng của học
sinh trung học phổ thông
Các tác nhân gây căng thẳng cho học sinh THPT có thể bắt nguồn từ hoạt
17

skkn


động sống và học tập của các em. Nó bao gồm trong đó hoạt động chủ đạo của các
em là hoạt động học tập và hoạt động giao tiếp. Vì thế các tác nhân gây căng thẳng
chính cho các em bắt nguồn từ hoạt động học tập và giao tiếp trong các mối quan
hệ xã hội (gia đình, bạn bè, thầy cơ giáo...).
Đối với học sinh THPT thì mơi trường trường học tiềm ẩn nhiều tác nhân
gây căng thẳng. Ở độ tuổi này hoạt động chính của học sinh THPT là hoạt động

học tập, thời gian các em sinh hoạt ở trường học chiếm tỉ lệ lớn trong quĩ thời gian
của các em và đây có thể xem là một nguồn gây căng thẳng cho học sinh THPT, nó
bắt nguồn từ những yêu cầu cao trong học tập, điểm số, bài tập nhiều, bắt nạt, bạo
lực học đường, quan hệ với bạn bè và thầy cô giáo, những yêu cầu nội quy của nhà
trường về mặt kỷ luật học tập, thái độ học tập...
Các mối quan hệ trong gia đình cũng được xem là một trong những nguồn
gây căng thẳng cho học sinh THPT. Trong gia đình, các em khơng còn được xem
là những đứa trẻ như trước đây, các em đã có một vị thế mới trong gia đình. Lúc
này xuất hiện ở các em học sinh THPT mong muốn làm người lớn và được đối xử
như người lớn. Tuy nhiên, trên thực tế các em vẫn là một học sinh phụ thuộc gần
như hoàn toàn vào bố mẹ. Ở khía cạnh nào đó cha mẹ vẫn coi các em là những đứa
trẻ nhỏ. Đây là mâu thuẫn khá rõ và phổ biến trong mối quan hệ cha mẹ và con cái
ở giai đoạn tuổi này. Cũng ở tuổi này, các em bắt đầu quan tâm đến các vấn đề
trong gia đình như tài chính, cơng việc của cha mẹ, cãi vã... Rất nhiều cha mẹ phàn
nàn về vấn đề tài chính trước mặt con cái, đặc biệt mỗi lần cha mẹ đóng tiền học có
thể nói đây là một trong những áp lực lớn mà các em phải đối mặt trong gia đình.
Quan hệ bạn bè là một trong mối quan hệ đóng vai trị quan trọng đối với
lứa tuổi học sinh THPT. Những tác nhân gây ra căng thẳng từ quan hệ bạn bè có
thể đến từ những mâu thuẫn, bất đồng với bạn bè, những vướng mắc về tình cảm
chưa được giải quyết, những hiểu lầm...
Đặc trưng của lứa tuổi này là tự ý thức và nhu cầu khẳng định bản thân
tương đối phát triển nên những vấn đề của bản thân như mâu thuẫn giữa mong
muốn và hiện thực, giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng. có thể là nguồn gây căng
thẳng cho các em.
Đối với học sinh THPT những quan hệ xã hội bên ngồi gia đình và nhà
trường tuy đã được mở rộng hơn so với giai đoạn tuổi trước, nhưng không phải là
hoạt động chính nên khó là nguồn gây căng thẳng chính cho các em.
Lứa tuổi này nội dung và tính chất của hoạt động học tập rất khác rất nhiều
so với hoạt động học tập ở thiếu niên. Sự khác nhau cơ bản không phải ở nội dung
học ngày càng sâu sắc hơn, mà ở chỗ địi hỏi tính năng động và độc lập ở mức cao

hơn nhiều; đồng thời muốn nắm được kiến thức thì cần phải phát triển tư duy lý
luận.
18

skkn


Thái độ của học sinh THPT đối với các môn học cũng trở nên có lựa chọn
hơn. Ở các em hình thành hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề
nghiệp. Thời điểm này các em đã phải xác định cho mình một hứng thú ổn định đối
với mơn học nào đó, đối với lĩnh vực tri thức nhất định. Hứng thú này liên quan
đến việc chọn nghề của học sinh. Mặc khác, trong thời điểm này các em phải
chuẩn bị và đối mặt với những lựa chọn và kỳ thi quan trọng, đánh dấu bước ngoặt
trong tương lai của các em. Do vậy, học sinh THPT rất dễ bị căng thẳng.
1.2.4. Ứng phó với căng thẳng của học sinh trung học phổ thơng
Ứng phó với căng thẳng được hiểu là cách mà cá nhân thể hiện sự tương tác
của mình với hồn cảnh gây căng thẳng tương ứng với logic của riêng chủ thể, có
ỷ nghĩa trong cuộc sống của chủ thể và với những khả năng tâm lỷ của chính họ.
Ứng phó là những nỗ lực về nhận thức và hành vi được tiến hành để kiểm soát
(làm giảm, đưa về mức tối thiểu, kiềm chế hoặc thích ứng) những khó khăn cá
nhân và những u cầu của hoàn cảnh nhằm giúp cho cá nhân vượt qua được tác
nhân gây căng thẳng của họ. Như vậy ứng phó có hai chức năng ban đầu: Đấu
tranh với những vấn đề gây ra căng thẳng và điều chỉnh cảm xúc mà những vấn đề
đó gây ra ,là tồn bộ những nỗ lực nhận thức và hành vi mà cá nhân bỏ ra để làm
suy yếu đi ảnh hưởng của căng thẳng
Với học sinh THPT, ứng phó với căng thẳng mang đặc trưng lứa tuổi. Với
đặc điểm của thời kỳ này là cảm giác về cái tôi phát triển mạnh nên hành động của
các em có thể chưa chín chắn, thiếu sự cân nhắc về các hậu quả tiêu cực trong hành
động của mình. Bên cạnh đó cảm giác mình là người trưởng thành của lứa tuổi này
khiến cho các em tự tin vào khả năng hành động của bản thân. Do đó các em càng

chủ quan hơn trong hành động ứng phó.
Cách ứng phó của học sinh THPT mang đặc thù của lứa tuổi mang tính hành
động nhiều hơn là suy nghĩ. Điều này cũng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của
các em ở lứa tuổi này là tuổi bồng bột thường hành động nhiều hơn suy nghĩ và các
hành động của chúng thường mang nặng sắc thái cảm tính .
Nghiên cứu về tác nhân gây căng thẳng và ứng phó với căng thẳng sẽ làm rõ
hơn đặc trưng về căng thẳng của học sinh THPT.
1.2.5 .Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông
* Sự phát triển về mặt thể chất:

Những kết quả nghiên cứu sự phát triển tâm, sinh lí của học sinh lứa tuổi
này cho thấy đây là thời kì quan trọng của sự phát triển thể chất và đó là sự thay
đổi có gia tốc. Biểu hiện cụ thể là: các tố chất thể lực như sức mạnh, sức bền, sự
dẻo dai được tăng cường, có sự trưởng thành về giới tính, có sự ổn định và cân
bằng hơn so với lứa tuổi trước đó trong các hoạt động của hệ thần kinh (hưng
phấn, ức chế) cũng như các mặt phát triển khác về thể chất.
19

skkn


* Sự phát triển về mặt cảm xúc của học sinh THPT và căng thẳng

Ở lứa tuổi này, chất lượng các rung động trở nên phong phú hơn nhiều. Đi
đôi với các đặc điểm đó là khả năng tự kiềm chế, tự điều chỉnh xúc cảm và hành vi
của các em cũng được hình thành. Các em ngày càng nhạy cảm với những yếu tố
mới và cởi mở hơn, được thể hiện ở chỗ: các em bắt đầu có những rung động sâu
sắc với các quan hệ trong gia đình, trong nhà trường và đặc biệt là rất nhạy cảm
với những rung cảm của người khác.
Trong giai đoạn này, thế giới tình cảm của các em cũng phát triển mạnh mẽ.

Nó rất phong phú và đa dạng bao gồm: tình cảm thẩm mỹ, tình cảm lao động, tình
cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm mang tính thế giới quan... song nổi bật lên
ở lứa tuổi này là quan hệ tình cảm gia đình, tình bạn và ở một số em đã xuất hiện
tình u lứa đơi.
* Phát triển về mặt xã hội của học sinh trung học phổ thông và căng thẳng
- Mối quan hệ với bạn bè: bạn bè có ý nghĩa rất lớn đối với học sinh THPT.

Thông qua bạn bè, các em tiếp thu cuộc sống xã hội, biết đến các giá trị mới như
bình đẳng, sự chấp nhận, chia sẻ và quan tâm cũng như biết sâu sắc hơn các chuẩn
mực xã hội và vai trị của bản thân.
Nhu cầu tâm tình chia sẻ với bạn cùng tuổi ở lứa tuổi này là rất lớn. Có thể
thấy rằng, quan hệ với bạn cùng tuổi chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với các mối quan
hệ khác. Các nhà tâm lý học đã nghiên cứu và kết luận rằng: “Tình bạn ở lứa tuổi
này là sự bình đẳng trao đổi ý kiến về mọi vấn đề băn khoăn, thầm kín - những
điều mà các em khó tâm sự với cha mẹ và những người lớn xung quanh. Bởi vì với
các em, bạn là người hiểu mình nhất và dễ dàng chia sẻ nhất”. Vì vậy, các em
thường gắn bó với tập thể, với bạn bè hơn với bố mẹ và những xung quanh.
- Mối quan hệ với cha mẹ: cùng với tình cảm bạn bè thì tình cảm với gia

đình ở lứa tuổi này cũng có nhiều thay tói. Các em dần dần bình đẳng và tự lập hơn
trong các mối quan hệ với gia đình. Sự tự lập được thể hiện ở trên cả ba mặt tình
cảm, nhận thức và hành vi. Mối quan hệ này phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,
theo các bậc phụ huynh có con ở độ tuổi này thì đây là lứa tuổi có nhiều xung đột
nhất. Sở dĩ có sự xung đột này do nhiều nguyên nhân. Trong đó có thể kể đến sự
khơng nhất qn giữa phát triển thể chất với cương vị xã hội của các em đã tạo ra
sự căng thẳng trong các em. Ở giai đoạn cuối tuổi vị thành niên, các em thường đã
phát triển đầy đủ phẩm chất và thể lực của người lớn, thế nhưng theo nhiều cách
khác nhau lại được ứng xử như một đứa trẻ.
20


skkn


Cũng trong mối quan hệ cha mẹ - con cái giai đoạn này xuất hiện mâu thuẫn
giữa khả năng của các em và kỳ vọng của cha mẹ trong vấn đề học tập. Biểu hiện
rõ nét nhất về kỳ vọng của cha mẹ đối với con cái là cho con đi học thêm rất nhiều,
hay so sánh con mình với những bạn học giỏi, coi thành công của những trẻ khác
là chuẩn mực bắt con mình noi theo... tất cả những điều này đôi khi đã tạo ra
những áp lực cho con cái khi chúng không đủ năng lực để thực hiện những kỳ
vọng của cha mẹ.
Với học sinh THPT, các em thường cảm thấy mình đã lớn. Danh dự, lòng tự
trọng xuất hiện trong các em. Tuy nhiên, nhiều cha mẹ đã vơ tình hay cố ý có
những lời nói và hành động xúc phạm đến danh dự của các em bằng những lời đay
nghiến, mắc nhiếc, sỉ vả... Khi phải đối mặt với những hành động này các em
thường có những phản ứng tiêu cực như cãi lại, giận dỗi, khóc, bỏ đi... Đây có thể
xem như tác nhân gây căng thẳng lớn ở học sinh THPT.
* Sự phát triển tự ý thức của học sinh THPT và căng thẳng
Sự phát triển tự ý thức là một quá trình lâu dài và trải qua những mức độ
khác nhau, sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân
cách của học sinh THPT, đồng thời no có ý nghĩ to lớn đối với sự phát triển tâm lý
của các em. Quá trình này rất phong phú và phức tạp, mang đến không ít những
khó khăn ngay trong chính bản thân các em.
Tuổi THPT là lứa tuổi phát triển mạnh “Tự ý thức”, phát triển mạnh “Cái
tôi”, là lứa tuổi biểu hiện và ý thức về cá tính của mình rất rõ nét. Tự ý thức về cái
tơi, về cá tính của mình là đặc điểm tâm lí quan trọng của lứa tuổi này và được thể
hiện qua việc tự ý thức về mình trong thời điểm hiện tại; cố gắng để trở thành một
người như thế nào đó; ý thức mình phải trở thành người như thế nào cho phù hợp
với chuẩn mực xã hội; muốn trở thành một con người, mà, trên thực tế khó có thể
trở thành hiện thực.
Ở thời kì đầu của lứa tuổi THPT, cảm giác mình đã trưởng thành và mong

muốn trưởng thành của học sinh thể hiện rất rõ nét ở chỗ: các em không chỉ tự cảm
nhận thấy mà còn đòi hỏi người lớn (cha mẹ, ơng bà, thầy cơ giáo...) thừa nhận tính
tự chủ, độc lập của mình, tính tự lập ở mình. Chính điều này làm nảy sinh mâu
thuẫn giữa nhu cầu và khả năng hiện có; giữa địa vị mong muốn và địa vị thực tế.
Tuy nhiên, các em mới chỉ trưởng thành về mặt thể chất, nhưng chưa trưởng thành
về mặt xã hội một cách đầy đủ, và chưa thể được nhìn nhận như người lớn. Đa
phần các em cịn phụ thuộc và sống dựa vào cha mẹ. Trong khi đó các em lại muốn
được nhìn nhận bình quyền như người lớn. Có thể nói đây là áp lực khơng nhỏ gây
21

skkn


×