Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tài liệu Giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT thông qua công tác chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 56 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
GIÁO DỤC KỸ NĂNG KIỂM SỐT CẢM XÚC CHO
HỌC SINH THPT THƠNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM

LĨNH VỰC: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM

Năm thực hiện: 2020- 2021

document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
GIÁO DỤC KỸ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÚC CHO
HỌC SINH THPT THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM

LĨNH VỰC: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang - 0986233401
Tổ: Khoa học tự nhiên
Bùi Thị Minh Hằng - 0983545891
Tổ: Toán - Tin



Năm thực hiện: 2020- 2021

document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu

PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Kỹ năng kiểm sốt cảm xúc.
1.1. Cảm xúc là gì?
1.2. Kiểm sốt cảm xúc là gì?
1.2.1. Hiểu biết về cảm xúc - “Hiểu chính mình”
1.2.2. Làm chủ cảm xúc
1.2.3. Chuyển hóa cảm xúc
1.2.4. Nhận biết các cảm xúc của người khác
2. Vai trị của giáo viên chủ nhiệm trong cơng tác giáo dục kỹ năng
kiểm soát cảm xúc nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất và năng
lực cho học sinh.
2.1. Thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện học sinh của một lớp.
2.2. GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng, GVBM, các tổ chức trong nhà
trường với HS và tập thể học sinh.

2.3. GVCN là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể HS
2.4. GVCN là người đại diện cho nhà trường trong công tác phối hợp
với phụ huynh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Yêu cầu về giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giáo dục phổ
thơng
2. Những khó khăn đặc trưng của học sinh THPT trong việc kiểm soát
cảm xúc
2.1. Hoạt động học tập
2.2. Hình ảnh bản thân
2.3. Giao tiếp với bạn
2.4. Sự phát triển thể chất, tâm lý
document, khoa luan3 of 98.

Trang
1
2
2
2
3
3
3
3
5
5
5
6
6
7

7
7
8
8
8
8
9
9
10
10
10


tai lieu, luan van4 of 98.

III. Thực trạng giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh ở
trường THPT Hồng Mai
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
IV. Triển khai nội dung đề tài:
1. Một số phương pháp giúp kiểm soát cảm xúc của bản thân.
1.1. Điều chỉnh trạng thái cơ thể tốt nhất.
1.2. Suy nghĩ tích cực.
1.3. Khéo léo trong cách sử dụng ngôn từ.
1.4. Tự tin vào bản thân.
1.5. Lắng nghe- Thấu hiểu
1.6. Lòng biết ơn.
2. Sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong tổ chức
các hoạt động giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT.
2.1. Xây dựng chủ đề giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh.

2.2. Tổ chức thực hiện các chủ đề giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc
trong giờ sinh hoạt lớp.
2.2.1. Chủ đề: Hiểu biết về cảm xúc
2.2.2. Chủ đề: Làm chủ cảm xúc
2.2.3. Chủ đề: Chuyển hóa cảm xúc
PHẦN III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
PHẦN IV. KẾT LUẬN

PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.

document, khoa luan4 of 98.

11
11
11
12
12
12
13
13
14
14
14
15
15
16
16
18

20
27
33
35
51


tai lieu, luan van5 of 98.

DANH MỤC VIẾT TẮT

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

KNS

Kỹ năng sống


KN

Kỹ năng

NQ/TW

Nghị quyết/ Trung ương

CLB

Câu lạc bộ

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Căn cứ vào Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi
mới căn bản và tồn diện giáo dục đào tạo; Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT,
ngày 26 tháng 12 năm 2018 về ban hành chương trình giáo dục phổ thơng mới với
mục tiêu giúp HS tiếp tục phát triển những phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm), các năng lực cần thiết (năng lực tự chủ và tự
học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) đối với

người lao động; ý thức và nhân cách công dân; …., khả năng thích ứng với những
thay đổi trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới. Trong cuộc
sống hiện đại, học sinh thường xuyên chịu tác động của những yếu tố tích cực và
tiêu cực. Nếu thiếu kỹ năng sống các em dễ có những hành vi khơng mong muốn
dẫn đến những hậu quả đáng tiếc như: bạo lực học đường, nghiện game, nghiện
mạng xã hội, vi phạm luật an tồn giao thơng, quan hệ tình dục tuổi vị thành niên,
nói tục, sử dụng các chất kích thích, có khi còn bị trầm cảm trước các áp lực về thi
cử, điểm số; thiếu tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá nhân, thiếu trách nhiệm với
bản thân và gia đình,… Những điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự hình thành
và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Điều đó u cầu học sinh khơng
chỉ tích lũy kiến thức mà còn phải được rèn luyện các kỹ năng sống cơ bản, đặc
biệt là kỹ năng kiểm soát cảm xúc. Việc kiểm soát cảm xúc tốt sẽ giúp học sinh có
thái độ sống chan hịa, có định hướng sống tích cực, thích ứng với những biến đổi
mạnh mẽ về tâm- sinh lý. Từ đó giúp các em học tập tốt hơn, hạnh phúc hơn, là
nhân tố quan trọng xây dựng nên một lớp học hạnh phúc của trường học hạnh
phúc.
Trong q trình dạy học, trường THPT Hồng Mai đã rất tích cực thực hiện
giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh thông qua lồng
ghép trong chương trình chính khóa và hoạt động GDNGLL. Tuy nhiên việc giáo
dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh vẫn chưa được chú trọng nhiều và
chưa được quan tâm một cách đúng mức. Nhiều giáo viên, đặc biệt là giáo viên
chủ nhiệm còn lúng túng trong việc áp dụng các phương pháp và tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh nên việc giáo dục kỹ năng kiểm
soát cảm xúc cho học sinh chưa đạt hiệu quả cao.Trước những hạn chế đó, với vai
trị là giáo viên chủ nhiệm chúng tôi đã tiến hành xây dựng và áp dụng các phương
pháp giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh thông qua các giờ sinh hoạt
lớp kết hợp với tư vấn tâm lí cho học sinh có hành vi không mong muốn từ năm
học 2018-2019 đến nay và đã thu được nhiều kết quả tích cực. Xuất phát từ những
lí do trên, chúng tơi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm về: “Giáo dục kỹ năng
kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT thông qua công tác chủ nhiệm.”

document, khoa luan6 of 98.

1


tai lieu, luan van7 of 98.

II. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trong công tác chủ nhiệm để xác định nội dung và hình thức giáo dục kỹ năng
kiểm soát cảm xúc cho học sinh. Góp phần ngăn ngừa và giảm thiểu những tác hại
từ những hành vi khơng mong muốn do mất kiểm sốt cảm xúc cho học sinh.
- Góp phần xây dựng nên người học sinh hạnh phúc trong một lớp học hạnh
phúc của một trường học hạnh phúc.
- Góp phần đào tạo thế hệ học sinh có đủ kĩ năng sống cơ bản, phát triển
những năng lực và phẩm chất chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội trong thời kỳ mới.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu: Các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng kiểm sốt cảm xúc cho học sinh trong cơng tác chủ nhiệm.
2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh trường THPT Hoàng Mai.
IV. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ các tiết đổi mới phương pháp sinh hoạt lớp
của các giáo viên chủ nhiệm trong và ngoài trường.
- Phương pháp khảo sát: thăm dò ý kiến của học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.


document, khoa luan7 of 98.

2


tai lieu, luan van8 of 98.

PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Kỹ năng kiểm sốt cảm xúc
1.1. Cảm xúc là gì?
Theo định nghĩa của từ điển Oxford, cảm xúc là “Một cảm giác mạnh mẽ
xuất phát từ hoàn cảnh, tâm trạng hoặc mối quan hệ với người khác”. Cảm xúc là
một trải nghiệm tích cực hoặc tiêu cực có liên quan đến một mơ hình hoạt động
sinh lý cụ thể. Cảm xúc tạo ra những thay đổi về sinh lý, hành vi và nhận thức khác
nhau.Trong thực tế, Joseph LeDoux đã định nghĩa cảm xúc là kết quả của một quá
trình nhận thức và ý thức xảy ra để đáp ứng với phản ứng của hệ thống cơ thể đối
với một kích hoạt nào đó. Như vậy, cảm xúc là một trạng thái tâm lí phức tạp bao
gồm ba thành tố riêng biệt: một trải nghiệm chủ quan, một phản ứng sinh lý và một
phản hồi hành vi rõ ràng.
Các nhà tâm lý học đã cố gắng xác định các loại cảm xúc khác nhau mà con
người trải nghiệm. Trong suốt những năm 1970, nhà tâm lý học Paul Eckman đã
xác định được sáu loại cảm xúc cơ bản là hạnh phúc, buồn bã, ghê tởm, sợ hãi,
ngạc nhiên và giận dữ.
 Hạnh phúc: là một trạng thái cảm xúc dễ chịu mà đặc trưng bởi cảm giác
của sự mãn nguyện, niềm vui, hài lòng, thỏa mãn và sự khỏe mạnh. Được thể hiện
qua:
- Biểu hiện của khuôn mặt như nụ cười rạng rỡ, ánh mắt long lanh,...
- Ngôn ngữ cơ thể như tư thế thoải mái.
- Giọng nói dịu dàng, vui vẻ,....

 Buồn: là trạng thái cảm xúc nhất thời, đặc trưng bởi cảm giác thất vọng,
đau buồn, tuyệt vọng, mất hứng thú và tâm trạng chán nản. Được thể hiện qua một
số phương thức:
- Sự trầm lặng
- Sự thờ ơ
- Khóc
- Cơ lập bản thân với những người khác.
 Sợ hãi: là phản ứng cảm xúc đối với một mối đe dọa tức thì; là một cảm
xúc mạnh mẽ có thể đóng vai trị quan trọng trong sự sống còn. Thúc đẩy cơ thể
bạn chạy xa khỏi nguy hiểm hoặc đứng lên và chống lại. Những biểu hiện của cảm
xúc này gồm có:
- Biểu cảm khn mặt như mở to mắt và thu cằm lại.
- Cố gắng che giấu hoặc chối bỏ những mối đe dọa.
- Những phản ứng sinh lý như thở gấp và tim đập mạnh.

document, khoa luan8 of 98.

3


tai lieu, luan van9 of 98.

Ghê tởm: là một cảm giác có thể bắt nguồn từ nhiều thứ, bao gồm vị, cảnh
tượng, mùi khó chịu,....Được thể hiện qua một số cách thức như:
- Tránh xa đối tượng gây ghê tởm.
- Biểu cảm khuôn mặt như nhăn mũi và môi cong lên.
Giận dữ: là một cảm xúc mạnh mẽ đặc trưng bởi cảm giác thù địch, kích
động, thất vọng và sự phản kháng đối với người khác. Sự giận dữ thường được thể
hiện qua:
- Biểu cảm khuôn mặt như cau mày và trừng mắt.

-Ngôn ngữ cơ thể như là tư thế đứng nặng nề hoặc né tránh một số người.
- Giọng nói như là nói chuyện cộc cằn hoặc la hét.
- Phản ứng sinh lý như là đổ mồ hôi hặc đỏ mặt.
- Những hành vi gây hấn như đánh nhau, đá hoặc ném đồ vật.
Ngạc nhiên: Sự bất ngờ thường diễn ra rất ngắn và được đặc trưng bởi
phản ứng sinh lý như là giật mình sau những điều diễn ra bất ngờ. Sự ngạc nhiên
thường được diễn tả bởi:
- Biểu cảm khuôn mặt như là nhướn mày, mở to mắt và miệng mở rộng.
- Những phản ứng bằng miệng như la hét, thét lên và nín lặng.
- Phản ứng vật lý như nhảy lùi lại phía sau.

Các nhà tâm lý học cũng phân loại cảm xúc gồm cảm xúc tích cực và cảm
xúc tiêu cực.
 Cảm xúc tích cực là cảm xúc chúng ta thường cảm thấy dễ chịu, hài lịng
khi trải nghiệm đối với mơi trường xung quanh.
Một số cảm xúc tích cực phổ biến bao gồm: Yêu, vui sướng, thỏa mãn, hài
lịng, quan tâm, thích thú, hạnh phúc, thanh thản,....
document, khoa luan9 of 98.

4


tai lieu, luan van10 of 98.

 Cảm xúc tiêu cực là những cảm xúc mà chúng ta thường không thấy vui
lịng khi trải nghiệm; là những cảm xúc khơng hài lịng hay khơng vui được gợi lên
trong một người để thể hiện ảnh hưởng tiêu cực của một sự kiện hay một người.
Một số cảm xúc tích cực phổ biến bao gồm: Sợ hãi, tức giận, ghê tởm, buồn,
thịnh nộ, cơ đơn, ....
Những cảm xúc tích cực và tiêu cực tác động đến suy nghĩ và hành vi của

con người. Khi chúng ta có thể chấp nhận, nắm lấy và khai thác cả hai loại cảm
xúc chúng ta sẽ cho mình cơ hội tốt nhất để có một cuộc sống cân bằng, có ý
nghĩa. Vì vậy, chúng ta cần học cách tăng cường cảm xúc tích cực, đồng thời phải
học cách thích nghi với những cảm xúc tiêu cực và đối phó với chúng một cách
hiệu quả. Điều quan trọng là phải hiểu làm thế nào để biến cảm xúc tiêu cực thành
một trải nghiệm tích cực cũng như tận dụng cảm xúc tích cực. Đó chính là Kỹ năng
kiểm soát cảm xúc của mỗi người.
1.2. Kiểm soát cảm xúc là gì?
Theo Aristore “Bất cứ ai cũng có thể trở nên giận dữ- đó là điều rất dễ xảy
ra. Tuy nhiên, để giận đúng người, với mức độ thích hợp, đúng thời điểm, vì những
lý do chính đáng và biểu lộ sự tức giận đúng cách- lại là điều không dễ”.
Chúng ta đã biết về tầm quan trọng của việc chấp nhận và điều tiết cảm xúc
của mình, cả tích cực và tiêu cực. Vậy làm thế nào để chúng ta thực sự làm được
điều này?
1.2.1. Hiểu biết về cảm xúc - “Hiểu chính mình”
Theo John Mayer, một trong những cha đẻ của lý thuyết về Trí tuệ cảm xúc,
thì ý thức về bản thân có nghĩa là chúng ta đồng thời “có ý thức” về tâm trạng tức
thời và cả về những ý nghĩ liên quan với tâm trạng ấy. Ý thức về những cảm xúc
của mình được thể hiện thành ý nghĩ như: “Lẽ ra ta không nên cảm thấy như thế”,
“Mình sẽ nghĩ đến những điều tốt đẹp để vui lên” hoặc nếu phạm vi của ý thức hẹp
hơn, đó là ý nghĩ thống qua, như “Đừng nghĩ tới điều đó nữa” để phản ứng với sự
kiện đặc biệt gây khó chịu”.
Ý thức về bản thân có ảnh hưởng mạnh hơn với những cảm xúc thù địch và
gây hấn. Hiểu rằng mình đang giận dữ sẽ mở rộng các khả năng giải quyết, quyết
định cứ để mặc nó hoặc tự giải thốt nó.
Hiểu biết về cảm xúc chính là ý thức về bản thân – có thể nhận biết các cảm
xúc của mình. Năng lực này có ý nghĩa căn bản đối với sự hiểu biết bản thân và
trực giác tâm lý. Ai bị mù về những gì mình cảm nhận được sẽ bị phó mặc cho
những tình cảm của mình. Trái lại, những người biết chắc về cảm giác của mình sẽ
có thể sống tốt hơn, cảm nhận chân thực và đúng đắn hơn về các quyết định của

mình. Hiểu biết về cảm xúc của bản thân là nền tảng cho năng lực tự giải thoát
khỏi tâm trạng xấu.
1.2.2. Làm chủ cảm xúc
Năng lực làm cho những tình cảm của mình thích nghi với hồn cảnh phụ
thuộc vào ý thức về bản thân. Trong thực tế, chế ngự những cảm xúc tiêu cực
chính là chìa khóa đem lại hạnh phúc và sự cân bằng. Con người phải biết tự trấn
document, khoa luan10 of 98.

5


tai lieu, luan van11 of 98.

an mình, thốt ra khỏi sự chi phối của lo âu, buồn rầu và giận dữ; cũng như thấy
được những hậu quả tiêu cực của trình trạng ngược lại. Những người khơng có
năng lực tâm lý căn bản này thường xuyên phải đấu tranh chống lại những tình
cảm nặng nề. Những ai có năng lực đó thì chịu đựng thất bại và những điều khơng
mong muốn trong cuộc đời rất tốt.
1.2.3. Chuyển hóa cảm xúc
Chúng ta cần phải hướng dẫn các cảm xúc để tập trung chú ý, tự kiềm chế và
tự thúc đẩy. Sự kiểm soát các cảm xúc là cơ sở của mọi sự hồn thiện. Năng lực tự
đặt mình vào trạng thái linh hoạt tâm lý cho phép làm những điều xuất sắc. Những
người có năng lực này sẽ làm việc vơ cùng hiệu quả.
Những học sinh lo sợ, suy sút tinh thần hoặc dễ nổi giận đều không thể học
được; em nào tự nhốt mình vào các trạng thái cảm xúc ấy không ghi nhận được
thông tin, hoặc không sử dụng được nó tốt nhất. Cảm xúc mang nặng tiêu cực
thường thu hút sự chú ý vào những lo lắng và chống lại mọi định hướng chú ý sang
chỗ khác. Khi các cảm xúc đã xâm chiếm đầu óc đến mức xua đuổi mọi ý nghĩ
khác và phá hoại nỗ lực tập trung vào công việc hoặc hành động đang làm, thì
chúng đã vượt qua giới hạn bệnh lý rồi.

1.2.4. Nhận biết các cảm xúc của người khác
Sự đồng cảm là yếu tố căn bản để thiết lập các mối quan hệ của cá nhân.
Đồng cảm dựa vào ý thức về bản thân; khi chúng ta càng nhạy cảm với cảm xúc
của mình, thì chúng ta càng hiểu rõ cảm xúc của người khác. Những người khơng
có khả năng diễn đạt cảm xúc đều khơng có ý niệm nào về những gì họ cảm thấy
và hồn tồn khơng hiểu được những gì người khác cảm thấy. Về mặt tình cảm, họ
khơng có “tai”; họ khơng cảm nhận được những nốt nhạc và những hợp âm xúc
cảm nằm trong lời lẽ và cử chỉ của người khác dù là một sự đổi giọng, một sự im
lặng hay một cơn giận dữ bùng nổ. Bị chính cảm xúc của mình làm cho bối rối,
những người khơng có khả năng diễn đạt cảm xúc bị cảm xúc của người khác làm
bối rối. Tình trạng không cảm nhận được cảm xúc của người khác là thiếu xót
nghiêm trọng về cảm xúc và là khiếm khuyết bi thảm về cái được người ta coi là
“tính người”. Trong các mối quan hệ của con người, ân cần, sự trìu mến bắt nguồn
từ sự hịa hợp với người khác và khả năng đồng cảm.
Người ta hiếm khi thể hiện những cảm xúc của mình bằng lời lẽ mà bằng
nhiều cách khác. Hiểu cảm xúc của người khác bằng trực giác, trước hết là giải
thích được tín hiệu khơng lời như giọng nói, cử chỉ, biểu hiện nét mặt,… Những
học sinh có năng lực hiểu tình cảm nhờ vào tín hiệu khơng lời là những em được
u q nhất trong trường, những em ổn định nhất về tâm lý. Những học sinh này
cũng đạt được kết quả học tập tốt, dù mức IQ trung bình của các em khơng cao hơn
những em chậm hiểu những thông điệp không lời, điều đó khiến người ta nghĩ rặng
sự làm chủ năng lực đồng cảm này làm cho việc học tập dễ dàng hơn (hay thu hút
sự yêu mến của các giáo viên). Giống như từ ngữ là phương thức biểu hiện tư duy
lý tính, tín hiệu khơng lời là phương thức biểu hiện cảm xúc. Khi lời lẽ của ai đó
ngược lại với cách biểu hiện giọng nói, với những cử chỉ hay kênh không lời khác,
document, khoa luan11 of 98.

6



tai lieu, luan van12 of 98.

thì sự thật của cảm xúc này là ở cách người đó nói chứ khơng phải ở những gì
người đó nói. Về mặt giao tiếp, quy tắc chung là ít nhất có tới 90% thơng điệp cảm
xúc không được biểu hiện bằng lời. Và những thơng điệp ấy có thể là sự lo sợ
trong giọng nói, sự bực mình thể hiện bằng cử chỉ mạnh, bao giờ cũng được cảm
nhận gần như vô thức.
Như vậy, kiểm soát cảm xúc là một kỹ năng cần được rèn luyện; là khả năng
nhận thức và quản trị được cảm xúc của mình và biết được cảm xúc của những
người xung quanh. Người có khả năng kiểm sốt cảm xúc sẽ hiểu rõ được cảm giác
của người khác, từ đó điều chỉnh được hành vi tác động phù hợp. Người có kỹ
năng kiểm sốt cảm xúc sẽ đối mặt với các khó khăn một cách tự tin, giải quyết
mâu thuẫn hài hịa, dùng tinh thần tích cực trong giao tiếp. Giữ tâm trạng cảm xúc
cân bằng, con người sẽ ra quyết định sáng suốt và giải quyết các vấn đề tốt hơn.
Ngược lại, nếu khơng kiểm sốt tốt cảm xúc rất dễ khiến bạn thất bại trong
giao tiếp, đàm phán hay thậm chí hủy hoại các mối quan hệ. Chính vì vậy, biết
cách kiểm sốt cảm xúc giúp chúng ta có mối quan hệ hịa hợp, dễ thành cơng
trong cơng việc.
2. Vai trị của giáo viên chủ nhiệm trong cơng tác giáo dục kỹ năng kiểm
sốt cảm xúc nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực cho
học sinh
2.1. Thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện học sinh của một lớp.
- GVCN phải hiểu rõ khu vực nghề nghiệp của cha mẹ, mức sống, hoàn cảnh
sống của gia đình; Các đặc điểm thể chất, tâm sinh lý; Học lực và các đặc điểm
nhận thức – học tập; Quan hệ cộng đồng, bạn bè;.....của học sinh trong lớp.
- GVCN phân loại và theo dõi, quản lý học sinh theo trình độ (học lực, hạnh
kiểm); Theo đặc điểm tính cách; Theo loại quan hệ; Các trường hợp đối tượng cần
quan tâm đặc biệt;...
- Dựa trên kết quả tìm hiểu và phân loại học sinh, GVCN xây dựng kế hoạch
giáo dục phù hợp và khoa học; Tổ chức và hướng dẫn học sinh xây dựng và thực

hiện kế hoạch rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc; Thực hiện kiểm tra và đánh
giá học sinh khách quan, công bằng và toàn diện.
2.2. GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng, GVBM, các tổ chức trong nhà
trường với HS và tập thể học sinh.
- Truyền đạt tất cả các yêu cầu, chủ trương, quyết định của nhà trường,
nghành cho học sinh bằng sự thuyết phục, giải thích để học sinh thực hiện một
cách tự giác, tích cực.
- Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của học sinh để phản ánh lên nhà trường,
GVBM, các tổ chức giáo dục khác; Thường xuyên tiếp nhận thông tin từ học sinh,
giải tỏa những băn khoăn, vướng mắc cho học sinh.
- Bảo vệ quyền lợi học sinh.
document, khoa luan12 of 98.

7


tai lieu, luan van13 of 98.

2.3. GVCN là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể HS
- Luôn động viên, giúp đỡ học sinh vượt qua giai đoạn “khủng hoảng” của
tuổi dậy thì một cách an toàn và lành mạnh.
- GVCN là người định hướng, điều khiển thái độ, hành vi, hoạt động của cá
nhân và dư luận theo hướng tích cực. Điều đó địi hỏi GVCN phải có kỹ năng kiểm
sốt, làm chủ cảm xúc của bản thân.
2.4. GVCN là người đại diện cho nhà trường trong công tác phối hợp với
phụ huynh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
GVCN căn cứ vào đặc điểm, điều kiện của lớp, nhà trường, cộng đồng, gia
đình học sinh,... để tổ chức phối hợp với các lực lưỡng giáo dục tạo ra sức mạnh
tổng hợp, môi trường giáo dục thuận lợi và tích cực; tổ chức và hướng dẫn học
sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm theo chủ đề như: Thanh niên với tình bạn,

tình u; Học sinh với văn hóa giao thơng; Học sinh với vấn đề bình đẳng giới;
Tơn trọng sự khác biệt; nét đẹp văn hóa ứng xử của học sinh trong nhà trường; Kỹ
năng học tập trong thời đại 4.0; Sống để yêu thương; Kỹ năng ứng phó với căng
thẳng; Kỹ năng giải quyết các xung đột;... góp phần hình thành và rèn luyện cho
học sinh các kỹ năng sống cơ bản, đặc biệt là kỹ năng kiểm soát cảm xúc.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Yêu cầu về giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giáo dục phổ thông
Theo Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2005, mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp; Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Thông báo 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ chính trị (khóa
X) về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và phương hướng
phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, đã nêu một trong những hạn chế của
giáo dục phổ thông như sau: “Việc giáo dục tư tưởng, đạo đức lối sống cho HS
chưa được chú ý đúng mức cả về nội dung và phương pháp, giáo dục phổ thông
mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”,
kỹ năng sống và dạy nghề cho thanh thiếu niên”.
Nghị quyết của hội nghị trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu
tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học”. Xuyên suốt nhiều kỳ Đại hội Đảng cũng như nhiều hội nghị
Trung ương, quan điểm giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu không thay đổi.
Đồng thời nhấn mạnh con người phát triển tồn diện khơng chỉ giỏi về tri thức
khoa học mà cịn cần có hệ thống năng lực cơ bản để đáp ứng những yêu cầu ngày
càng cao của xã hội trong thời đại công nghệ 4.0. Trước yêu đó, chương trình giáo
dục THPT hiện nay đang được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực. Khác với
cách tiếp cận nội dung, tiếp cận năng lực chú trọng vào việc yêu cầu HS phải thể
hiện được, làm được, biết vận dụng những kiến thức để giải quyết các tình huống
document, khoa luan13 of 98.


8


tai lieu, luan van14 of 98.

trong cuộc sống. Theo tinh thần đó, các yếu tố của q trình giáo dục trong nhà
trường THPT cần được tiếp cận theo hướng đổi mới. Với đề án đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục – đào tạo, mục tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị
kiến thức nặng lý thuyết sang trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho
người học. Điều đó đã khẳng định thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu của
việc giáo dục, trang bị các kỹ năng sống cần thiết cho HS như kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng sáng tạo, kỹ năng kiểm sốt cảm xúc,...
2. Những khó khăn đặc trưng của học sinh THPT trong việc kiểm soát
cảm xúc
Học sinh THPT gồm đa số các em từ 15 đến 18 tuổi. Đây là gia đoạn của
tuổi dậy thì với những biến đổi mạnh mẽ về tâm- sinh lý đến mức nhiều người coi
đây như là gia đoạn “khủng hoảng” thứ hai trong tiến trình phát triển của trẻ. Ở lứa
tuổi này, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thức, thái độ đối với bản thân
của học sinh, nhu cầu được tơn trọng, được khẳng định mình trong học tập và
trong các mối quan hệ trở nên phức tạp, đa diện và sâu sắc hơn. Thể hiện qua
những niềm tin, thế mạnh hay hạn chế, những điều khiến bản thân tự hào hay thất
vọng,....Thường xuyên phải đối mặt với những thay đổi về cơ thể và tâm lý, chịu
nhiều áp lực từ bạn bè, gia đình và xã hội, lứa tuổi này cũng trải nghiệm nhiều cảm
xúc tiêu cực như căng thẳng, giận dữ, lo lắng thậm chí dẫn đến trầm cảm,... Những
cảm xúc này thường kéo theo những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi tiêu cực đối với
các em.
2.1. Hoạt động học tập
Trong chương trình giáo dục ở trường THPT, việc học tập gắn kết mật thiết
với lĩnh vực nghề nghiệp tương lai, HS cần có thái độ nghiêm túc và có ý thức hơn

nhiều với việc học tập và lựa chọn nghề nghiệp. Do tính phức tạp của hoạt động
học tập cũng như những yêu cầu ngày càng cao của gia đình và xã hội, nhiều HS
rơi vào trạng thái căng thẳng, áp lực trong học tập, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả
học tập và cuộc sống. Thậm chí học tập trở thành gánh nặng, là nỗi sợ hãi của một
số HS có học lực yếu đến mức các em khơng muốn phải đến trường. Nói như vậy
cũng khơng có nghĩa là các em HS khá, giỏi khơng có áp lực trong học tập. Nghiên
cứu cho thấy, bản thân HS trường chuyên là những HS xuât sắc, vượt qua hàng
nghìn HS khác, thì phần lớn vẫn khơng hài lịng với bản thân mình trong học tập,
chỉ có rất ít em có thái độ tích cực, trong khi số lượng HS có thái độ tiêu cực chiếm
tỉ lệ khá lớn. Điều đó có thể giải thích bởi hiệu ứng “cá lớn trong bể nhỏ”, chính vì
vậy thay vì tập trung vào các cảm xúc tích cực về sự tiến bộ của bản thân, nhiều
em lại chỉ chủ tâm vào sự khác biệt trong điểm số của mình với các bạn học tốt
hơn, và điều này là nguyên nhân dẫn tới sự thất vọng, chán nản với bản thân mình.
Đối với những HS được cha mẹ kỳ vọng quá cao so với khả năng của bản thân, áp
lực này càng lớn. Điều này đặt ra vấn đề rất quan trọng trong giáo dục kỹ năng
kiểm soát cảm xúc cho HS, giúp các em cải thiện hình ảnh bản thân trong học tập
để HS có thái độ tích cực hơn với chính mình.
document, khoa luan14 of 98.

9


tai lieu, luan van15 of 98.

2.2. Hình ảnh bản thân
Học sinh THPT với những thay đổi về cơ thể có liên quan chặt chẽ đến cách
nhìn nhận về bản thân, đặc biệt là hình ảnh cơ thể. Các em quan tâm nhiều đến vẻ
bề ngồi đang khơng ngừng biến đổi của mình, đến cân nặng, chiều cao, nét mặt,
từ đó nảy sinh những cảm xúc khác nhau đối với bản thân. Nếu các em nhận thấy
vẻ đẹp và nét hấp dẫn của bản thân mình sẽ nảy sinh những cảm xúc tự tin, yêu đời

và ngược lại, những khiếm khuyết hạn chế về cơ thể dẫn đến tâm trạng bi quan,
nhút nhát, thiếu tự tin về bản thân. Những cảm xúc tiêu cực của các em đôi khi
không thực tế và thường xuất phát từ những quan điểm lý tưởng phi thực tế về sự
hấp dẫn cơ thể- được ảnh hưởng từ phương tiện truyền thơng. Các em hay nhìn
nhận và đánh giá vẻ bề ngoài dựa trên một mẫu hình lý tưởng nào đó thường là
người mẫu, diễn viên nổi tiếng,... Cũng có thể các em thường tập trung vào những
điểm yếu, những nét chưa đẹp thay vì tìm ra và ghi nhận những nét đẹp riêng của
bản thân. Vì vậy, nhà trường và các thầy cơ giáo cần tổ chức các hoạt động giáo
dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc, giúp các em có cách nhìn nhận phù hợp hơn, tránh
được những cảm xúc tiêu cực về bản thân.
2.3. Giao tiếp với bạn
Khát vọng trở thành người lớn, độc lập với bố mẹ và khẳng định mình trong
nhóm bạn là đặc điểm nổi bật của học sinh THPT. Nhu cầu giao tiếp với bạn phát
triển mạnh mẽ, muốn được bạn bè chấp nhận và yêu quý. Khi bị bạn bè từ chối, tẩy
chay các em thường rơi vào trạng thái cô đơn, lo hãi và những cảm xúc tiêu cực
khác về bản thân, chính vì vậy một số em đã chọn cách nói dối về bản thân, khơng
thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của mình một cách trung thực...Điều đó khiến các em
cảm thấy “khơng thoải mái”, “khó chịu với bản thân”, “nhiều khi khơng nhận ra
chính mình” và chính những cảm xúc này đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc hình
thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của các em.
2.4. Sự phát triển thể chất, tâm lý
Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở độ tuổi học sinh THPT, sự phát triển về
mặt sinh lý đã đi trước một bước so với sự trưởng thành về mặt tâm lý, xã hội. Giai
đoạn phát triển đặc biệt này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các điều kiện văn hóa,
giáo dục, kinh tế của gia đình, nhà trường và xã hội. Chất lượng cuộc sống được
nâng cao, sự bùng nổ của công nghệ thông tin làm cho HS ngày nay sớm có nhu
cầu mãnh liệt về quan hệ tình cảm khác giới. Sự “ cởi mở” trong việc bộc lộ cảm
xúc cộng với vốn kiến thức hạn hẹp về giới tính đang đặt các em trước những nguy
cơ rất lớn liên quan đến vấn đề sức khỏe sinh sản vị thành niên. Điều đó địi hỏi
nhà trường và gia đình phải trang bị kỹ năng kiểm sốt cảm xúc cho HS, giúp các

em có được những cảm xúc tích cực trong việc xây dựng và duy trì được tình bạn
đẹp, tình yêu trong sáng, lành mạnh tuổi học trò.
document, khoa luan15 of 98.

10


tai lieu, luan van16 of 98.

III. Thực trạng giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh ở
trường THPT Hoàng Mai
1. Thuận lợi
Để đáp ứng yêu cầu phát triển những phẩm chất chủ yếu và các năng lực
chung cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 của Bộ GD và
ĐT, sở GD và ĐT Nghệ An đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý, giáo viên, đặc là giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp về các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho học sinh phổ thông. Những năm trở lại đây, Ban
giám hiệu cùng với các thầy cơ giáo trường THPT Hồng Mai đã rất quan tâm,
chú trọng tới hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. Hình thức tổ chức giáo dục
KNS đã được tích hợp trong các mơn học văn hóa; thơng qua sinh hoạt lớp theo
chủ đề, hoạt động trải nghiệm với nội dung khá đa dạng như: Học sinh với văn hóa
giao thơng; Nói khơng với bạo lực học đường; Diễn đàn xây dựng tình bạn đẹp;...
và mơ hình các câu lạc bộ như CLB âm nhạc, CLB Tiếng Anh, CLB Tốn học,
CLB bóng rổ,... Học sinh hào hứng và tích cực, chủ động sáng tạo trong thực hiện
nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, nhà trường thường xuyên dành thời trong các
tiết sinh hoạt đầu giờ, sinh hoạt dưới cờ để định hướng giáo giục KNS cho học
sinh. Học sinh bước đầu đã có nền tảng kiến thức rộng hơn, được trang bị và hiểu
biết, thực hành tốt hơn các KNS cơ bản trong học tập, tự tin trong giao tiếp,....
Với sự nỗ lực rèn luyện tích cực của tập thể giáo viên, học sinh trong đổi
mới phương pháp dạy học và giáo dục KNS cho học sinh, nhà trường đã đạt được

nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động giáo dục như: Đạt giải nhất toàn tỉnh và
giải tư quốc gia cuộc thi sáng tạo KHKT năm học 2017 – 2018; Giải nhất cuộc thi
ATGT vì nụ cười ngày mai cấp quốc gia năm 2018-2019; Nhiều năm liền kết quả
thi học sinh giỏi tỉnh và thi THPT quốc gia nằm trong tốp 15 tồn tỉnh,... với
những thành tích xuất sắc đó năm 2020 nhà trường THPT Hồng Mai được nhận
Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ.
2. Khó khăn
Sau nhiều năm thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và đào tạo, về việc
lồng ghép tích hợp chương trình giáo dục KNS, đặc biệt là kỹ năng kiểm soát cảm
xúc vào các môn học, các giờ học, trường THPT Hoàng Mai đã thực hiện và tổ
chức nhiều hoạt động trải nghiệm để HS được trải nghiệm thực tế. Tuy nhiên, để tổ
chức một hoạt động trải nghiệm trang bị cho HS kiến thức về KNS trong đó có kỹ
năng kiểm sốt cảm cảm xúc là việc làm khơng đơn giản, khi nguồn kinh phí
khơng cho phép, thời gian có hạn. Cùng với đó khơng phải giáo viên nào cũng có
kỹ năng, năng lực điều hành tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng kiểm soát
cảm xúc cho HS; Nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải... chưa phù hợp với
tâm-sinh lí của HS nên hiệu quả lồng ghép chưa cao.
Để giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc trong các hoạt động trải nghiệm,
sinh hoạt lớp, giáo viên phải tự mày mị tìm hiểu, xây dựng các nội dung, phương
document, khoa luan16 of 98.

11


tai lieu, luan van17 of 98.

pháp truyền đạt, áp dụng các phương tiện, thiết bị giảng dạy phù hợp, cùng với
việc thiếu tài liệu phục vụ giảng dạy nên nhiều giáo viên còn ngại tổ chức mà việc
thực hiện giảng dạy cịn nặng về hình thức, hạn chế về nội dung.
Một trong các phương pháp tích cực hỗ trợ hoạt động giáo dục kỹ năng kiểm

soát cảm xúc cho HS chính là cơng tác tư vấn tâm lý cho học sinh. Theo thông tư
hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho HS trong trường phổ thông của Bộ
GD và ĐT (2017), “Tư vấn tâm lý cho HS là hỗ trợ tâm lý, giúp HS nâng cao hiểu
biết về bản thân, hồn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích
cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn HS gặp phải khi đang học tại
nhà trường”. Những năm gần đây nhà trường đã cử giáo viên tham gia lớp bồi
dưỡng năng lực Tư vấn tâm lý, có phịng tư vấn tâm lý cho HS, tuy nhiên nhiều HS
còn ngần ngại, chưa mạnh dạn chia sẻ những khó khăn trong học tập và trong cuộc
sống, vì vậy việc tư vấn tâm lý cho HS chủ yếu tập trung vào vai trò của GVCN.
IV. Triển khai nội dung đề tài
1. Một số phương pháp giúp kiểm soát cảm xúc của bản thân
Trong hoạt động giáo dục, cảm xúc của giáo viên ảnh hưởng rất lớn đến HS.
Giáo viên có hành động cương quyết, cứng rắn quá không thể mang đến những
hiệu quả giáo dục cao, ngược lại những hành động mềm yếu quá lại khiến giáo
viên trở thành người nhu nhược, không có uy trước HS. Vậy thì làm thế nào để
cảm xúc của chúng ta trở thành một kênh giáo dục HS hiệu quả, có tác dụng tích
cực là một vấn đề rất khó.
Nếu giáo viên khơng điều chỉnh được cảm xúc có thể dẫn đến những hành
vi, lời nói xúc phạm đến lịng tự trọng của HS và có thể dẫn đến những hậu quả
khơn lường. Các em khơng thích mình bị phê bình trước đám đơng nhất là bạn bè
mình và ln có suy nghĩ rằng lỗi của mình bé tí mà cơ cũng phê bình và có tâm lý
đổ lỗi cho hoàn cảnh. Khi được trao đổi, phê phán với một cảm xúc hết sức chân
thành, có hướng dẫn cách khắc phục sự việc thường có tác động tích cực đến cảm
xúc của HS. Lời nói và hành động phải có lúc là mệnh lệnh, có lúc lại mềm dẻo
theo hồn cảnh để HS cảm thấy kính trọng nhưng quý mến thầy cô. Muốn học sinh
biết cách kiểm sốt cảm xúc của bản thân thì người giáo viên trước tiên cũng phải
biết làm chủ cảm xúc của mình. Do vậy, để kiểm sốt được cảm xúc thì cả giáo
viên và học sinh có thể thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1.1. Điều chỉnh trạng thái cơ thể tốt nhất
Để kiểm soát cảm xúc, trước tiên cơ thể phải ở trạng thái tốt nhất. Cơ thể

khỏe mạnh, tinh thần thoải mái thì những cảm xúc tích cực sẽ dễ dàng đến, ngược
lại cơ thể mệt mỏi, tinh thần lo lắng, buồn bã thì cảm xúc tiêu cực sẽ xâm chiếm sẽ
làm ta lười biếng, suy nhược tinh thần.
Khi tức giận, tim đập nhanh máu dồn lên não, gây căng thẳng, khó chịu
khiến chúng ta mất đi khả năng làm chủ bản thân và dễ cáu giận, có xu hướng tìm
chỗ trút giận và hành động thiếu cân nhắc.
document, khoa luan17 of 98.

12


tai lieu, luan van18 of 98.

Để điều chỉnh trạng thái cơ thể thoải mái hơn, thư giãn hơn cần:
+ Duy trì một lịch sinh hoạt hợp lý, khoa học, thương xun tập thể dục để
có cơ thể khỏe mạnh.
+ Hít thở thật sâu trong 5s.
+ Thả lỏng các cơ bắp.
+ Uống một cốc nước.
+ Đếm số.
+ Mỉm cười.
Điều chỉnh cơ thể về cả thể chất lẫn tinh thần giúp cảm xúc được giải tỏa
phần nào, bớt ức chế, nóng giận và kiểm soát được cảm xúc bản thân.
1.2. Suy nghĩ tích cực
Ngạn ngữ Đức có câu:“gieo suy nghĩ, gặt hành động; Gieo hành động gặt
thói quen; Gieo thói quen gặt tính cách, gieo tính cách gặt số phận”. Mọi sự việc
diễn ra đều có nguyên nhân của nó. Nếu chúng ta ươm mầm những suy nghĩ tích
cực thì hành động sẽ tích cực. Vì vậy:
+ Thay vì để ý sâu những khuyết điểm của người khác, chúng ta hãy nhìn
vào mặt tích cực của họ.

+ Cần nhìn vào thất bại tìm kiếm bài học.
+ Đặt mình vào hồn cảnh người khác.
+ Nhắm mắt lại, xua đi những suy nghĩ tiêu cực đến với mình và nghĩ tới ít
nhất 3 điều tích cực, suy nghĩ về những điều hạnh phúc.
- Rồi mọi chuyện sẽ ổn.
- Khơng có gì là hồn hảo cả.
- Chuyện đó sẽ nhanh qua thơi.
- Mình đủ lý trí để giải quyết việc này.
- Trải qua khó khăn thử thách cũng là cơ hội trưởng thành.
- Mình sẽ không tức giận lâu đâu, đây chỉ là cảm giác tạm thời thôi.
- Nghĩ đến các câu chuyện động lực. (Giáo viên nên sưu tầm nhiều mẫu
chuyện động lực để còn chia sẻ cho học sinh.)
1.3 . Khéo léo trong cách sử dụng ngôn từ
Sử dụng ngôn từ phù hợp, khéo léo không chỉ giúp chúng ta điều khiển cảm
xúc của chính mình mà cịn kiểm sốt được cảm xúc của người tham gia trò
document, khoa luan18 of 98.

13


tai lieu, luan van19 of 98.

chuyện. Ngừng than vãn không dùng những từ mang đến sự tiêu cực, mà thay vào
đó, ta nên dùng những từ ngữ mang tính động viên, khích lệ dành cho đối phương.
Đây cũng chính là chìa khóa giúp chúng ta kiềm chế cảm xúc tốt hơn, và nhìn nhận
cuộc sống với góc độ tích cực.
1.4 . Tự tin vào bản thân
Khơng ít trường hợp chúng ta bị bao vây bởi những buồn bực, tức giận
chính là vì thiếu tự tin. Bạn cảm thấy bản thân khơng có năng lực, dung mạo hay
hoạt ngơn bằng người khác và bạn cảm thấy khó khăn, sợ hãi khi giải quyết vẫn đề.

Vì thế, tự tin ở bản thân mình là yếu tố quan trọng để chúng ta kiềm chế cảm xúc.
Để trở nên tự tin hơn, chúng ta cần rèn luyện các kỹ năng sau:
+ Học tập nâng cấp bản thân.
+ Vượt qua nỗi sợ hãi và cố gắng.
1.5. Lắng nghe- Thấu hiểu
Ba tuổi đủ để học nói nhưng cả đời khơng đủ để lắng nghe. Có miệng khơng
có nghĩa là biết nói, có mắt khơng có nghĩa là biết đọc. Có tay chưa chắc đã biết
viết. Vì vậy, có tai càng khơng có nghĩa là biết nghe. Ngay từ nhỏ ta đã được học
nói, học viết, học rất nhiều điều. Vậy lắng nghe được học từ ai và từ đâu? Một kỹ
năng vơ cùng quan trọng, nó chiếm 53% thời gian giao tiếp nhưng lại không được
học và khơng có lớp nào dạy. Từ nhỏ ai cũng được dạy học nói nhưng lắng nghe
chỉ có vài ba câu: con phải biết vâng lời bố mẹ! Con có nghe khơng? Nhưng cách
để nghe hiệu quả thì khơng ai dạy. Mà bạn khi có kỹ năng lắng nghe tốt sẽ giúp
ích rất nhiều cho cơng việc, cuộc sống gia đình cũng như giải quyết các xung đột
dễ dàng hơn. Vậy làm thế nào để lắng nghe hiệu quả?
Thứ nhất: Thay đổi thái độ- muốn lắng nghe hiệu quả cũng như người lắng
nghe tốt thì đầu tiên phải “muốn”. Nếu các bạn khơng muốn lắng nghe thì mọi điều
khác đều vơ nghĩa.
Thứ hai: Thay đổi cử chỉ: thay vì lơ đãng, khơng tập trung vào cuộc trị
chuyện thì hãy nhìn vào người nói để thể hiện sự mong muốn được lắng nghe
những điều họ chia sẻ. Ngồi ra cần có những cử chỉ thể hiện sự đồng ý như gật
đầu hay mỉm cười, hào hứng khi nghe câu chuyện.
Thứ ba: Thay đổi lời nói: thay vì ngồi im lặng thì các bạn hãy là người biết
nói, biết lắng nghe. Các bạn cần đáp lại những câu chuyện mà họ kể thông qua các
từ khen: ồ tuyệt quá, hay quá… Khi đó, họ sẽ cảm thấy bạn có thành ý và quan tâm
tới câu chuyện họ nói.
1.6. Lịng biết ơn
Thói quen ni dưỡng lịng biết ơn giúp chúng ta lạc quan hơn, khỏe mạnh
cả về thể chất lẫn tinh thần, sống hạnh phúc và ít căng thẳng hơn. Dưới đây là một
số thói quen ni dưỡng lịng biết ơn mỗi ngày.

document, khoa luan19 of 98.

14


tai lieu, luan van20 of 98.

+ Yêu bản thân: Những người biết ơn biết rằng thái độ cảm ơn cũng có thể
thúc đẩy lịng trắc ẩn với bản thân. Đó là sự tử tế, thấu hiểu bản thân khi đối mặt
với thất bại hay bản thân có những thiếu hụt và khiếm khuyết. Và khi chúng ta
khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần thì đương nhiên bạn sẽ thấy mọi thứ thật
tuyệt vời.
+ Viết nhật ký: Ghi nhật ký về lòng biết ơn giúp chúng ta củng cố những suy
nghĩ tích cực và điều này đặc biệt hữu ích vì não có xu hướng tập trung tự nhiên
vào những gì bạn đang tưởng tưởng, suy nghĩ.
+ Khơng né tránh điều tiêu cực: Thể hiện lòng biết ơn mang đến sự lạc quan
hơn, nhưng những người biết ơn cũng không né tránh điều tiêu cực. Dù chúng ta
thường liên kết lòng biết ơn với việc tập trung vào điều tốt đẹp và tránh những điều
tiêu cực, nhưng chìa khóa để có cuộc sống biết ơn là chấp nhận những bước lùi
như một phần trong cuộc sống tổng thể của bạn. Hãy nhớ về khoảng thời gian khó
khăn đã qua và có thể bạn sẽ bắt đầu cảm thấy biết ơn về trạng thái hiện tại và sẽ
vượt qua khó khăn như trước đây bạn đã làm được.
+ Dành thời gian cho những người thân yêu: Lòng biết ơn giúp chúng ta kết
nối với những người khác, giúp củng cố các mối quan hệ, là yếu tố mạnh mẽ nhất
về hạnh phúc, khả năng đối phó với căng thẳng.
+ Biết giá trị của những điều nhỏ bé: Những thứ nhỏ nhặt, những khoảnh
khắc bình thường cũng ẩn chứa những giá trị tuyệt vời mà chúng ta nên nắm bắt và
tận hưởng.
2. Sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong tổ chức
các hoạt động giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT

2.1. Xây dựng chủ đề giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh.
Căn cứ vào những yêu cầu cần thiết để hình thành và rèn luyện kỹ năng
kiểm sốt cảm xúc, chúng tơi đã xây dựng các chủ đề trong tiết sinh hoạt lớp
Chủ đề

Mục tiêu
- Biết được các biểu hiện của 6 cảm xúc cơ bản.
- Nhận diện được cảm xúc:
+ Tích cực: vui sướng, hạnh phúc,...

Hiểu biết về cảm xúc

+ Tiêu cực: buồn, giẫn dữ, ghê tởm, tức giận
- Hiểu được cảm xúc của người khác bằng trực
giác.
- Diễn đạt được cảm xúc.

document, khoa luan20 of 98.

15


tai lieu, luan van21 of 98.

Hiểu được cảm xúc của bản thân và hậu quả khi bị
cảm xúc tiêu cực chi phối, từ đó đưa ra quyết định
bỏ mặc cảm xúc hay thay đổi cảm xúc theo hướng
tích cực

Làm chủ cảm xúc


- Biết điều chỉnh suy nghĩ, hành vi để chuyển đổi
cảm xúc tiêu cực thành tích cực.

Chuyển hóa cảm xúc

- Biết cách lắng nghe và thấu hiểu; lòng biết ơn
giúp bản thân chuyển hóa cảm xúc tốt hơn.

2.2. Tổ chức thực hiện các chủ đề giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc trong
giờ sinh hoạt lớp.
2.2.1. Chủ đề: Hiểu biết về cảm xúc
* Chuẩn bị:
- GV: Các khuôn mặt cảm xúc, video về các loại hình cảm xúc, bút, giấy
A3, hình vẽ cây cảm xúc, giấy note hình trái tim, giấy note hình chữ nhật.
- HS: Tìm hiểu trước về các loại hình cảm xúc.
* Phương pháp: thảo luận nhóm
* Tiến trình thực hiện
Hoạt động 1: Nhận diện cảm xúc
GV: Chia lớp thành 4 nhóm theo vị trí chỗ ngồi thuận lợi cho việc thảo luận.
Đặt tên nhóm theo thứ tự: 1,2, 3, 4 và quy định thời gian thảo luận của các nhóm.
Nhiệm vụ của các nhóm như sau:
Nhóm 1: Viết tên các cảm xúc tích cực vào giấy note hình trái tim.
Nhóm 2: Viết tên các cảm xúc tiêu cực vào giấy note hình chữ nhật.
Nhóm 3: Hoàn thành mối quan hệ giữa cảm xúc, suy nghĩ, hành vi và biểu
hiện cơ thể trong bảng dưới đây:
Cảm xúc của
bạn

Tức giận


Biểu hiện cơ thể

Xu hướng suy
nghĩ

Tim đập mạnh, đổ Thù địch, kích
mồ hơi, nhức đầu, động, thất vọng,
cau mày, trừng mắt khơng muốn nghe
giải thích.

Hành vi thường
làm
Nắm chặt tay, la
hét, nói chuyện cộc
cằn, đánh nhau, đá
hoặc ném đồ vật,...

Buồn
Sợ hãi
Ghê tởm
document, khoa luan21 of 98.

16


tai lieu, luan van22 of 98.

Nhóm 4: Hồn thành mối quan hệ giữa cảm xúc, suy nghĩ, hành vi và biểu
hiện cơ thể trong bảng dưới đây:

Cảm xúc của
bạn

Ngạc nhiên

Biểu hiện cơ thể

Xu hướng suy
nghĩ

Hành vi thường
làm

Nghi ngờ về sự
Nhướn mày, mở to khác biệt giữa kỳ
mắt và miệng mở vọng và thực tế, Nhảy lùi lại phía
sau, la hét, thét lên,
rộng.
khơng thể tin được
nín lặng.
sự việc đang diễn
ra,...

Hạnh phúc
Vui sướng
Phấn khích
HS: thảo luận theo nhóm trong 5 phút.
Hết thời gian quy định các nhóm lần lượt dán kết quả.
Nhóm 1+2 lên dán tên cảm xúc tích cực và cảm xúc tiêu cực trên cây cảm xúc
Nhóm 3+ 4 lần lượt cử đại diện lên thuyết trình.

Cả lớp nhận xét, cùng nhau đưa ra các ý kiến, góp ý, bổ sung, giải quyết vấn
đề cho các nhóm. Cuối cùng GV nhận xét, tổng hợp và rút ra kết luận về kiến thức
cũng như tinh thần tham gia thảo luận của các thành viên mỗi nhóm.
Qua phần thảo luận nhóm, HS thấy được mối liên hệ giữa cảm xúc của bản
thân với suy nghĩ, hành vi và biểu hiện của cơ thể. Nếu cảm xúc tích cực sẽ giúp
chúng ta có trạng thái hưng phấn
GV: Chiếu hình ảnh biểu hiện của 6 cảm xúc cơ bản. Nhà tâm lý học Paul
Eckman đã xác định được sáu loại cảm xúc cơ bản là hạnh phúc, buồn bã, ghê
tởm, sợ hãi, ngạc nhiên và giận dữ.
Hoạt động 2: Hiểu ý đồng đội.
GV: Chia lớp thành hai đội chơi.
Luật chơi:
- Mỗi đội cử ra 4 bạn tham gia trò chơi, thực hiện 2 lượt chơi, mỗi lượt 2 bạn.
- Mỗi lượt sẽ có 1 bạn bốc thăm thẻ cảm xúc và sử dụng ngôn ngữ khơng lời,
để diễn tả, bạn cịn lại gọi được tên cảm xúc của bạn mình.Nếu phạm luật sẽ mời
cặp đôi khác.
- Mỗi lượt các bạn đọc được đúng tên cảm xúc cần diễn tả sẽ được thưởng 1
sticker.
document, khoa luan22 of 98.

17


tai lieu, luan van23 of 98.

Cách thức tổ chức trò chơi:
GV công bố luật chơi cho HS. Chia lớp thành hai đội. Hướng dẫnHS tham
gia trò chơi. Cho HS bắt thăm đội nào chơi trước.
Tiến hành bấm thời gian. Từng cặp đôi lần lượt mô tả cảm xúc và nêu đáp án
cho đến khi hết thời gian quy định. Đội chiến thắng là đội có nhiều sticker.

Sau khi kết thúc trò chơi, GV đánh giá tinh thần tham gia chơi của các đội và
tuyên bố đội chiến thắng.
GV đặt câu hỏi: Theo em, làm so để nhận thức được cảm xúc của bản thân
cũng như nhận biết được cảm xúc của người khác?
HS: Em quan sát biểu hiện của cơ thể như ánh mắt, nét mặt, tư thế, dáng vẻ,
nhịp thở,...
Hoạt động 3: Củng cố và tổng kết
GV: Trình chiếu biểu hiện các loại hình cảm xúc cả tích cực lẫn tiêu cực.
Kết quả nhận được: Bước đầu tiên để kiểm soát cảm xúc là nhận ra khi bạn
mất kiểm soát. Hãy hỏi bản thân cảm thấy thế nào về mặt thể chất và tinh thần, sau
đó tìm cách nhận diện cảm xúc tại thời điểm đó. Việc nhận diện và gọi tên cảm xúc
có thể giúp bạn lấy lại cân bằng. Dựa vào sự quan sát các biểu hiện trên khn mặt,
ngơn ngữ khơng lời chúng ta có thể gọi tên được các loại hình cảm xúc mà chính
mình và những người xung quanh chúng ta đang sở hữu. Hình thái cơ thể tác động
lớn đến cảm xúc của chúng ta chính vì vậy bạn hãy ln nở nụ cười để ln có
trạng thái tích cực.
2.2.2. Chủ đề: Làm chủ cảm xúc
Hoạt động 1: Bạn cảm thấy thế nào?
* Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn.
* Chuẩn bị: mẫu chuyện, giấy note, giấy A3, bút viết.
* Tiến trình thực hiện
GV: kể câu chuyện:
Bạn A là học sinh giỏi 9 năm liên tiếp, thi tuyển sinh vào lớp 10 đạt điểm cao
hơn mục tiêu đã đề ra, được vào lớp chọn của một trường THPT. Bước vào năm
học với tâm thế thỏa mãn, môi trường mới, khiến A sao nhãng việc học tập. Kết
thúc học kỳ 1, A đạt kết quả xếp loại trung bình. Nếu bạn là A, khi nhận được kết
quả đó sẽ có những cảm xúc gì? Nếu vẫn duy trì cảm xúc đó bạn A sẽ có kết quả
như thế nào? Nếu A suy nghĩ tích cực thì kết quả ?
GV: chia lớp làm 4 nhóm.
HS: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong vòng 4 phút và ghi lại câu trả lời vào

giấy note, sau đó cả nhóm thảo luận tổng hợp ý kiến và thư ký nhóm sẽ ghi lại.
document, khoa luan23 of 98.

18


tai lieu, luan van24 of 98.

Sau khi kết thúc thời gian quy định, cử đại diện của một nhóm lên bảng trình
bày kết quả. Các nhóm cịn lại bổ sung và đóng góp ý kiến cho nhóm thuyết trình,
đồng thời các nhóm này cũng tự bổ sung những ý kiến mà nhóm mình cịn thiếu.
* Sản phẩm dự kiến.
- Những cảm xúc của A khi nhận được kết quả học kỳ 1: buồn, thất vọng,
chán nản, xấu hổ.
- Nếu duy trì cảm xúc tiêu cực này thì kết quả ở học kỳ 2 vẫn sẽ thấp, thậm
chí cịn thấp hơn nữa, tự ti, dễ cáu gắt, khơng thích học.
- Nếu thay đổi cảm xúc theo hướng tích cực thì kết quả ở học kỳ 2 sẽ cải
thiện, thích học, vui vẻ, hạnh phúc.
Kết quả nhận được: Suy nghĩ sẽ tạo nên hành động. Bạn muốn cuộc sống của
bạn tốt đẹp thì hãy gieo những suy nghĩ tích cực.
Hoạt động 2: Đi tìm niềm vui.
* Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn.
* Chuẩn bị: giấy note, giấy A3, bút viết.
* Tiến trình thực hiện
GV: Chia lớp thành 4 nhóm.
HS: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong vòng 4 phút và ghi lại câu trả lời vào
giấy note, sau đó thảo luận chốt lại ý kiến và thư ký nhóm sẽ ghi lại.
Nhóm 1+2: Hãy kể tên những điều làm em tức giận.
Nhóm 3 +4: Hãy kể tên những điều giúp em có cảm xúc tích cực.
* Sản phẩm dự kiến.

Nhóm 1+2: Những điều làm em tức giận.
- Bị trịch thu điện thoại.
- Bị điểm kém.
- Bị quản lý.
- Bị ai đó tự ý đọc tin nhắn, xem nhật ký...
Nhóm 3+4: Những điều giúp em có cảm xúc tích cực.
- Được làm theo ý mình.
- Điểm cao.
- Được lắng nghe, được tôn trọng.
- Được khen...
Kết quả nhận được: Việc mất kiểm soát cảm xúc thường khiến bạn đánh rơi
nhận thức về bản thân và thực tại; bạn bị cuốn vào cảm xúc và mất ý thức về
document, khoa luan24 of 98.

19


tai lieu, luan van25 of 98.

những gì đang diễn ra. Để nắm giữ cảm xúc khi mọi thứ bắt đầu sôi sục, bạn cần
tập trung, ý thức và suy nghĩ sáng suốt; chấp nhận cảm xúc đó thay vì phán xét
những gì đang diễn ra, bạn hãy hỏi bản thân ngun nhân dẫn đến cảm xúc này là
gì, và có phải điều gì đó đang che giấu cho thứ gì khác mà bạn sợ phải đối mặt.
Hãy nhớ rằng không có cảm xúc nào “sai”, việc yêu cầu bản thân khơng được cảm
nhận điều gì đó sẽ gây tổn thương sâu sắc hơn cho chính bạn.
Thơng qua các hoạt động HS hiểu được cảm xúc của bản thân, cho phép bản
thân trải qua những cảm xúc đó, biết rằng việc làm chủ được những cảm xúc tiêu
cực chính là chìa khóa đem lại hạnh phúc và sự cân bằng. Con người phải biết tự
trấn an mình, thốt ra khỏi sự chi phối của lo âu, buồn rầu và giận dữ; cũng như
thấy được những hậu quả tiêu cực của trình trạng ngược lại.

2.2.3. Chủ đề: Chuyển hóa cảm xúc
Hoạt động 1: Cảm xúc của tôi
* Chuẩn bị:
- GV: Kịch bản tình huống
- HS: Tập kịch
* Phương pháp đóng vai
* Tiến trình thực hiện
Hai HS lên đóng vai thể hiện tình huống sau:
A, B là học sinh lớp 12. A vô tình làm rách cuốn vở của B. B quay lại chửi
và thách thức A. A rất tức giận. Bạn hãy phân tích cảm xúc của A, B. Làm thế nào
để có hướng giải quyết êm đẹp cho cả hai?
HS: thảo luận đưa ra phương án.
* Sản phẩm dự kiến.
- A, B đều có cảm xúc tức giận, khó chịu.
- Để có một kết quả êm đẹp thì:
A: thơng cảm, đặt mình vào vị trí của B. Sau mỗi hành động đều có lý do. Có
thể cuốn sách đó quý với bạn, được một người thân tặng, là quyển ghi chép quan
trọng. A sẽ xin lỗi B.
B: Bình tĩnh lắng nghe, bao dung, hãy hít thở đều để làm dịu sự tức giận.
Kết quả nhận được: Nếu giải quyết theo cách của B thì quyển sách vẫn
khơng thể ngun vẹn trở lại, ngược lại làm tổn thương cả thể xác lẫn tinh thần cho
cả 2 bạn.
Đôi khi bạn cảm thấy mất kiểm sốt về mặt cảm xúc khiến cho bạn có những
hành vi khơng mong muốn vì khơng tìm ra cách kiểm sốt tình huống xung quanh
mình. Lúc này hãy nghĩ xem bạn có thể làm gì để giải quyết sự việc. Khi đã sẵn
document, khoa luan25 of 98.

20



×