Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Skkn hướng tiếp cận mới trong giảng dạy tác phẩm “ai đã đặt tên cho dòng sông” của hoàng phủ ngọc tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.29 KB, 18 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu cấp thiết của
ngành giáo dục. Với mục tiêu dạy học là dạy cách học, tạo môi trường và điều
kiện để các em học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của bản thân.
Bộ môn Ngữ văn cũng là một trong những môn học cần đổi mới phương pháp.
Trước xu thế của thời đại và thực trạng khá buồn học sinh thờ ơ với môn
Văn được cảm nhận chung là trầm lắng, thiếu sơi nổi, khơng có sự say sưa khám
phá, tiếp nhận từ phía học sinh.
Xuất phát từ thực tế ấy, bộ môn Ngữ văn trong những năm gần đây đã có
những chuyển biến trong đổi mới phương pháp dạy học và thu được những kết
quả đáng kể: thúc đẩy hoạt động của học sinh trong giờ học, lấy học sinh là chủ
thể, là trung tâm, khơi gơi được sự hứng thú, khám phá…song không phải ở tác
phẩm nào, bài học nào cũng đạt được thành công. Đặc biệt đối với thể loại tùy
bút trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, Nhà xuất bản (NXB)
Giáo Dục là những tác phẩm đòi hỏi người đọc phải có sự suy ngẫm, phải nhập
tâm vào dịng tâm tư của nhà văn, lưu tâm đến loại thể nhưng nhiều giáo viên
hiện nay dạy tùy bút giống như dạy truyện ngắn nghĩa là vẫn có tính chất truyện
nên hiệu quả giảng dạy không cao, Việc giảng dạy như vậy đã làm mất đi sức
hấp dẫn riêng của thể văn này.
Với những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài: Hướng tiếp cận mới trong
giảng dạy tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc
Tường nhằm định hướng một cách cụ thể và có hiệu quả khi giảng dạy tác phẩm
trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, đánh giá phương pháp và hiệu quả giảng dạy thể loại kí qua tác
phẩm “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường ở trường
trung học phổ thông.
Đề xuất giải pháp nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy thiên tùy bút trên.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tùy bút “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường


trong chương trình sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn lớp 12, tập 1, NXB Giáo
Dục.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
1

skkn


- Đối tượng khảo sát: Học sinh khối 12, Trường THPT Lý Thái Tổ, Từ
Sơn, Bắc Ninh.
- Thực nghiệm giáo án tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” cảu
Hoàng Phủ Ngọc Tường theo phương pháp dạy học mới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát thực nghiệm.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tiếp cận tâm lý.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng
Phủ Ngọc Tường.

2

skkn


B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
TÁC PHẨM KÍ “AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG?”

CỦA HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
1.1. Đặc trưng thể loại kí/tùy bút
1.1.1. Kí
Trong lịch sử Văn học Việt Nam, thể kí khơng vắng mặt ở bất kỳ thời kì
văn học nào và đã làm nên những gương mặt tiêu biểu , những đại diện xuất sắc
cho văn học dân tộc như: Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác với Thượng kinh
kí sự, Phạm Đình Hổ với Vũ trung tùy bút, Vũ Phương Đề với Cơng dư tiệp
kí… đến sự nối tiếp đầy tự hào của những kí giả hiện đại và đương đại như
Nguyễn Tuân, Vũ Bằng, Thép Mới, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Hồng Minh
Thắng …
Trong nhà trường phổ thơng, việc học thể kí vừa cung cấp cho học sinh hệ
thống rất phong phú những tri thức về mọi lĩnh vực của đời sống, vừa bồi dưỡng
năng lực thẩm mỹ, đồng thời rèn luyện những kỹ năng viết cần thiết, nhất là văn
biểu cảm. Việc giảng dạy kí phải đảm bảo cung cấp đầy đủ nhất, trong khả năng
có thể, những kiến thức loại hình và kỹ năng kỹ xảo cần thiết để giúp học sinh
không chỉ cảm thụ được vẻ đẹp văn học của tác phẩm kí mà cịn có khả năng
viết kí ở những u cầu tối thiểu.
1.1.2. Tùy bút
Tùy bút là một tiểu loại giàu tính chất trữ tình nhất của kí văn học. Chất
trữ tình của tùy bút thể hiện ở sự xuất hiện khá cao nồng độ cảm xúc của người
viết. Tùy bút vừa có khả năng cung cấp cho bạn đọc một lượng tri thức phong
phú và sát thực về đối tượng, vừa giúp họ khám phá được chiều sâu của hiện
thực đó. Người viết tùy bút là người có vốn tri thức uyên thâm về cuộc sống và
một năng lực nội cảm mạnh mẽ, một trí tuệ sắc sảo và tư duy triết luận sâu sắc.
Đọc tác phẩm tùy bút, có thể dễ dàng nhận ra nghệ thuật trần thuật, vốn là
đặc trưng của tự sự, rất gần với trữ tình như một áng thơ văn xi với những
hình ảnh gợi cảm, rõ nét sắc màu cảm xúc, lối ví von so sánh độc đáo thiên về
phương diện tâm lý. Hình thức tự sự với những liên tưởng bất ngờ và phong phú
đã làm nên tính chất trữ tình và màu sắc triết lí trong sáng tác của các kí giả hiện
đại.

3

skkn


1.2. Đặc sắc phong cách nghệ thuật nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường
Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn tài hoa, có sở trường thể loại bút kí
với một phong cách viết độc đáo, ơng đã khẳng định mình bằng một lối đi riêng
trong lịng người đọc u mếm kí. Sinh ra và lớn lên ở Huế nên chất Huế thể
hiện đậm nét trong các sáng tác của ông, bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
của Hồng Phủ Ngọc Tường tiêu biểu viết về Huế cũng như phong cách nghệ
thuật của nhà văn.
1.2.1. Phong cách viết tài hoa, un bác, giàu chất trí tuệ và trữ tình
Khơng thể kể ra hết những câu, những chữ, những lóng lánh tài hoa trên
những trang kí viết về sơng nước, thiên nhiên của Hồng Phủ Ngọc Tường. Đọc
những trang kí của ơng, người đọc cảm nhận về thể kí có sự đổi thay thú vị, thể
loại chuyên ghi chép các sự kiện chân thực này qua ngịi bút Hồng Phủ Ngọc
Tường lại thẫm đẫm suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về
triết học, văn hóa, lịch sử, địa lý…, chất trữ tình kết hợp với trí tuệ, nghị luận
sắc bén, súc tích, ngịi bút hướng nội đã giúp nhà văn có những liên tưởng rất
độc đáo. Trường liên tưởng rộng và khả năng sử dụng ngơn ngữ giàu hình ảnh,
giàu nhạc tính… tạo nên sự cuốn hút trên mỗi trang viết đầy mê đắm của ông.
Thiên về đời sống tâm linh, về những cảm nhận trực giác nên những hình
ảnh, những thủ pháp nghệ thuật trong kí Hồng Phủ Ngọc Tường thường thiên
về chất thơ, chất họa. Nhịp văn, mạch văn trùng điệp, truyền tài được nguồn xúc
cảm dạt dào của nhà văn.
1.2.2. Nhà văn của Huế
Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn của Huế - mảnh đất từng là chốn kinh
kỳ với sông Hương, núi Ngự hữu tình, với những đền đài, lăng tẩm thấm bao
máu, nước mắt và là nơi kết tinh tâm hồn, trí tuệ dân tộc đã ni dưỡng tâm hồn

người nghệ sĩ. Chất văn hóc dân tộc, tình u q hương đất nước thấm sâu
trong tính cách đã tạo nên ở Hoàng Phủ Ngọc Tường một khả năng văn chương
đặc biệt.
Trong mọi khơng gian và thời gian, dưới ngịi bút tài hoa của Hoàng Phủ
Ngọc Tường, Huế hiện ra quen thuộc mà lạ lẫm đến bất ngờ. Bằng những con
chữ có hồn ơng đã góp phần làm nổi rõ bản sắc thiên nhiên Huế và con người
Huế, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã góp cho kí Việt một tiếng nói riêng của một
nhà văn rất Huế, trầm lắng, sâu đằm mà lúc nào cũng tha thiết trước những điều
mình nghĩ, mình viết.
1.3. Yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy

4

skkn


Xã hội càng văn minh, hiện đại thì những yêu cầu, đòi hỏi của con người
càng trở nên khắt khe hơn, cần được đáp ứng nhiều hơn. Sản phẩm của quá trình
dạy học là khả năng nhận biết, tư duy và giải quyết vấn đề của học trò.
Học sinh ở cấp trung học phổ thông cần phải được trang bị thật kĩ lưỡng
những kĩ năng quan trọng, cần thiết; các em cần được giáo dục để trở thành
những thanh niên mạnh dạn, tự tin, chủ động và sáng tạo trong giao tiếp và cơng
việc; có khả năng giải quyết vấn đề một cách độc lập trong nhiều tình huống.
Đổi mới phương pháp dạy học là việc áp dụng một cách có hiệu quả các
phương pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với các
phương pháp dạy học hiện đại. Dạy học phải thể hiện được mối quan hệ tích cực
giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh và yêu cầu quá trình dạy
học phải trú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng
kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc
sống. Dưới đây là một số phương pháp dạy học theo hướng tích cực trong tác

phẩm “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”, bao gồm:
- Phương pháp lược đồ tư duy.
- Phương pháp tình huống.
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp phát vấn, gợi mở.
- Phương pháp phân tích, giảng bình.

5

skkn


Chương 2
THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY TÁC PHẨM “AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO
DỊNG SƠNG?” CỦA HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
Tìm hiểu thực trạng giảng dạy tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
của Hồng Phủ Ngọc Tường ở trường trung học phổ thông hiện nay, người viết
gặp một số thuận lợi và khó khăn sau đây:
2.1. Thuận lợi
Đối tượng tiếp nhận tác phẩm tùy bút là các em học sinh lớp 12, các em
đã được cung cấp khá đầy đủ những kĩ năng và tri thức cần thiết cho việc tiếp
nhận văn bản văn học thể kí. Với sự nhạy cảm của tuổi thanh niên và những tri
thức được trang bị trong nhà trường, học sinh có thể tiếp cần với những giá trị
độc đáo của tác phẩm.
Tùy bút là một trong những thể loại văn học gần gũi với đời sơng, lối viết
chân thực, giản dị, cách bộc lộ tình cảm chân thành, giàu cảm xúc, sâu lắng,
mượt mà có khả năng lôi cuốn học sinh.
Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin (máy tính, máy
chiếu) đã và đang được nhà trường cùng các thầy cô nâng cấp, cập nhật để tiết
học trở lên phong phú, sinh động, đồng thời áp dụng các phương pháp dạy học

hiện đại, tích cực để đạt hiệu quả cao.
2.2. Khó khăn
2.2.1. Về thể loại và phong cách tác giả
2.2.1.1. Thể loại tùy bút
Tùy bút khơng có sự hấp dẫn của cốt truyện như ở tác phẩm truyện hoặc
kịch, không ngắn và dễ đọc như thơ; sự hấp dẫn của tùy bút thuộc về nội dung
tri thức phong phú và nghệ thuật trần thuật giàu cảm xúc của nhà văn. Ở thể tùy
bút địi hỏi người đọc phải kiên trì, tập trung và nhập tâm cùng dòng tâm tư của
nhà văn.
Nội dung hiện thực trong tùy bút thường tản mạn, hòa lẫn với mạch xúc
cảm của người viết nên đòi hỏi khả năng tổng hợp của học sinh. Mặt khác, tùy
bút có lối diễn đạt tinh tế, thiên nhiều về những cảm nhận trực giác nên nó địi
hỏi ở người đọc sự nhạy cảm tinh tế, khả năng liên tưởng, tưởng tượng phong
phú.
2.2.1.2. Phong cách tác giả
6

skkn


Hồng Phủ Ngọc Tường có một giọng văn say nồng chất men Huế, một
tình yêu thắm thiết dành cho lịch sử, văn hóa, thiên nhiên và con người xứ Huế
thì việc giảng dạy tác phẩm tùy bút của ông cũng gặp khơng ít gian nan, thử
thách. Để truyền tải được vẻ đẹp cổ kính, trầm mặc, lãng mạn bay bổng mà nàh
văn Hồng Phủ Ngọc Tường đã dày cơng xây cất ấy đến một cách giản dị và
thấm thía với đối tượng tiếp nhận là học sinh trung học phổ thông là điều không
đơn giản; sự sâu lắng trong những rung cảm và bề dày của sự trải nghiệm không
dễ để học sinh có thể cảm nhận và hiểu được một cách đầy đủ.
2.2.2. Về phương pháp giảng dạy
Thiết kế và giảng dạy tác phẩm văn học, đặc biệt là tác phẩm thuộc thể

loại tùy bút, thể loại được coi là tương đối khó xác định ranh giới giữa tự sự và
trữ tình thì việc lựa chọn phương pháp dạy học sao cho hiệu quả vẫn được xem
như một vấn đề khó khăn. Việc tìm kiếm và áp dụng phương pháp dạy học phù
hợp với đặc trưng thể loại tùy bút, phong cách tác giả và phát huy tối đa năng
lực tư duy sáng tạo, chủ động của học sinh là một điều trăn trở lớn đối với các
thầy cô giáo.
Với những khó khăn và thuận lợi nêu trên, cùng với kiến thức, kinh
nghiệm, nghệ thuật sư phạm của người giáo viên sẽ giúp học sinh đến được với
giá trị đích thực của tác phẩm. Thiết kế của người viết nhằm khắc phục khó
khăn và phát huy thuận lợi, hướng đến mục đích phát triển tri thức, bồi dưỡng
tâm hồn, tình cảm và rèn luyện kỹ năng đọc hiểu tác phẩm tùy bút “Ai đã đặt tên
cho dịng sơng?” cho học sinh.

7

skkn


Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Từ những cơ sở lý luận căn bản về thể loại, phong cách tác giả, yêu cầu
đổi mới phương pháp giảng dạy ở Chương 1 và những thuận lợi, khó khăn đã
được đề cập trong Chương 2, chúng tôi đề xuất phương hướng thiết kế thử
nghiệm giáo án giảng dạy tác phẩm tùy bút “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của
Hồng Phủ Ngọc Tường theo hướng tiếp cận mới trong giảng dạy.
3.1. Định hướng thiết kế
Thiết kế này hướng đến mục tiêu cơ bản là rèn luyện kĩ năng đọc hiểu tác
phẩm tùy bút theo đặc trưng thể loại với tinh thần cơ bản là kết hợp giữa cảm và
hiểu để đọc hiểu tác phẩm và rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản. Trong thiết kế,
chúng tôi đã vận dụng kết hợp các phương pháp dạy học một cách hợp lý với

từng đơn vị kiến thức như đọc sáng tạo, gợi tìm, nêu vấn đề giảng bình, thảo
luận nhóm… Mọi hoạt động đều hướng đến mục tiêu phát huy tính tích cực, chủ
động suy nghĩ của học sinh. Do đối tượng dạy học là học sinh lớp 12, các em đã
được cung cấp tương đối đầy đủ các tri thức, công cụ cần thiết để đọc hiểu một
văn bản nên việc giảng dạy chủ yếu là gợi dẫn để các em tự đọc hiểu tác phẩm
và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản. Hệ thống câu hỏi gợi dẫn sẽ hướng đến
các nội dung cơ bản sau:
- Nội dung tri thức về đối tượng sông Hương trong tác phẩm.
- Năng lực cảm thụ nghệ thuật, bồi dưỡng tâm hồn để các em biết rung
động trước vẻ đẹp cuộc sống.
- Tiếp cận tác phẩm kí đúng đặc trưng thể loại, phong cách tác giả vào
việc đọc hiểu văn bản.
- Thảo luận nhóm để học sinh phát triển năng lực giao tiếp, bày tỏ những
cảm nhận của mình về tác phẩm, về đối tượng được trần thuật trong tác phẩm và
tài năng của nhà văn.
Để học sinh có thêm thời gian và điều kiện rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản
với nguyên tắc kết hợp giữa tri thức và tình cảm trong đọc và viết tùy bút, chúng
tôi đề xuất thêm kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh nếu có
điều kiện. Mục đích, phạm vi và nội dung của hoạt động ngoại khóa nhằm giúp
học sinh cảm nhận từ vẻ đẹp dịng sơng Hương ở nhiều góc độ để có sự liên hệ
gắn kế với thực tế cuộc sống, dịng sơng Hương là một trong những địa điểm du
lịch của xứ Huế. Hoạt động ngoại khoa này dự kiến tổ chức sau khi đã học bài
đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”.
8

skkn


3.2. Thực nghiệm
Đọc văn:

Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
(Trích “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” – Hồng Phủ Ngọc Tường)
A. Mục đích - u cầu
- Hiểu được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lẵng mà Hoàng Phủ Ngọc
Tường đã dành cho dịng sơng q hương, cho xứ Huế thân yêu nói riêng và cho
đất nước nói chung.
- Nhận biết đặc trưng của thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”.
B. Phương pháp - Phương tiện
- Phương pháp: Gợi mở, nêu vấn đề, tình huống, thảo luận nhóm, giảng
bình…
- Phương tiện: SGK, sách giáo viên, tài liệu tham khảo, sử dụng máy
chiếu minh họa về phong cảnh Huế, sơ đồ dịng chảy sơng Hương, phiếu học
tập.
C. Tiến trình dạy học
- Ổn định lớp.
- Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi 1: Trình bày những đặc trưng cơ bản của thể tùy bút? Biểu hiện
của nó trong tác phẩm Người lái đị sơng Đà của Nguyễn Tn?
Câu hỏi 2: Sau khi đọc tác phẩm kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” em có
cảm nhận gì? Vì sao?
- Bài mới.
Hoạt động 1: Khởi động, định hướng, tạo tâm thế cho học sinh
Giáo viên giới thiệu hình tượng Huế và dịng sơng Hương. Huế là di sản
văn hóa của Việt Nam đã được UNESCO công nhận và kêu gọi bảo vệ. Đây là
mảnh đất cố đơ có nhiều đặc điểm đặc biết về địa lý tự nhiên, văn hóa, lịch sử…
Nhắc đến Huế là nhắc đến dịng sơng Hương thơ mộng, khơi nguồn cảm hứng
cho biết bao thi nhân mà nhà thơ Thu Bồn đã viết
Con sông dùng dăng côn sông khơng chảy
Sơng chảy vào lịng nên Huế rất sâu

Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du từng viết:
9

skkn


Hương giang nhất phiếm nguyệt
Kim cổ hứa đa sầu
Vẻ đẹp và sức hấp dẫn của Huế lại một ần nữa được khẳng định và ngợi
ca trong tác phẩm cảu một nhà văn xứ Huế, mang tính cách Huế đó là nhà văn
Hoàng Phủ Ngọc Tường với rất nhiều tác phẩm hay về Huế. Một trong số đó là
tùy bút “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” mà hơm nay chúng ta sẽ học (Giáo viên
trình chiếu về cảnh xứ Huế với dịng sơng Hương để học sinh cảm nhận).
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
I. Giới thiệu chung
Giáo viên (GV) yêu cầu học sinh (HS) đọc phần tiểu dẫn.
1. Tác giả
GV hỏi: Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của
nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường?
HS trả lời, GV bổ sung đảm bảo nội dung sau:
- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế. Cuộc đời ông gắn bó
với Huế suốt những năm kháng chiến chống Mỹ và khi hịa bình lập lại. Ơng
tích cực tham gia các phong trào cách mạng.
- Hoàng Phủ Ngọc Tường sáng tác trên nhiều thể loại nhưng thành công
nhất là thể kí, tập trung ở hai mảng đề tài:
+ Hồi ức của con người trong cuộc kháng chiến anh dũng của dân tộc,
trong cuộc chiến đấu của nhân dân Huế, Quảng Trị…
+ Cuộc sống thời bình như xây dựng và bảo vệ tổ quốc, chiến đấu với
thiên tai, gìn giữ và phát triển văn hóa, những vấn đề bức xúc của cuộc sống thời
bình, vẻ đẹp non sơng đất nước…

Cả hai mảng đề tài ông đều thành công với các tác phẩm nổi tiếng: Rất
nhiều ánh lửa (1979), Hoa trái quanh tơi (1995), Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
(1986), Ngọn núi ảo ảnh (1999)… Đặc biệt là những trang viết về Huế. Sáng tác
của Hoàng Phủ Ngọc Tường thể hiện một tình yêu tha thiết với quê hương xứ
sở, một con người có trách nhiệm với cuộc sống và một tâm hồn nghệ sĩ nhạy
cảm và tài hoa.
- Phong cách nghệ thuật: Hồng Phủ Ngọc Tường là một kí giả tiêu biểu
của văn học hiện đại Việt Nam. Ông đặc biệt thành cơng ở thể tùy bút. Tùy bút
của Hồng Phủ Ngọc Tường là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và
chất trữ tình, lối nghị luận sắc bén, suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến
thức sâu rộng và một tâm hồn nghệ sĩ nhạy cảm tinh tế, một năng lực nội cảm
10

skkn


mạnh mẽ. Với những đóng góp to lớn, năm 2007 ông được trao tặng giải thưởng
nhà nước về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
GV hỏi: Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm?
GV gợi mở, một số học sinh trả lời, GV bổ sung, chốt lại nội dung
sau:
- Tiêu đề: Đây là một tiêu đề giàu chất thơ (GV kể cho hoc sinh huyền
thoại về tên dịng sơng mà tác giả đã nhắc đến ở phần cuối của tác phẩm).
- Thể loại: Tùy bút.
- Đề tài: Viết về sông Hương và xứ Huế.
- Giá trị nội dung: Miêu tả vẻ đẹp của sơng Hương từ nhiều góc độ như
thiên nhiên, văn hóa, lịch sử và nghệ thuật.
- Giá trị nghệ thuật: Tiêu biểu phong cách sáng tác kí của Hồng Phủ
Ngọc Tường.

3. Vị trí đoạn trích
GV hỏi: Xác định vị trí, bố cục của đoạn trích?
- Tác phẩm gồm ba phần, đoạn trích trong SGK thuộc phần một của tác
phẩm.
- Bố cục:
a. Hình tượng sơng Hương được Hồng Phủ Ngọc Tường khám phá ở ba
góc độ:
 Sơng Hương ở góc độ địa lí.
 Sơng Hương ở góc độ văn hóa.
 Sơng Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử.
b. Những đặc sắc nghệ thuật
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh đọc- hiểu văn bản
II. Đọc hiểu văn bản
1. Đọc văn bản
GV hướng dẫn học sinh đọc văn bản, lưu ý học sinh một số điển cần
chú ý khi đọc.
Một học sinh đọc, cả lớp theo dõi và cùng đọc thầm. Chú ý các yêu
cầu sau:
11

skkn


- Đọc chậm rãi, chú ý cách ngắt câu, nhất là những câu văn dài.
- Vừa đọc vừa tự xác định:
+ Những thơng tin về địa lý, văn hóa lịch sử và phong cảnh của sông
Hương.
+ Những câu văn trực tiếp thể hiện cảm xúc của tác giả.
+ Những câu văn hay, sử dụng những hình ảnh so sánh, nhân hóa, cách
diễn đạt độc đáo.

- Khi đọc đến một số địa danh trong tác phẩm có thể quan sát lên màn
hình để dễ hình dung và nắm bắt nội dung của tác phẩm (Chùa Thiên Mụ, đồi
Vọng Cảnh, khu Vân Lâu, sơng Hương núi Ngự, cầu Tràng Tiền …).
2. Tìm hiểu tác phẩm
Đây là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách tùy bút nói chung và tùy bút
Hồng Phủ Ngọc Tường nói riêng, đó là sự kết hợp giữa tư duy nghiên cứu và tư
duy nghệ thuật, giữa tri thức và cảm xúc, giữa nội dung hiện thực phong phú và
những suy tưởng đậm tính triết luận. Việc tìm hiểu tác phẩm phải đảm bảo làm
sáng tỏ tính chất này của tác phẩm, đồng thời thấy được tài năng và vẻ đẹp tâm
hồn của nhà văn.
2.1. Hình tượng nghệ thuật sông Hương
GV tổ chức cho HS thảo luận: Phát cho mỗi bàn Phiếu học tập số 1, HS
thảo luận khoảng 5 phút, đại diện một vài nhóm lên trình bày kết quả thảo luận.
Nội dung Phiếu học tập: Bài văn miêu tả sơng Hương, qua đó thể hiện
vẻ đẹp xứ Huế. Tìm và gọi tên những vẻ đẹp khác nhau của dịng sơng Hương?
Tác giả đã huy động những nguồn tri thức nào để xây dựng hình tượng sơng
Hương?
Kết quả thảo luận đảm bảo những nội dung sau:
Nhà văn đã huy động kiến thức thuộc các lĩnh vực địa lý, lịch sử, văn hóa,
nghệ thuật để miêu tả những vẻ đẹp khác nhau của sông Hương.
- Vẻ đẹp sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên:
+ Ở góc độ địa lý, sông Hương hiện lên là kết quả của tri thứ của nhà văn
về lĩnh vực địa lý kết hợp với tài khả năng quan sát sắc sảo, tinh tế của người
trần thuật: sơng Hương chảy từ thượng nguồn giữa lịng Trường Sơn, vượt qua
nhiều ghềnh thác, rầm rộ giữa những bóng cây đại ngàn, cuộn xốy như cơn lốc
vào những đáy vực bí ẩn… Có lúc dịng sơng lại trở nên dịu dàng giữa màu đỏ
của hoa đỗ quyên rừng. Với những liên tưởng kỳ thú, xác đáng, ngôn từ gợi
12

skkn



cảm, Hoàng Phủ Ngọc Tường cho người đọc cảm nhận sơng Hương phí đầu
nguồn có sức sống mãnh liệt và hoang dại.
+ Rời khỏi rừng, sông Hương chảy vào vùng đồng bằng mang vẻ đẹp dịu
dàng, trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa, như người con gái đẹp nằm ngủ mơ
màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Dịng sơng chuyển mình một cách
liên tục, uốn mình theo những đường cong, vẽ một hình cung thật trịn, ơm lấy
đồi Thiên Mụ, qua điện Hòn Chén, núi Ngọc Trản, qua Nguyệt Biều, Lương
Quán… để chảy vào lòng thành phố. Bằng bút pháp miêu tả, so sánh, lối trần
thuật nhuần nhuyễn, ngơn ngữ giàu hình ảnh… Hồng Phủ Ngọc Tường miêu tả
vẻ đẹp dịng sơng trầm mặc cổ kính, dịu dàng rất Huế.
+ Vào thành phố, nhà văn phát hiện sông Hương thay đổi sắc thái, tâm
trạng qua những biền bãi tươi tốt vùng ngoại ô Kim Long, cồn Giã Viên, uốn
một cánh cung rất nhẹ sang đến cồn Hến khiến dịng sơng mềm hẳn đi như một
tiếng vâng khơng nói ra của tình u, sơng Hương chảy lững lờ như điệu slow
chậm rãi, trữ tình sâu lắng. Mỗi bước đi, sơng Hương đều thay đổi dáng vẻ của
mình “sơng Hương thuộc về một thành phố duy nhất” và nó mang trong mình
tính cách Huế, như một cơ gái Huế duyên dáng điểm tô cho vẻ đẹp của thành
phố quê hương.
- Vẻ đẹp của sơng Hương ở góc nhìn văn hóa:
+ Thuộc về một thành phố từng là chốn đế đơ, thiên nhiên sơn thủy hữu
tình với những con người tinh tế, sâu sắc, sơng Hương tự bản thân nó đã mang
những phẩm chất văn hóa độc đáo: Nền âm nhạc cổ điển với những đêm ca Huế
sinh ra trên mặt nước sơng Hương, dịng sơng gắn với tiếng đàn Thúy Kiều
trong thơ Nguyễn Du và khúc nhạc “Tứ đại cảnh”… Sơng Hương cịn là dịng
sơng thi ca, bất cứ người nghệ sĩ nào đến với Huế, với dịng sơng Hương khơng
bao giờ lặp lại mình trong cảm hứng sáng tạo của người nghệ sĩ. Đã có nhiều thi
nhân viết về sông Hương với những vẻ đẹp khác nhau, với Tản Đà bộc lộ cái
nhìn tinh tế “Dịng sơng trắng, lá cây xanh”, trong khí phách của Cao Bá Qt

“Sơng Hương như kiếm dựng trời xanh”, từ nỗi quan hoài vạn cổ bóng chiều
bảng lảng trong hồn thơ Bà Huyện Thanh Quan…
- Vẻ đẹp sơng Hương ở góc nhìn lịch sử:
+ Từ góc nhìn lịch sử, sơng Hương là nhân chứng của những biến thiên
lịch sử. Ngược về quá khứ, nhà văn khẳng định vai trị của dịng sơng Hương
trong lịch sử dân tộc. Từ thời đại các vua Hùng, sơng Hương là dịng sơng biên
thùy xa xơi. Trong những thế kỉ trung đại, với tên gọi Linh giang, nó đã oanh
liệt bảo vệ biên giới phía Tây Nam của tổ quốc Đại Việt, gắn với những chiến
công rung chuyển của thời đại Cách mạng Tháng tám và cổ vũ nồng nhiệt cho
13

skkn


chiến công Mậu thân 1968. Quay về quá khứ xa xơi, ngịi bút nàh văn lấp lãnh
niềm tự hào về lịch sử một dịng sơng, một dịng sơng có tên gọi mềm mại, dịu
dàng nhưng kiên cường, kiêu hãnh qua những mốc son thăng trầm của lịch sử.
Sông Hương là dịng sơng của thời gian, của sử thi, khi nghe lời gọi nó biết tự
hiến đời mình làm nên những chiến cơng để rồi khi đất nước hịa bình, cuộc
sống trở về bình n, dịng sơng lại trở thành người con gái đẹp của đất nước.
+ Có thể thấy, sơng Hương là một hình tượng nghệ thuật hội tụ đầy đủ vẻ
đẹp của thiên nhiên, văn hóa, lịch sử, là một dịng sơng có tâm hồn, có tính cách
mãnh liệt nhưng cũng rất mực nữ tính, đa tình. Với khả năng quan sát tinh tế và
khả năng liên tưởng phong phú đa dạng, Hồng Phủ Ngọc Tường đã tạo nên
hình tượng sông Hương vừa thực, vừa ảo. Một con sông giống như bao con sông
khác, cũng bắt nguồn từ rừng già rồi đổ ra biển nhưng sơng Hương cịn mang
trong lịng nó bao nhiêu giá trị văn hóa tinh thần. Vẻ đẹp của sông Hương là vẻ
đẹp của xứ Huế, của con người Huế.
GV chuyển ý: Trong tùy bút, sự thực là “bản gốc của tác phẩm”, là điểm
tựa để nhà văn thể hiện cảm xúc và suy ngẫm của mình về cuộc đời. Ở đây, sơng

Hương là sự thực, là thực tế, là đối tượng thẩm mỹ. Nhà văn miêu tả sơng
Hương và gửi gắm vào đó những suy tưởng, những chiêm nghiệm của bản thân.
Vẻ đẹp của ssoong Hương đã đẹp lại càng đẹp hơn bởi nó đã có tâm hồn. Miêu
tả sơng Hương như những gì nó vốn có, khơng hư cấu nhưng cảm xúc, tình cảm
và tình yêu cảu nhà văn đối với quê hương, xứ sở đã mang đến cho sông Hương
và xứ Huế một sức sống, một vẻ đẹp văn hóa.
2.2. Đặc sắc nghệ thuật
GV hỏi: Tác phẩm kí đạt những giá trị nghệ thuật đặc sắc nào?
GV gợi ý, HS phát hiện để tìm ra những đặc sắc nghệ thuật của thể
tùy bút.
- Người trần thuật, là chủ thể trữ tình trong tác phẩm, vừa trình bày những
hiểu biết, những suy nghĩ của mình về đối tượng, vừa trực tiếp bộc lộ cảm xúc
cá nhân qua những liên tưởng, tưởng tượng vô cùng phong phú và bất ngờ.
Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình quy định mạch văn, mạch trần thuật và nội
dung sự kiện của tác phẩm.
- Điểm nhìn trần thuật: Người trần thuật lựa chọn nhiều điểm nhìn khác
nhau để thể hiện đầy đủ nhất những tri thức, hiểu biết của mình về sơng Hương
ở các phương diện đặc điểm địa lý, vẻ đẹp văn hóa, lịch sử và cảm xúc, thái độ
của mình về dịng sơng Hương.
GV hỏi: Viết về dịng sơng Hương tác giả miêu tả bằng giọng điệu gì?
14

skkn


Dự kiến học sinh trả lời:
- Viết về dịng sơng Hương, Hồng Phủ Ngọc Tường viết bằng giọng điệu
trữ tình giàu chất suy tưởng và chất triết luận. Trong khi trần thuật, tác giả đã sử
dụng nhiều biện pháp nghệ thuật với những hình ảnh đặc sắc, giàu chất họa, chất
nhạc và chất thơ “… giữa lòng Trường Sơn… trong những hang đá dưới chân

núi Kim Phụng”. Những câu văn dài, giàu hình ảnh với những liên tưởng độc
đáo đã thể hiện được vẻ đẹp của dịng sơng Hương, đó là vẻ đẹp chứa đầy bí ẩn,
dịng sơng có tâm hồn, có tính cách gắn bó với kinh thành Huế bằng một tình
cảm thiêng liêng.
- Giọng điệu của tùy bút bao giờ cũng có sự xuất hiện trực tiếp của nhân
vật trữ tình, người trần thuật và những nhận xét của nhân vật Tơi bao giờ cũng
đậm tính chủ quan nhưng khéo léo mà không áp đặt, thuyết phục người nghe
khơng tạo cảm giác khiên cưỡng như: “… có một dịng thi ca về sơng Hương, và
tơi hy vọng đã nhận xét một cách cơng bằng về nó khi nói rằng dịng sơng ấy
khơng bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ”. Thực tế đã
chứng minh điều ấy. Với các ngành nghệ thuật khác nhau, sơng Hương có
những vẻ đẹp khác nhau. Ngay trong cảm hứng của các nhà thơ, sông Hương và
xứ Huế cũng được phát hiện với rất nhiều vẻ riêng.
Dịng sơng Hương dịu dàng trong cảm nhận của Nguyễn Khắc Thạch:
“Có một dịng sơng mang tên em
Dịng sơng anh tự đặt
Xin mùa thu chiếc lá làm thuyền”
Hương Giang mơ màng huyền thoại và say đắm trong cảm nhận của nhà
thơ Nguyễn Trọng Tạo:
“Con sông đám cưới Huyền Trân
Bỏ quên dải lụa phù vân trên nguồn
Hèn chi thơm thảo nỗi buồn
Niềm riêng nhuộm tí hồng hơn đến giờ
Con sơng nửa thực nửa mơ
Nửa mong Lí Bạch, nửa chờ Khuất Ngun”
(Con sơng huyền thoại - Nguyễn Trọng Tạo)
Và Huế rất riêng trong cảm nhận của nhà thơ trẻ Phan Huyền Thư:
“Muốn thì thầm vuốt ve Huế thật khẽ
Lại sợ chạm vào nơi nhạy cảm của cơ thể Việt Nam”
15


skkn


(HS có thể bổ sung thêm nếu cịn thời gian)
GV hỏi: Hãy lựa chọn những hình ảnh so sánh, nhân hóa, những lối diễn
đạt mà em cảm nhận hay và độc đáo?
HS lựa chọn một số hình ảnh so sánh, câu văn đặc sắc để bình luận.
“… sơng Hương như một người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giẵ cánh
đồng Châu Hóa đầy hoa dại”, “… nó là một bản trường ca của rừng già… của
hoa đỗ quyên rừng”, “sơng Hương đã sống một nửa cuộc đời mình như một cơ
gái Di-gan… một vùng văn hóa xứ sở…”, “… đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất… bát
ngát tiếng gà…”.
Do đặc điểm địa lí sơng Hương có những đoạn uốn lượn mang những nét
rất riêng của chính nó. Bằng khả năng liên tưởng và trí tưởng tượng phong phú,
Hồng Phủ Ngọc Tường đã so sánh với những hình ảnh thật độc đáo, bất ngờ:
“… đường cong ấy làm cho dòng sơng mềm hẳn đi như một tiếng “vâng” khơng
nói ra của tình yêu”, “… chiếc cầu nhỏ nhắn như những vành trăng non”…
Những hình ảnh so sánh độc đáo, trí tưởng tượng phong phú, khả năng diễn đạt
tài tình, dịng sông hiện lên vô cùng sinh động và hấp dẫn.
Sức hấp dẫn của thiên tùy bút này còn được làm nên bởi khả năng sáng
tạo ngôn ngữ giàu chất thơ, chất nhạc và giàu khả năng gợi cảm của người trân
thuật.
GV hỏi: Tác phẩm đã thể hiện phong cách viết kí của Hồng Phủ Ngọc
Tường như thế nào?
HS trả lời các ý cơ bản sau:
- Tác giả đã soi bằng tâm hồn mình và tình yêu quê hương xứ sở vào sông
Hương khiến đối tượng trở nên lung linh, đã dạng như đời sống tấm hồn con
người.
- Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú cộng với sự uyên bác về các

phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật đã tạo nên áng văn đặc sắc này.
- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ cảm xúc, sử dụng nhiều biện
pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
- Có sự kết hợp hài hịa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan.
Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân, khách quan là đối tượng miêu tả dịng
sơng Hương.
GV hỏi HS về nhan đề bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
HS đã có sự chuẩn bị và trả lời:
16

skkn


- Bài kí mở đầu bằng một câu hỏi đầy trăn trở “Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?” tạo trí tò mò gây hứng thú cho người đọc và những dòng cuối của tác
phẩm, tác giả đưa ra câu trả lời độc đáo: “Có một huyền thoại kể lại rằng… nấu
nước của trăm loại hoa đổ xuống dịng sơng…”
- Huyền thoại ấy khiến sông Hương tỏa ra mùi thơm:
+ Của hương hoa.
+ Của vẻ đẹp dịng sơng.
+ Của tình u con người dành cho sông Hương.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bài học
III. Kết luận
GV gọi HS khái quát về nội dung và nghệ thuật toàn bài? GV tổng
kết.
- Cảm nhận và hiểu được vẻ đẹp của Huế, của tâm hồn người Huế qua sự
quan sát sắc sảo cảu Hồng Phủ Ngọc Tường về dịng sơng Hương. Hồng Phủ
Ngọc Tường xứng đáng là một thi sĩ của thiên nhiên, một cuốn từ điển sống về
Huế, một cây bút giàu lịng u nước và tinh thần dân tộc.
- Bài kí góp phần bồi dưỡng tình u, niềm tự hào đối với dịng sơng và

cũng là với q hương, đất nước.

17

skkn


C. KẾT LUẬN
Một trong những đòi hỏi thiết thực nhất của chất lượng giáo dục đối với
môn Văn học trong nhà trường phổ thông hiện nay là nâng cao khả năng chủ
động, tiếp thu tri thức và khả năng vận dụng tri thức vào đời sống. Bước đầu thử
nghiệm những hình thức dạy học này trong dạy học tùy bút theo đặc trưng thể
loại có những kết quả rất khả quan.
Dạy học tùy bút theo hteer loại có vai trị quan trọng đối với việc phát
triển toàn diện con người học sinh. Trong điều kiễn xã hội đang phát triển như
hiện nay, việc rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập và theo nhóm, phát huy khả
năng sáng tạo, tư duy… sẽ có tác động rất lớn tới việc phát triển nâng cao năng
lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh.
Tùy bút là thể văn xuôi tự sự, trữ tình, phản ánh chân thực và khách quan
cuộc sống. Trên cơ sở đó, chúng tơi xây dựng một thiết kế theo đặc trưng thể
loại nhằm phát huy tối đa những nét độc đáo của thể tùy bút vào việc rèn các kĩ
năng cần thiết cho học sinh. Với phương pháp này, việc kết hợp hài hòa giữa tri
thức và hoạt động, giữa vẻ đẹp phong phú và đa dạng của sông Hương, khả năng
sáng tạo của học sinh trong quá trình thực hiện chắc chắn sẽ mang lại nhiều
hứng thú, bài học và kinh nghiệm hoạt động, lao động thực thụ trong giờ học
cho học sinh.
Mặc dù vẫn cịn thiếu sót nhưng chúng tơi mong muốn chun đề này sẽ
có một ý nghĩa nhất định nào đó trong việc đổi mới phương pháp dạy học văn và
sẽ là một tài liệu tham khảo cho giáo viên trong dạy học thể tùy bút trong nhà
trường trung học phổ thông.


18

skkn



×