Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Biện pháp tạo hứng thú trong dạy đọc – hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường), Ngữ văn 12, tập một, tại trường Trung học Phổ thông Lạng Giang số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.97 MB, 52 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT LẠNG GIANG SỐ 3
******

THUYẾT MINH
MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Biện pháp tạo hứng thú trong dạy đọc – hiểu văn bản
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường), Ngữ văn
12, tập một, tại trường Trung học Phổ thông Lạng Giang số 3

Họ và tên: Nguyễn Thị Anh – Giáo viên
Trương Văn Giáp – Phó Hiệu trưởng
Mơn giảng dạy: Ngữ văn
Đơn vị công tác: Trường THPT Lạng Giang số 3

Lạng Giang, tháng 3 năm 2022


2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH
MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Biện pháp tạo hứng thú trong dạy đọc hiểu văn bản
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường), Ngữ văn 12, tập 1,
tại trường Trung học Phổ thông Lạng Giang số 3.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/12/2021.
3. Các thông tin cần bảo mật: Không.
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
Những năm học trước đây, khi tiến hành giảng dạy văn bản “Ai đã đặt tên
cho dịng sơng?”, chúng tôi thường vận dụng lối dạy truyền thống với ba bước


cơ bản sau:
Bước một: Giáo viên nhắc nhở học sinh chuẩn bị bài bằng hình thức đọc
trước văn bản và soạn bài ở nhà. Hình thức soạn bài chủ yếu trả lời câu hỏi phần
hướng dẫn học bài phía cuối sách giáo khoa.
Bước hai: tiến hành giờ học trên lớp. Do áp lực về mặt thời gian, lượng kiến
thức nên giáo viên thường áp dụng những phương pháp dạy học truyền thống như
vấn đáp, bình giảng, thuyết trình. Chủ yếu giáo viên gợi dẫn bằng vài câu hỏi để
học sinh đưa ra ý kiến sau đó giáo viên chốt vấn đề và giảng giải cho học sinh cái
hay cái đẹp của văn bản này. Cuối giờ giáo viên tổng kết bài học.
Bước ba: Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh. Sau mỗi bài học nói chung và
văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” nói riêng, giáo viên giao nhiệm vụ cho
học sinh chẳng hạn: “Viết bài văn phân tích hình tượng con sơng Hương từ thượng
nguồn về đến thành phố Huế”. Sau khi giao việc giáo viên có thể kiểm tra xác
xuất thậm chí khơng kiểm tra sản phẩm của học sinh.
Dạy học theo lối truyền thống cũ có những ưu điểm, nhược điểm sau:
Về ưu điểm: Giáo viên có thời gian chuẩn bị bài rất kĩ; chủ động bài giảng
theo định hướng của giáo viên; không bị động về mặt thời gian; có sự liền mạch,


3
truyền cảm trong bài dạy; phát huy lợi thế bình giảng của người dạy. Cịn người
học có thời gian tham khảo các tài liệu, mở mang kiến thức thậm chí chuẩn bị
trước được đáp án cho những câu hỏi của giáo viên nếu tương tự hoặc giống câu
hỏi phần hướng dẫn học bài. Trên lớp được thưởng thức những bài giảng.
Việc dạy và học như thế có những ưu điểm nhất định như học sinh có thời
gian chuẩn bị bài ở nhà, trên lớp cơ hội được suy nghĩ, tìm tòi để phát hiện ra cái
hay, cái đẹp của bài thơ dưới sự gợi ý của giáo viên, được lắng nghe những lời
phân tích, đánh giá của giáo viên về tác giả, bài thơ.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó, chúng tơi nhận thấy một số hạn chế
như sau:

Do hình thức dạy học truyền thống nên giáo viên ít sử dụng phương pháp
dạy học tích cực khiến học sinh ít hứng thú với bài học. Học sinh áp lực trong
hành trình học và thi song những giờ dạy Ngữ văn của thầy cơ cịn nặng kiến thức,
mang tính áp đặt khiến học sinh bị sợ và mệt mỏi. Có những học sinh học vì
chống đối, học vì để mẹo thi dẫn đến việc chưa nhận thức cái cốt tủy của việc học
Ngữ văn nói chung và văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” nói riêng. Nhiều
học sinh soạn bài thụ động, chép trong các tài liệu tham khảo và trang mạng cho
có, cho đủ hoặc chép bài bạn để trả lời các câu hỏi của giáo viên. Điều mong muốn
của môn học là phát huy ý thức chủ động tự giác học tập nhằm phát triển phẩm
chất, năng lực của bản thân của học sinh đã không đạt hiệu quả.
Văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sơng?” là văn bản kí với dung lượng dài,
đặc trưng của thể loại này khó hiểu, khó khai thác khiến nhiều học sinh thấy
“ngán”, “ngại” khi nhìn thấy nó. Với cách dạy truyền thống học sinh khó nhớ,
khơng thấy cái hay của văn bản, thậm chí “ngủ gật” trong giờ khi học sinh không
được làm việc mà du dương trong những câu từ trầm bổng bình giảng của giáo
viên. Kết quả kiểm tra sản phẩm sau giờ học do không hấp dẫn trong bài dạy, do
không đọc văn bản nên học sinh đã sai kiến thức, không hiểu đúng, hiểu đủ về tác
phẩm. Thậm chí nhiều học sinh trả bài thầy cô bằng giấy trắng.


4
5. Sự cần thiết áp dụng giải pháp sáng kiến
Để đáp ứng được nguồn nhân lực tích cực, năng động, sáng tạo bắt nhịp
cùng quốc tế, bắt kịp thời đại 4.0 và tạo ra những cơng dân tồn cầu, giáo dục và
đào tạo đã chú trọng nhiều đến việc đổi mới phương pháp và tạo hứng thú, say
mê cho người học hơn là đòi hỏi về lượng kiến thức yêu cầu HS ghi nhớ. Tại điều
24.2 Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp các đặc điểm
của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú

học tập cho học sinh”. Môn Ngữ văn là môn khoa học có vai trị rất lớn trong việc
giáo dục nhân cách “Văn học là nhân học” và làm giàu thế giới thẩm mĩ của con
người. Trong “Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn” ( Ban hành
kèm theo thông tư số 32/2018/ TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nhận định về đặc điểm môn học “Ngữ văn là
môn học mang tính cơng cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương
tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục
khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học
sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngơn ngữ dân tộc; phát triển ở
học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong
các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, mơn Ngữ văn có vai
trị to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt
đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời”.
Do vậy, tạo hứng thú cho học sinh trong q trình học mơn Ngữ văn nói chung và
hứng thú với việc học văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ
Ngọc Tường ở sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1 là điều cần thiết.
Dạy học văn bản kí trong chương trình Ngữ văn 12 nói chung và văn bản
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” nói riêng sao cho hiệu quả và khiến học sinh yêu
thích đang là nỗi trăn trở của nhiều giáo viên phổ thông. Thực tế, học sinh vẫn
cảm thấy khơng thích, ngại đọc, ngại học vì độ dài, độ sâu của tác phẩm ấy. Kết


5
quả những kì thi cho thấy học sinh khơng chú tâm vào tác phẩm này, vẫn có những
lệch lạc trong cách hiểu và lí giải. Làm sao để giải quyết vấn đề này? Chúng tôi
cho rằng, tạo được hứng thú cho học sinh, các em sẽ dễ dàng đón nhận và yêu
thích, nhận thấy giá trị, ý nghĩa đích thực của tác phẩm này.
Bằng trải nghiệm thực tiễn có hiệu quả khi thực hiện một vài năm học gần
đây chúng tôi tác động các biện pháp nhằm gây hứng thú trong giờ đọc hiểu văn

bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường) chương trình Ngữ
văn lớp 12 (Sách giáo khoa, tập 1) theo tiến trình ba giai đoạn trước khi đọc, trong
khi đọc, sau khi đọc. Với việc sử dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực tác động vào tiến trình ba giai đoạn, chúng tơi thấy học sinh u thích tác
phẩm, học tập tốt mơn Ngữ văn và hình thành những năng lực, phẩm chất cần
thiết.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ đọc hiểu
văn bản kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường), chúng tơi
hướng tới một số mục đích chính sau:
Thứ nhất: Cải thiện những hạn chế còn tồn tại của lối dạy học truyền thống
giúp phát huy những năng lực, phẩm chất của người học.
Thứ hai: Tăng sức hứng thú cho bài học đồng thời góp phần làm tăng tình
u đối với mơn Ngữ văn của học sinh.
Thứ ba: Kết hợp hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm
tăng hứng thú cho bài học, khắc sâu kiến thức và khơi gợi những liên tưởng sáng tạo
của bạn đọc trong văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” từ đó góp phần nâng cao
chất lượng dạy học của bộ môn Ngữ văn ở trường THPT Lạng Giang số 3.
Thứ tư: Trao đổi các giải pháp trong sáng kiến với giáo viên dạy Ngữ văn
ở trong tổ, ở một số trường THPT trong và ngoài tỉnh để sẻ chia, học hỏi kinh
nghiệm dạy học cùng các đồng nghiệp.


6
7. Nội dung
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
7.1.1. Các giải pháp áp dụng
7.1.1.1. Biện pháp tác động vào giai đoạn trước khi đọc
Theo tiến trình đọc ba giai đoạn được nhiều nước trên thế giới áp dụng khi
dạy đọc hiểu. Ở Việt Nam cũng có những cơng trình đề cập đến cách thức tổ chức

này. Nhìn chung, giai đoạn trước khi đọc được xác định là huy động tri thức nền,
bổ sung tri thức nền cần thiết, tạo tâm thế cho bạn đọc. Tất cả những yếu tố như
nhan đề, tác giả, hoàn cảnh sáng tác, kênh hình ảnh minh họa, chú thích…cần
được quan sát để dự đốn, hình thành bộ khung dự hướng về tác phẩm.
Bước 1: Huy động tri thức nền, tạo tâm thế cho bạn đọc thông qua hoạt
động trải nghiệm, chia sẻ những cảm nhận của học sinh về vấn đề liên quan
đến văn bản .
Với văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường),
học sinh cảm nhận một bài hát về sơng Hương hoặc một vài hình ảnh về sông
Hương, video giới thiệu về Hương giang để khơi dậy những cảm xúc và tạo tâm
thế hào hứng cho học sinh chuẩn bị tâm thế cho bạn đọc.


7
Sau những tác động của giáo viên, học sinh nêu những cảm nhận, chia sẻ của
bản thân về bài hát, hình ảnh hoặc bày tỏ quan điểm về vấn đề giáo viên gợi dẫn.
Chẳng hạn:
Bạn từng đến Huế hay ghé thăm sơng Hương chưa? Theo bạn, mảnh đất và
dịng sơng này in dấu ra sao trong văn hóa, lịch sử nước nhà?
Giáo viên có thể thiết kế các phiếu có câu hỏi sinh động gây hứng thú, tò mò
cho học sinh trước giờ học. Thông qua hoạt động ban đầu học sinh chuẩn bị tâm
thế và hào hứng bước vào bài học mà khơng bị rào cản tâm lí và áp lực, mệt mỏi.
Bước 2: Huy động và bổ sung tri thức nền qua hoạt động game show / tổ
chức chương trình, sự kiện.
Mục đích của hoạt động này nhằm bổ sung tri thức về tác giả, tác phẩm và
những thông tin xung quanh để hiểu về tác phẩm đúng đắn và hiệu quả nhất. Học
sinh đọc phầm Tiểu dẫn, giáo viên tổ chức các hoạt động nhằm kích thích sự hứng
khởi và chuẩn bị tâm lí cho tiếp nhận văn bản.
Văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường), giáo
viên định hướng học sinh xây dựng chương trình “Hẹn hị với Hương giang”

(Phụ lục 3)
Cách tiến hành: Nhóm học sinh tham gia chọn vai: Nhà văn Hoàng Phủ
Ngọc Tường; Nhà văn Nguyễn Tuân; nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ - vợ của Hoàng
Phủ Ngọc Tường; Nhạc sĩ Trần Hữu Pháp – tác giả ca khúc “Dịng sơng ai đã đặt
tên”; học sinh đại diện học sinh lớp 12 trường Trung học Phổ thông Lạng Giang
số 3. Chương trình có một học sinh dẫn chương trình và các nhân vật thực hiện
chương trình theo dẫn dắt, phỏng vấn của người dẫn chương trình. (Phần nội dung
chi tiết ở phần phụ lục 2).
Giai đoạn trước khi đọc hoàn thành, học sinh vừa huy động tri thức nền,
vừa bổ sung thông tin phần Tiểu dẫn và học sinh hào hứng thích thú và sẵn sàng
bước vào tác phẩm. Quá trình học sinh tham gia vào các hoạt động giúp học sinh
phát huy được nhiều năng lực của bản thân, giờ học giống như buổi tham dự
truyền hình mà bản thân mình là khách mời khiến học sinh ấn tượng, kích thích
hưng phấn học tập của bản thân. Đồng thời, học sinh phát huy được những năng


8
lực đáng quý như khả năng dẫn chương trình; khả năng sân khấu, khả năng phỏng
vẫn và trả lời phỏng vấn…
7.1.1.2. Biện pháp tác động vào giai đoạn trong khi đọc
Phạm vi của trong khi đọc là đọc từ chữ đầu tiên đến chữ cuối cùng của văn
bản. Mục đích của giai đoạn này là tiếp xúc trực tiếp, từ thành tố đến chỉnh thể.
Đó là sự tuần tự đánh thức các kí hiệu ngơn ngữ trước hết bằng hoạt động giải mã.
Bạn đọc phải tiến hành song song việc giải mã từ kí hiệu chữ viết sang tín hiệu
âm thanh và tín hiệu âm thanh sang nghĩa. Việc giải mã hướng tới kiến tạo nghĩa
của văn bản. Vì thế bước đọc rất cần thiết trong giờ đọc hiểu. Nhưng nhiều giáo
viên cho đọc qua loa, đọc đơn giản là đúng câu, từ, đọc thành âm thanh rõ ràng
cho xong.
Khi dạy văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hoàng Phủ Ngọc
Tường)”, giáo viên chọn biện pháp đọc diễn cảm. Trước đây, học sinh thường

bị thụ động và áp đặt ngay cả việc đọc thế nào, phải nghĩ cái gì và thường được
tiếp nhận nội dung qua thế bản (tức đã qua cảm nhận của giáo viên). Văn bản “Ai
đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường)” khá dài, học sinh có thể
thực hiện thao tác đọc diễn cảm một phần trực tiếp trên lớp để thấy được cái chất
ngọt ngào, mê đắm, tài hoa trong tác phẩm kí của Hồng Phủ Ngọc Tường, học
sinh khác nhận xét, đánh giá.
Hiệu quả của hoạt động đọc này khiến học sinh trở thành bạn đọc chuyên
nghiệp, học sinh được rèn kĩ năng đọc hiểu và trở thành bạn đọc sáng tạo. Giáo
viên là người truyền lửa cho học trò hoạt động có hiệu quả, định hướng để bạn
đọc có cách hiểu khoa học, thẩm mĩ. Từ bảng kết quả đọc, học sinh chia sẻ với
bạn, với lớp và cung cấp thêm góc nhìn, quan điểm hay khiến văn bản là thế giới
nghệ thuật phong phú, sinh động. Qua giọng điệu khi đọc, bước đầu học sinh phân
biệt được kí của Hồng Phủ Ngọc Tường và kí của Nguyễn Tn (đã học ở văn
bản “Người lái đị Sơng Đà”), đồng thời nhận thấy nét đặc sắc trong phong cách
của Hoàng Phủ Ngọc Tường, nhận ra đặc trưng thể kí mang yếu tố trữ tình sâu
sắc.


9
7.1.1.3. Biện pháp tác động vào giai đoạn sau khi đọc
Đây là giai đoạn dồn trọng số trong giờ đọc hiểu. Giáo viên dành nhiều thời
gian cho hoạt động hiểu. Ở giai đoạn này, độc giả đã hoàn thành việc tri giác tổng
thể văn bản thơ, các đơn vị nghĩa đạt tới mức “siêu tổng cộng”. Sau bước tri giác
cụ thể, trực tiếp, bạn đọc sẽ làm việc với văn bản chủ yếu như biểu tượng trong
tư duy và cảm xúc của mình. Trong giai đoạn này, ban đầu bạn đọc có thể gặp
phải một số vấn đề như: cảm giác về sự không hiểu hoặc định hướng việc triển
khai sự hiểu của bản thân dường như chưa phù hợp. Vì thế, học sinh có thể trải
nghiệm lại việc đọc ở từng phần hay tồn văn bản để có cơ sở đầy đủ hơn về việc
hiểu.
Ở văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường)”,

học sinh sau khi đọc cần hiểu được giá trị của tác phẩm đem lại, thấy được thông
điệp, ý nghĩa của tác phẩm thời điểm nó ra đời và sức sống trường tồn, bất diệt
của tác phẩm mãi về sau.
3.1. Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu hình tượng con sơng Hương
khám phá từ góc độ địa lí.
Đặc điểm của các văn bản kí thường là sự khám phá về các hình tượng độc
đáo. Ở văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường) hình
tượng con sơng Hương được khám phá dưới nhiều góc độ khác nhau như : địa lí,
lịch sử, văn hóa, âm nhạc, thi ca, văn học… Qua hình tượng ấy nhà văn bộc lộ cái
tơi rất riêng, rất cá tính của mình. Dựa trên đặc trưng thể loại, giáo viên tổ chức
các hình thức hoạt động giúp học sinh khám phá được cái độc đáo của bút kí này.
Kĩ thuật thuyết trình ứng dụng các phần mềm cơng nghệ tìm hiểu sơng
Hương ở phía thượng nguồn
Thành tựu nghiên cứu của giáo dục học cho thấy vai trị của cơng nghệ
thơng tin và các phương tiện dạy học hiện đại giúp học sinh tiếp nhận hiệu quả
hơn. Sự tiếp nhận được đánh giá ở mức nghe 20%, nhìn 30%. Nhà sinh học phân
tử thực nghiệm, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Quy luật trí não trong
học tập của trường Đại học Seattle Pacific, Hoa Kì tuyên bố “Thị giác là quân chủ
bài trong tất cả các giác quan”; “Thị giác chiếm vị trí thống trị trong hầu hết mọi


10
giác quan của chúng ta, nắm giữ một nửa tiềm lực của não”. Thị giác được sử
dụng nhiều nhất trong các giác quan của con người. Sự kết hợp giữa thị giác và
thính giác tạo cơ sở hình thành cảm xúc thẩm mĩ. Ấn tượng mà thị giác mang lại
phong phú, đa dạng, giúp con người cảm nhận được thế giới hiện thực. Ấn tượng
đó gắn với khơng gian, mầu sắc, đường nét, hình khối, vật thể…cịn ấn tượng của
thính giác gắn liền với thời gian, âm thanh, thể hiện rõ nét đời sống tinh thần của
con người. Các ấn tượng thị giác và thính giác hỗ trợ nhau, tạo sức mạnh của tri
giác trực quan, nhận thức cảm tính – giai đoạn thứ nhất trong nhận thức con người.

Ứng dụng công nghê thông tin trong học tập không chỉ là yêu cầu học tập mang
nhằm phát huy những năng lực cần thiết cho người học. Đồng thời, chính thế giới
cơng nghệ kích thích các bạn trẻ sáng tạo, chủ động và đam mê hơn trong học tập.
Việc sử dụng các phần mềm cơng nghệ để học sinh thuyết trình sẽ gây hứng
thú học tập bút kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường)”.
Kĩ thuật này thường được giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị trước.
Giáo viên sử dụng hình thức làm việc nhóm hoặc làm việc cá nhân.
HƯ NG
N NHIỆM VỤ NH M T M HI U VÀ LÀM
BÀI TR NH CHIẾU THUYẾT TR NH TR N L P
P

NG H

NG

PH A TH

NG NG

N

ọc kĩ đoạn văn
Trong những dịng sơng đ p nước
ta n
chìa khóa trong những hang đá dưới ch n núi
i
Phụng (Trang 1
G Ngữ văn 1 , tập 1)
1.


Tìm những chi tiết, hình ảnh miêu tả vẻ đẹp của sơng
Hương ở khúc thượng nguồn.

2.

Chỉ ra và phân tích những đặc sắc nghệ thuật trong cách
miêu tả ấy.

3.

Cái tơi Hồng Phủ Ngọc Tường biểu hiện như thế nào
trong đoạn văn này

Sử dụng kĩ thuật hoạt động nhóm giúp học sinh tìm hiểu sông Hương từ
thượng nguồn xuôi về thành phố.
Ưu thế của hoạt động nhóm giúp học sinh hào hứng cộng tác làm việc, tạo
được tinh thần đồn kết, tính trách nhiệm cao trong cơng việc. Hoạt động nhóm


11
là cách thức tiếp nhận thông tin từ bạn, học từ những người cùng trang lứa, hiểu
tâm lí học sinh sẽ thoải mái và tự tin hơn. Học sinh thảo luận nhóm rồi trình bày
kết quả theo gợi ý câu hỏi của giáo viên. Có nhiều hình thức thảo luận nhóm như:
nhóm mảnh ghép, nhóm khăn trải bàn, nhóm bể cá…. Tùy vào học sinh từng lớp
và kĩ năng của giáo viên để lựa chọn hình thức đạt hiệu quả cao nhất.
Hướng dẫn HS tìm hiểu thủy trình của sơng Hương từ thượng nguồn xi
về thành phố Huế theo hình thức hoạt động nhóm khăn trải bàn. Giáo viên giao
nhiệm vụ qua phiếu, học sinh làm việc cá nhân sau đó thảo luận trên lớp 7 phút.
NHIỆM VỤ THẢO LUẬN NHÓM

ọc kĩ văn bản từ “Phải nhiều thế kỉ đi qua…bát ngát tiếng gà (Trang 7-8 Sách
giáo khoa, Ngữ văn 1 , tập 1)và trả lời theo gợi dẫn:
- Chỉ ra hình ảnh, chi tiết miêu tả sơng Hương đoạn qua khúc thượng nguồn
xuôi về thành phố Huế.
Sau khi HS hoạt động nhóm, HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
- Phân tích những đặc sắc nghệ thuật trong cách thể hiện vẻ đẹp sông Hương
qua đoạn văn trên.
- Cái tơi Hồng Phủ Ngọc Tường hiện lên qua phần này như thế nào?
Các nhóm cịn lại đưa ra ý kiến nhận xét, bỏ sung, phản biện . Quá trình
làm việc nhóm học sinh khơng bị áp đặt cách hiểu. Tuy nhiên giáo viên cần định
hướng cụ thể, rõ ràng để học sinh tránh tản mạn và sai hướng. Giáo viên nên có
những lời nhận xét, đánh giá tích cực để học sinh được khuyến khích làm việc và
thích khẳng định mình, dám bày tỏ sự sáng tạo trong tiếp nhận văn học.
Sử dụng phiếu học tập hướng dẫn học sinh tìm hiểu sơng Hương trong
lịng thành phố Huế.
Phiếu học tập là công cụ đắc lực, phát huy cao độ khả năng làm việc cá
nhân có định hướng. Giáo viên có thể gợi ý và định hướng học sinh làm việc thông
qua câu hỏi hoặc những ý đồ thiết kế phiếu. Phiếu học tập có thể giao cho học
sinh làm ở nhà, có thể thực hiện trực tiếp trên lớp với nội dung vừa phải, vừa sức
học sinh. Cách thiết kế phiếu phải gây hứng thú, hấp dẫn, tránh nặng về chữ, về
kiến thức khiến học sinh ngại việc. Quá trình đánh giá kết quả của phiếu cũng cần
giáo viên lưu tâm để tạo động lực cho học sinh. Phần thưởng từ những phiếu học


12
tập có thể là điểm số, những sticker tích lũy điểm cộng, những món quà nho nhỏ…
Hạn chế cách thức nhồi nhét qua phiếu hoặc gây áp lực lớn với học sinh khi sử
dụng phiếu học tập. Thiết kế phiếu sao cho gây hứng thú với học sinh, tạo lối tư
duy logic và cảm giác nhẹ nhàng cho học sinh. Văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường), giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thủy

trình của sơng Hương trong lịng thành phố Huế bằng phiếu học tập thực hành tại
lớp. Học sinh tổng hợp sự hiểu biết thông qua gợi ý của giáo viên trên phiếu, trình
bày sản phẩm trước lớp và nghe góp ý, tranh luận của các bạn để có góc nhìn tồn
diện hơn về nội dung hình tượng con sơng Hương trong lịng thành phố Huế.
Bước 2: Sử dụng hình thức câu hỏi m , đa dạng hóa loại câu hỏi kích
thích hứng thú học tập để hướng dẫn học sinh tìm hiểu hình tượng con sơng
Hương khá

phá từ góc độ lịch sử, âm nhạc, thi ca.

Câu hỏi là kiểu câu nghi vấn có mục đích tìm hiểu, làm rõ sự vật, sự việc,
địi hỏi sự cung cấp, giải thích, nhận xét, đánh giá thông tin từ sự vật, sự phân tích,
đánh giá so sánh có liên quan đến sự vật và bản thân sự vật dưới hình thức trả lời
đáp lại. Khác với câu hỏi đời thường, câu hỏi trong dạy đọc hiểu tác phẩm kí nói
chung và văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” nói riêng mang tính sư phạm
và chịu chi phối của bài học. Câu hỏi trong dạy đọc hiểu kích thích tư duy học
sinh và giúp học sinh thông qua hệ thống câu hỏi chiếm lĩnh tri thức. Dựa vào
tính chất, mục đích, hình thức tồn tại mà câu hỏi được phân thành những kiểu
như; Câu hỏi thông báo, câu hỏi hướng dẫn, câu hỏi chuẩn đốn, câu hỏi động
viên khuyến khích (dựa vào chức năng câu hỏi); Hiểu – Biết – Vận dụng – Phân
tích – Tổng hợp – Đánh giá (Theo thang nhận thức của B.Bloom)… Dạy học là
hoạt động phối hợp giữa giáo viên và học sinh hướng tới mục đích hình thành
năng lực, phẩm chất cho người học. Làm sao để câu hỏi trở thành chất kích thích
cho học sinh tư duy, hoạt động. Làm sao để câu hỏi phù hợp với trình độ học
sinh và phân hóa được học sinh? Giáo viên sẽ là người quyết định đến chất lượng
và sự hứng thú của câu hỏi. Vì vậy, câu hỏi mở, câu hỏi suy luận, câu hỏi kết
nối, câu hỏi hồi ứng trải nghiệm…sẽ khiến học sinh thích thú hơn các kiểu câu
hỏi áp đặt, câu hỏi mệnh lệnh.



13
HỆ THỐNG CÂU HỎI HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU VẺ ĐẸP LỊCH
SỬ, THI CA CỦA DỊNG SƠNG HƯƠNG
1. Lịch sử của dịng sơng Hương qua các thời kì được tác giả tái hiện như thế
nào?
2. Hình ảnh sơng Hương là thiên “sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc” gợi ra
điều gì?

3. Anh/ chị ghi ra các câu thơ được tác giả dẫn ra hoặc gợi liên tưởng tới trong
bài kí để hiểu vẻ đẹp thi ca của dịng sơng Hương.
4. Hãy lắng nghe bài hát “Dịng sơng phẳng lặng” trong bộ phim cùng tên được
từ tiểu
thuyết
giảcốTô
3. .chuyển
Bước 2:thể
Hoạt
động
tổng của
kết, tác
củng
mNhuận
rộng.Vỹ. Anh/ Chị thấy có điểm
đồng điệu nào giữa bài hát và đoạn văn viết về sông Hương lịch sử của Hoàng
Phủ Ngọc Tường Ca khúc và đoạn bút kí gieo cảm xúc gì trong tâm hồn anh
chị? Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy để tổng kết bài học. “Lược đồ tư duy
bàilàhát:
(bản đồ(Link
tư duy)
một />sơ đồ hằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang

5. Anh/
Chị cịn
thêm
câu
thơ,
bàicáhát
hát hay
nàonhóm
viết về
Hương
khơngđồ
tính
kế hoạch
hay biết
kết quả
làm
việc
của
nhân
vềsơng
một chủ
đề. Lược
tư duy có thể được viết trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.” [Bernd
Meier – Nguyễn Văn Cường, Lí luận dạy học hiện đại…., tr.168]. Lược đồ tư duy
được ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như để tóm tắt nội dung, trình
bày tổng quan vấn đề học tập, tổng kết bài học hoặc sắp xếp ý tưởng… Lược đồ
tư duy rất phù hợp với giai đoạn sau khi đọc trong dạy học đọc hiểu văn bản kí
nói chung và văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường)
nói riêng bởi học sinh rất cần hệ thống lượng kiến thức lớn sao cho dễ nhớ và hấp
dẫn. Đồng thời lược đồ tư duy tạo cho học sinh cách trình bày vấn đề lơgic, mạch

lạc và khoa học. Lược đồ tư duy gây hứng thú bởi kích thích sự sáng tạo của học
sinh khơng chỉ về kiến thức mà ngay cả cách trình bày kiến thức. Đơi khi sự kích
thích của màu sắc, hình ảnh khiến học sinh ghi nhớ, ấn tượng với bài học hơn. “Ai
đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường) là sản phẩm nghệ thuật
đòi hỏi sự sáng tạo trong cách tiếp nhận, cách hiểu của bạn đọc. Vì thế học sinh
có thể triển khai những ý tưởng sáng tạo thơng qua bản vẽ của mình.


14
Cách thức tiến hành: giáo viên kêu gọi sự sáng tạo cá nhân, học sinh có thể
trình bày theo cách riêng của mình vào vở ghi chép hoặc trên khổ giấy A4 tùy
theo ý tưởng. Học sinh có thể sử dụng màu vẽ, hình ảnh sẵn có tùy theo những
sáng tạo riêng biệt hoặc dùng các phần mềm Edraw Mind Map; SimpleMind
Desktop; TheBrain; MindMup…. Sau khoảng thời gian nhất định, học sinh đính
lên bảng chính, bảng phụ trong lớp chia sẻ với các bạn khác, thậm chí học sinh
trao đổi với nhau để chia sẻ ý tưởng của bản thân. Học sinh sử dụng phần mềm
có thể chia sẻ trình chiếu và thuyết trình trước lớp. Giáo viên cũng có thể chia sẻ
với học sinh sơ đồ theo cách của mình như một kênh tham khảo. Ln tơn trọng
và khích lệ những sáng tạo của học sinh trong cách thức trình bày và lên ý tưởng
ở mỗi cá nhân.
Hướng dẫn học sinh củng cố, nâng cao bài học bằng kĩ thuật hình dung
tưởng tượng.
Ngồi kĩ năng đọc, phát hiện, phân tích, tổng hợp, học sinh cần có những
khả năng sáng tạo và diễn đạt văn bản theo những suy nghĩ của bản thân. Hình
dung tưởng tượng là kĩ thuật địi hỏi sự thấm nhuần văn bản của bạn đọc. Sau khi
tiếp cận văn bản, bạn đọc cần ghi nhớ nó, hình dung thế giới nghệ thuật trong trí
tưởng tượng của bộ não và biến nó thành thế giới nghệ thuật của riêng mình
Văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” địi hỏi sự cảm nhận sâu của bạn
đọc, bạn đọc khơng chỉ khai thác các tín hiệu ngơn ngữ mà qua đó phải thấu tác
phẩm, cảm nhận cái hay, ý nghĩa của dòng Hương giang và vẻ đẹp tài hoa qua

giọng văn mê đắm của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Học sinh thực hiện nhiệm vụ đồng loạt sau đó giáo viên mời học sinh chia
sẻ sản phẩm trí tưởng tượng của mình qua hình thức nói. Học sinh khác lắng nghe
và chia sẻ cách hình dung riêng của bản thân. Qua những hình dung và kết hợp
sản phẩm phiếu học tập chuẩn bị ở nhà, học sinh hình dung và nắm được giá trị
của bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” đem lại. Thấy được vẻ đẹp Hương
giang, tình yêu xứ Huế tha thiết và tài năng của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua “
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” để trân trọng những vẻ đẹp trên q hương mình!


15

Hình dung tư ng tượng,
được đến Huế và du thuyền trên
sông Hương từ thượng nguồn uôi về thành phố Huế.
Ghi ại những cả nhận của ình

Phần mở rộng, liên hệ, vận dụng giáo viên sử dụng kĩ thuật hình dung tưởng
tượng và ghi nhật kí giúp học sinh vừa đặt mình vào hồn cảnh của tác phẩm, vừa
bày tỏ được cảm xúc qua trí tưởng tượng phong phú, kì diệu. Từ đây, học sinh
cũng nhận lại được những giá trị đích thực từ văn học đem lại.
Kết quả khi áp dụng các giải pháp trong sáng kiến
Qua thực hiện khảo sát thực trạng hứng thú của học sinh trước và sau khi
học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường) chương
trình Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, chúng tôi tiến hành khảo sát và thực
nghiệm một số lớp trong khối 12 trường THPT Lạng Giang số 3 năm học 2021 –
2022.
Quá trình thực hiện giải pháp tôi lựa chọn lớp thực nghiệm giải pháp do
chúng tôi trực tiếp giảng dạy 12A1, 12A2, 12A11 và dùng kết quả khảo sát, kiểm
tra với những lớp đối chứng như: 12A3, 12A4, 12A9 (do đồng chí Trịnh Thị Hằng,

Hoàng Thị Hiền, Trần Thị Lệ giảng dạy)


16
Bảng 2: Kết quả tổng hợp số lượng học sinh tham gia khảo sát
Lớp

12A1

12A2

12A3

12A4

12A9

12A11

Tổng

ĩ số

45

41

45

44


42

37

254

Tỉ lệ

100

100

100

100

100

100

100

(%)
Bảng 3: Kết quả điều tra mức độ hứng thú với tác phẩm “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường) trước khi học tại trường THPT Lạng
Giang số 3.
Mức độ

Rất hứng thú Hứng thú


Bình thường

Khơng thích

Thống kê
Số ượng

35

42

74

103

Tỉ lệ (%)

13,8

16,5

29,1

40,8

Bảng 4: Kết quả điều tra mức độ hứng thú với tác phẩm “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?” sau khi học tại trường THPT Lạng Giang số 3.
Mức độ


Rất hứng thú Hứng thú

Bình thường

Khơng thích

Thống kê
Số ượng

82

80

68

24

Tỉ lệ (%)

32,3

31,5

26,8

9,4

MỨC ĐỘ HỨNG THÚ TRƯ C KHI
HỌC VĂN BẢN "AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO
DÒNG SÔNG?"


MỨC ĐỘ HỨNG THÚ SAU KHI
HỌC VĂN BẢN "AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO
DỊNG SƠNG?"

9,4%

13,8%
40,8%

16,5%

31,5%

29,1%

Rất hứng thú

Hứng thú

Bình thường

32,3%

26,8%

Khơng thích

Rất hứng thú


Hứng thú

Bình thường

Khơng thích


17
Bảng 5: Kết quả kiểm tra bài trắc nghiệm sau khi học văn bản “Ai đã đặt tên
cho dịng sơng?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Lớp
12A1

12A2

12A11

12A3

12A4

12A9

45

41

37

45


44

42

G

20

27

6

9

7

0

K

20

13

17

12

15


14

Tb

5

1

14

17

16

20

Y

0

0

0

7

6

8


K

0

0

0

0

0

0

ĩ số
Kết
quả

ối chứng

Thực nghiệm

SO SÁNH KẾT QUẢ THÔNG QUA BÀI TRẮC NGHIỆM
50
45

46.5

40

39.8

38.8

35
30

30.1
25
20
15

15.8

14.7

14.3

10
5
0
0
G

K

Thực nghiệm

Tb


Y

Đối chứng

K


18
Bảng 6: Kết quả kiểm tra bài viết sau khi học văn bản “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường)
Lớp

ối chứng

Thực nghiệm
12A1

12A2

12A11

12A3

12A4

12A9

45

41


37

45

44

42

G

10

15

5

3

3

0

K

15

20

12


10

15

11

Tb

10

6

18

22

19

20

Y

0

0

2

10


7

11

K

0

0

0

0

0

0

ĩ số
Kết
quả

SO SÁNH KẾT QUẢ THÔNG QUA BÀI TỰ LUẬN

45.9

36.4

27.1


27.9

24.8
22.5

10.9

4.5
G

K

TB

Thực nghiệm

Y

Đối chứng

K


19
Bảng 7: Kết quả bài kiểm tra kết thúc học kì I (Có nội dung liên quan đến
văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?)
Lớp
12A1


12A2

12A11

12A3

12A4

12A9

45

41

37

45

44

42

G

5

26

1


0

0

0

K

26

15

12

24

11

4

Tb

12

0

22

21


29

21

Y

1

0

2

0

4

17

K

0

0

0

0

0


0

ĩ số
Kết
quả

ối chứng

Thực nghiệm

Chart Title
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Thực nghiệm

Đối chứng
G

K

Tb


Y

Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm, đối chứng


20
Căn cứ vào quá trình thực hiện và kết quả thống kê qua bảng số liệu trên
chúng tôi nhận thấy:
Thứ nhất: Văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc
Tường) là tác phẩm khó tiếp nhận và khơng mấy gây hứng thú cho bạn đọc. Vì
vậy, tạo hứng thú cho học sinh là điều quan trọng mà mỗi giáo viên Ngữ văn cần
quan tâm khi dạy tác phẩm này.
Thứ hai: Khi tác động những biện pháp tích cực khơi gợi hứng thú cho học
sinh đã đem lại những hiệu quả cao, giáo viên cần có cái nhìn chính xác về hứng
thú học tập (khác với thị hiếu thơng thường hay sự hiếu kì đời thường.
Thứ ba: Lấy học sinh làm trung tâm và cùng học sinh tháo gỡ những khó
khăn là tiêu điểm và mục đích của khơng chỉ bài học “Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường) SGK lớp 12 tập 1 mà đó cịn là mục đích của
tất cả các bài học Ngữ văn trong chương trình THPT.
Thứ tư: Để đạt hiệu quả trong việc áp dụng các biện pháp, kĩ thuật dạy học
hiện đại hiệu quả, giáo viên phải thường xuyên rèn các kĩ năng, thao tác thực hiện
để học sinh có khả năng độc lập, chủ động trong hoạt động học tập của mình.
Thứ năm: Ngồi các biện pháp nêu trên, chúng tôi vận dụng linh hoạt, đa
dạng các biện pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác để khai thác hiệu quả triệt để
của việc gây hứng thú cho học sinh. Kích thích sự tập trung đến tối đa về thị giác,
thính giác, trí tưởng tượng… qua kênh hình, âm thanh, hoạt động để nâng cao
năng lực, phẩm chất của người học đem lại hiệu quả cao cho môn Ngữ văn.
Thứ sáu: Qua thể nghiệm biện pháp tác động khơi gợi sự hứng thú học tập
trong văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường) thành

cơng, tơi nhận thấy có thể áp dụng rộng rãi cách làm này với những văn bản khác
cùng thể loại. Giải pháp có tính mở và tính vận dụng thực tiễn cao đồng thời có
tính phổ biến với mơn Ngữ văn, nhất là với việc đọc hiểu các văn bản trong
chương trình.
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường) là tác phẩm kí
đặc sắc, mang nhiều ý nghĩa nhân văn cao đẹp. Qua bài học, học sinh hình thành
những phẩm chất tốt đẹp như có cái nhìn đúng đắn về vẻ đẹp tiềm ẩn của quê


21
hương đất nước trên các vùng miền. Trân trọng tình cảm mà nhà văn dành cho
quê hương mình. Hứng thú học tập sẽ khiến giờ đọc hiểu đạt hiệu quả, bồi đắp
tình u văn chương cho học trị, nâng cao chất lượng dạy học. Hứng thú – chất
dẫn lối vào với các tác phẩm kí hiện đại nói riêng và hứa hẹn nâng cánh vô vàn
tác phẩm văn chương đến với thế giới tâm hồn các bạn học sinh trong nhà trường
THPT.
7.1.2. Các bước đã được thực hiện khi áp dụng sáng kiến
Bước 1: Giới thiệu sáng kiến đến các đồng chí đang giảng dạy bộ mơn Ngữ
văn lớp 12 trường THPT Lạng Giang số 3, một số giáo viên Ngữ văn ở trường
THPT Lạng Giang số 1; trường THPT Tân Yên số 2.
Bước 2: Tổ chức trao đổi, thảo luận trong và ngồi tổ bộ mơn; xây dựng kế
hoạch áp dụng sáng kiến; đồng thời, nhờ các đồng nghiệp áp dụng sáng kiến trong
giảng dạy, cụ thể:
Số
TT

1

Họ và tên


Nguyễn Thị Anh

Năm
sinh

1990

Nơi
công tác

THPT Lạng
Giang số 3

Chức
danh

Giáo viên

THPT Lạng Giáo viên
2

Trương Văn Giáp 1984

Giang số 3

THPT Lạng Giáo viên
3

Hoàng Thị Hiền


1987

Giang số 3

THPT Lạng Giáo viên
4

Hồng Thị Liên

1968

Giang số 3

Trình

Nội dung

độ

cơng việc hỗ

CM

trợ

Thạc

Thực hiện sáng




kiến

Cử

Đồng thực hiện

nhân

sáng kiến

Cử

Nhận xét, phản

nhân hồi về sáng kiến

Cử

Nhận xét, phản

nhân hồi về sáng kiến


22
Bùi Thị Hồng

5

Thương


THPT Lạng Giáo viên
1981

Giang số 1

Trần Thị Mĩ Hạnh 1979

7

Nguyễn Thị Kim 1977
Phạm Thị Kim

8

Thoa

1988

Giang số 1

THPT Tân

Cử

Nhận xét, phản

nhân hồi về sáng kiến
Giáo viên


Yên số 2
THPT Tân

Nhận xét, phản

nhân hồi về sáng kiến

THPT Lạng Giáo viên
6

Cử

Cử

Nhận xét, phản

nhân hồi về sáng kiến
Giáo viên

Yên số 2

Cử

Nhận xét, phản

nhân hồi về sáng kiến

Bước 3: Tổ chức thực hiện sáng kiến bắt đầu từ học kì 1, năm học 20212022.
Bước 4: Tổ chức rút kinh nghiệm sau khi áp dụng sáng kiến để giảng dạy.
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến

- Tại trường THPT Lạng Giang số 3:
+ Sáng kiến đã được áp dụng để giảng dạy bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường) đem lại những hiệu quả thiết thực trong việc
làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
+ Có thể nhân rộng sáng kiến này ở tất cả các bài học, tất cả các lớp ở 3
khối 10, 11, 12 trong chương trình của năm học 2021 - 2022 và những năm học
tiếp theo.
- Tại các trường: THPT Lạng Giang số 3, THPT Lạng Giang số 1 và THPT
Yên Dũng số 2, sáng kiến cũng đã được áp dụng để giảng dạy cho học sinh lớp
12, bước đầu đem lại những hiệu quả khả quan.
- Có thể nhân rộng sáng kiến này đến các trường THPT trong và ngoài tỉnh.
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến
Sau khi áp dụng các giải pháp nêu trên ở tại trường THPT Lạng Giang số 3,
hiệu quả của sáng kiến đạt được như sau:


23
ề ợi ích kinh tế
Giáo viên có thể sử dụng phần lí luận của sáng kiến kinh nghiệm này để tiếp
tục xây dựng các giải pháp khác, áp dụng vào bất kì bài học nào trong chương
trình Ngữ văn nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học và nâng cao chất
lượng môn Ngữ văn tại trường trung học phổ thông Lạng Giang số 3 và một số
trường khác trong và ngồi tỉnh.
Giáo viên, học sinh có thể sử dụng các giải pháp được xây dựng trong sáng
kiến để áp dụng cho giờ dạy và trở thành tư liệu tham khảo của những năm học
sau.
ề ợi ích ã hội
Nhờ áp dụng sáng kiến, giáo viên dạy Ngữ văn thấy giờ học trở nên nhẹ
nhàng hơn, hiệu quả hơn. Giáo viên đỡ vất vả trong quá trình gợi dẫn học sinh
hiểu và trả lời được các câu hỏi để tìm hiểu bài. Học sinh hào hứng hơn với việc

học bài kí – vốn là thể loại khó, học sinh thường sợ. Chính vì thế, học sinh đều
cảm thấy u mơn Ngữ văn hơn. Đó sẽ là cơ sở để học sinh học tốt mơn Ngữ văn
và các mơn cịn lại trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018.


24
CAM KẾT
Tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao
chép hoặc vi phạm bản quyền.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị

Tác giả sáng kiến

Nguyễn Thị Anh
Trương Văn Giáp


25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường (2016), Lí luận dạy học hiện đại cơ sở
đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm
2. Bùi Minh Đức (2015), Đổi mới dạy học tác phẩm văn chương ở trường trung
học phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Nguyễn Thanh Hùng (2017), Kĩ năng đọc hiểu Văn, NXB Đại học Sư phạm.
4. Phạm Thị Thu Hương (Chủ biên), Trịnh Thị Màu – Trịnh Thị Lan – Trịnh
Thị Bích Thủy (2017), Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn chương qua
hệ thống phiếu học tập lớp 10, 11, 12, NXB Đại học Sư phạm.
5. Phạm Thị Thu Hương (Chủ biên), Đoàn Thị Thanh Huyền – Trịnh Thị Lan
– Lê Thị Minh Nguyệt – Trần Hoài Phương – Phan Thị Hồng Xuân (2018),
Giáo trình thực hành dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông, NXB Đại học

Sư phạm.
6. Phạm Thị Thu Hương (2018), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản
trong nhà trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.
7. Phan Trọng Luận (2005), Phan Trọng Luận tuyển tập, NXB Giáo dục.
8. Trần Đình Sử (Chủ biên) – Phan Huy Dũng – La Khắc Hòa – Phùng Ngọc
Kiếm – Lê Lưu Oanh (2018), Giáo trình lí luận văn học tác phẩm và thể loại
văn học, NXB Đại học Sư phạm.
9. Nguyễn Đức Sơn – Lê Minh Nguyệt – Nguyễn Thị Huệ - Đỗ Thị Hạnh Phúc
– Trần Quốc Thành – Trần Thị Lệ Thu (2017), Giáo trình tâm lí học giáo
dục, NXB Đại học Sư phạm.
10. Nguyễn Thu Tuấn (2015), Biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh
trong dạy học môn Mĩ thuật ở trường trung học cơ sở, Tạp chí Đại học Sư
phạm, số 1 năm 2016, Tr.146 – 154.
11.Nguyễn Thị Anh (2019), Biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy đọc
hiểu văn bản thơ ở lớp 11, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục.


×