Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Skkn linh hoạt sử dụng các trò chơi trên powerpoint nhằm tạo hứng thú và tăng hiệu quả học tập ở một số tiết bài tập thuộc chương trình vật lí 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 51 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
LINH HOẠT SỬ DỤNG CÁC TRÒ CHƠI TRÊN POWERPOINT
NHẰM TẠO HỨNG THÚ VÀ TĂNG HIỆU QUẢ HỌC TẬP
Ở MỘT SỐ TIẾT BÀI TẬP THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 THPT
Mơn: Vật lí

skkn


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4
----------  ----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
LINH HOẠT SỬ DỤNG CÁC TRÒ CHƠI TRÊN POWERPOINT
NHẰM TẠO HỨNG THÚ VÀ TĂNG HIỆU QUẢ HỌC TẬP
Ở MỘT SỐ TIẾT BÀI TẬP THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 THPT
Mơn: Vật lí
Tác giả: Nguyễn Thị Hương
Tổ: Lí – Hóa – Sinh – CN
Năm thực hiện: 2022
Số điện thoại: 0386796859

skkn


MỤC LỤC


Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Tính mới của đề tài ......................................................................................... 1
1.3. Mục đích nghiên cứu....................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2
1.4.1. Đối tượng ................................................................................................ 2
1.4.2. Phạm vi.................................................................................................... 2
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 2
PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 3
2.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 3
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 4
2.3. Những vấn đề chung về việc sử dụng các trò chơi trên PowerPoint vào các
tiết bài tập Vật lí ..................................................................................................... 4
2.3.1. Mục đích của việc sử dụng các trò chơi trên PowerPoint vào các tiết
bài tập Vật lí ...................................................................................................... 4
2.3.2. Thuận lợi và khó khăn khi thiết kế các trò chơi PowerPoint vào tiết bài
tập Vật lí ............................................................................................................ 5
2.3.3. Những lưu ý khi sử dụng các trị chơi vào các tiết bài tập Vật lí ........... 5
2.3.4. Các bước tiến hành trò chơi ................................................................... 6
2.4. Giới thiệu về các trò chơi được sử dụng trong phạm vi đề tài........................ 6
2.4.1. Trò chơi: “ Hái táo” ............................................................................... 6
2.4.2. Trị chơi: “ Ơ chữ bí mật” ...................................................................... 7
2.4.3. Trị chơi: “Rung chng vàng” .............................................................. 7
2.4.4. Trị chơi: “ Cờ cá ngựa” ........................................................................ 8
2.4.5. Trò chơi : “ Nhanh như chớp” ............................................................... 9
2.4.6. Trò chơi: “Vòng quay may mắn kết hợp với chọn câu hỏi ngẫu nhiên” 9
2.4.7. Trò chơi: “Ai là triệu phú” ................................................................... 10

2.5. Thiết kế trò chơi trên PowerPoint vào các tiết bài tập cụ thể ....................... 11

skkn


2.5.1. Tiết 6: “ Bài tập chương I: Động học chất điểm”................................ 11
2.5.2. Tiết 18: “ Bài tập về ba định luật NewTon”......................................... 15
2.5.3. Tiết 26: “ Bài tập ôn tập chương II: Động lực học chất điểm” ........... 17
2.5.4. Tiết 41: “ Bài tập động lượng. Công và công suất” ............................ 22
2.5.5. Tiết 51: “Bài tập chất khí” ................................................................... 26
2.5.6. Tiết 57: “ Bài tập nội năng và sự biến thiên nội năng. Các nguyên lí
NĐLH” ............................................................................................................ 31
2.5.7. Tiết 66: “ Bài tập ơn tập cuối kì 2” ...................................................... 34
2.6. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 39
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 44
3.1. Kết luận ......................................................................................................... 44
3.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO

skkn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1


THPT

Trung học phổ thông

2

KHKT&CN

Khoa học kĩ thuật và công nghệ

3

CNH&HĐH

Cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa

4

KHKT

Khoa học kĩ thuật

5

GV, HS

Giáo viên, học sinh

6


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7

PP&HTTCDH

Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

8

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

9

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

10

PPDH

Phương pháp dạy học

11


KHTN

Khoa học tự nhiên

12

PTDH

Phương tiện dạy học

13

CSVC

Cơ sở vật chất

14

GVBM

Giáo viên bộ môn

skkn


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống của con người ngày càng trở nên văn minh nhờ sự phát triển nhanh
chóng của KHCN trong đó phải kể đến những đóng góp to lớn của ngành Vật lí học.

Nói đến Vật lí là nói đến cuộc sống, bởi vì mọi thứ xung quanh chúng ta, từ
những vật dụng nhỏ nhất như đèn điện, điện thoại, ti vi, máy tính, máy bơm … cho
đến những thiết bị hiện đại vượt ra ngồi khơng gian trái đất như các con tàu vũ trụ
đều là những ứng dụng từ nền tảng cơ bản của chun ngành Vật lí. Nói cách khác,
sự phát triển của Vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến
bộ của KHKT&CN. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức về Vật lí có giá trị to lớn
trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong công cuộc CNH&HĐH đất nước. Vật lí là
mơn khoa học thực nghiệm, kiến thức gắn kết một cách chặt chẽ với thực tế đời
sống…
Việc giảng dạy bộ mơn Vật lí có nhiệm vụ cung cấp cho HS một hệ thống kiến
thức cơ bản ở trình độ phổ thơng, bước đầu hình thành cho HS những kĩ năng và
thói quen làm việc khoa học; góp phần tạo ra ở các em những năng lực nhận thức,
năng lực hành động và các phẩm chất về nhân cách mà mục tiêu giáo dục đã đề ra;
chuẩn bị cho HS tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có thể thích ứng với sự phát
triển KHKT, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc đại học.
Tuy nhiên, việc học Vật lí chưa bao giờ là dễ dàng - theo nhận xét của đa số
học sinh phổ thông là “ khó như Lí”. Và việc dạy học bộ mơn Vật lí lại càng trở nên
khó khăn, đặc biệt là các tiết bài tập Vật lí. Vào các tiết bài tập, GV và HS thường
đã quá quen với một lối mịn: GV củng cố kiến thức, tóm tắt phương pháp giải và
giao bài tập để HS luyện tập. Lâu dần rất dễ tạo cảm giác nhàm chán cho các em HS.
Do đó, việc tìm ra một phương pháp để tạo hứng thú học tập cho HS trong các tiết
bài tập là một yêu cầu cần thiết.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 cũng đã nói rõ về mục tiêu đổi mới căn bản, tồn
diện GD&ĐT. Trên cương vị là một GV bộ môn, với hơn mười năm kinh nghiệm,
bằng sự nhiệt tình và lịng u nghề, tơi đã ln trăn trở với chính mơn học mà mình
giảng dạy, khơng ngừng tìm tịi, vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực. Và trong đề tài này, tôi mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm của bản thân về việc áp
dụng một số trò chơi trên PowerPoint trong dạy học một số tiết bài tập với đề tài
“Linh hoạt sử dụng các trò chơi trên PowerPoint nhằm tạo hứng thú và tăng hiệu
quả học tập ở một số tiết bài tập thuộc chương trình Vật lí 10 THPT”.

1.2. Tính mới của đề tài
Trong những năm gần đây thì việc đổi mới PP&HTTCDH, KTĐG đã thực sự
có chiều sâu. Hằng năm, nhà trường vẫn thường xuyên tổ chức các đợt thao giảng
theo các chủ đề như: “Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của
1

skkn


HS”, “Dạy học STEM”, “Dạy học dự án”, “Giáo viên sáng tạo” …Và bằng quan sát
của cá nhân, tôi nhận thấy rằng dù bằng bất kì phương pháp, hình thức nào thì ít
nhiều GV cũng cần có các kiến thức cơ bản về CNTT. Tuy nhiên, không nhiều những
GV của chúng ta có khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học một cách hiệu quả. Đặc
biệt là ở các bộ mơn tự nhiên lại thường khó khăn hơn. Nhận thức được vấn đề đó,
tơi đã tìm hiểu và áp dụng các trò trò chơi trên PowerPoint vào các tiết bài tập và ơn
tập Vật lí. Bước đầu các em tiếp nhận rất tích cực và thu được những phản hồi khả
quan. Do đó, tơi mạnh dạn chia sẻ qua đây để cho các đồng nghiệp, không chỉ riêng
bộ môn Vật lí mà các bộ mơn khác cũng có thể tham khảo. Đây là một đề tài mà
trong bộ môn Vật lí chưa được đề cập đến:
- Hiện tại, các tiết bài tập được sử dụng trò chơi trên PowerPoint đã được thực
hiện tại các lớp của tôi dạy và mang lại hiệu quả đáng kể.
- Có thể sử dụng linh hoạt ở nhiều bộ môn khác nhau hoặc ở một số hoạt động
giáo dục khác.
- Bắt kịp được xu thế, thực hiện được yêu cầu của đổi mới và đa dạng hóa
PP&HTTCDH trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Nhằm phát huy vai trò của CNTT vào việc thiết kế một số trị chơi trên
PowerPoint, từ đó tạo ra hứng thú và tăng hiệu quả học tập ở một số tiết bài tập Vật
lí 10 THPT.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng
- Sự hứng thú của HS trong các tiết bài tập Vật lí khi GV sử dụng các trò chơi
trên PowerPoint.
1.4.2. Phạm vi
- Học sinh khối 10, trường THPT Quỳnh Lưu 4.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Các tiết bài tập Vật lí 10 THPT có thể được áp dụng trò chơi.
- Một số trò chơi có thể thiết kế và áp dụng được trên PowerPonit trong các tiết
bài tập Vật lí 10 THPT.
- Cách thiết kế các trò chơi cụ thể vào các tiết bài tập.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu về đổi mới PP&HTTCDH.
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến các tiết bài tập: phạm vi nội dung của tiết
bài tập.
2

skkn


- Nghiên cứu các trị chơi có thể thiết kế trên PowerPoint để áp dụng vào tiết
bài tập.
- Tiến hành dạy thử và rút kinh nghiệm.
- Khảo sát mức độ phù hợp và hài lịng của HS thơng qua phiếu khảo sát.
PHẦN II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Đứng trước sự thay đổi và phát triển mạnh mẽ của xã hội, đặc biệt là sự bùng
nổ của CNTT và truyền thông (Cách mạng 4.0), những thách thức của hội nhập kinh
tế thế giới đã và đang đặt ra cho Ngành giáo dục những thử thách mới. Ngoài việc
thay đổi và bổ sung một số nội dung dạy học chúng ta cũng cần phải tìm ra được các
PP&HTTCDH học phù hợp, sáng tạo nhằm hình thành và phát triển năng lực ở HS.

Dạy học bây giờ không đơn thuần chỉ là việc truyền thụ kiến thức theo một chiều
mà chính GV là người tổ chức, định hướng để HS hoạt động. Hiện nay, rất nhiều
nước trên thế giới các PP&HTTCDH mới được đưa vào dựa trên quan điểm phát
huy tính tích tực của người học. Các hoạt động dạy học phải tạo cho HS sự đề cao
vai trò tự học của học trò, kết hợp với sự hướng dẫn của GV đang được áp dụng rộng
rãi. Sự thay đổi này đã làm thay đổi khơng chỉ cách giảng dạy mà cịn thay đổi cả
việc tổ chức quá trình giáo dục, ứng dụng những công nghệ dạy học, phương tiện kỹ
thuật trong giảng dạy… do đó, khắc phục được nhược điểm của các phương pháp
cũ, tạo ra một chất lượng mới cho GD&ĐT. Ở nước ta, trong quá trình cải cách
GD&ĐT, mục tiêu, chương trình, nội dung GD&ĐT đã thay đổi nhiều lần cho phù
hợp với yêu cầu phát triển KT - XH và đã đạt được những tiến bộ đáng khích lệ. Tuy
nhiên, những thay đổi về phương pháp còn quá ít, quá chậm. Phương pháp đang
được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông chủ yếu là thuyết giảng có tính
chất áp đặt của GV, coi nhẹ hoạt động tích cực, chủ động của HS. Sự chậm trễ đổi
mới PPDH là trở ngại lớn cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng ta đã đề ra
là đào tạo “người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo”. Trong văn kiện Đại hội
XIII của Đảng về GD&ĐT đã đưa ra những quan điểm, định hướng lớn về phát triển
GD&ĐT: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát
triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của
xã hội”. Các quan điểm trên không chỉ thể hiện sự phát triển về tư duy, nhận thức,
kế thừa chủ trương nhất quán của Đảng ta qua các giai đoạn lịch sử, coi trọng sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, vừa là vấn đề mang tính chiến lược xuyên suốt, bám sát
xu thế phát triển của nhân loại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, luôn đặt ra yêu cầu
phải tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Từng bước
áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học,
đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS.
Như vậy, có thể thấy rằng việc GV khơng ngừng tìm tịi và lựa chọn một
phương pháp, một HTTCDH để bắt kịp xu thế phát triển và đảm bảo mục tiêu giáo
3


skkn


dục là hết sức cần thiết. Đặc biệt, trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của CNTT và
ứng dụng của CNTT vào dạy học là hết sức rõ ràng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm gần đây, do xu thế phát triển của xã hội và sự thay đổi của
phương pháp và hình thức tổ chức thi tuyển tốt nghiệp THPT, xét tuyển Cao Đẳng
và Đại học, đặc thù của các môn thuộc ban KHTN nên tỉ lệ HS lựa chọn các mơn
học thuộc ban KHTN cịn rất ít. Từ đó, dẫn tới tâm lí thờ ơ của đa số HS với các
mơn ban KHTN, trong đó có mơn Vật lí. Chính vì vậy, việc tìm ra một phương pháp,
một HTTCDH phù hợp, sinh động nhằm tạo động lực và tránh sự nhàm chán trong
việc học tập bộ môn Vật lí là hết sức cần thiết.
Hiện nay, trong các trường phổ thơng thì cơng tác đổi mới PP&HTTCDH đã
và đang diễn ra một cách mạnh mẽ, và bước đầu thu được một số kết quả nhất định.
Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn gặp phải, như:
- Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH cũng
như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn chưa
nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kĩ năng
sống, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thơng qua khả năng vận
dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng CNTT - truyền
thông, sử dụng các PTDH chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong nhà trường.
- Hoạt động KTĐG chưa bảo đảm u cầu khách quan, chính xác, cơng bằng;
việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số
đã dẫn đến tình trạng GV và HS duy trì dạy học theo lối "đọc - chép" thuần túy. Học
sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều GV chưa vận
dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra cịn nặng tính chủ
quan của người dạy. Hoạt động KTĐG ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy
học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả.

Vì vậy, việc tạo ra động lực học tập các môn nói chung và học tập bộ mơn Vật
lí nói riêng cịn nhiều hạn chế. Do đó, qua thực tế giảng dạy, tơi thấy việc thiết kế
các trị chơi trên PowerPonit vào các tiết bài tập đã và đang mang lại hứng thú học
tập cho HS.
2.3. Những vấn đề chung về việc sử dụng các trò chơi trên PowerPoint
vào các tiết bài tập Vật lí
2.3.1. Mục đích của việc sử dụng các trò chơi trên PowerPoint vào các tiết
bài tập Vật lí
Với phương châm “Học mà chơi, chơi mà học” thì việc vận dụng các trò chơi
được thiết kế trên PowerPoint là một lựa chọn hàng đầu. Việc học tập bộ mơn Vật lí
ln tạo tâm lí áp lực cho các em HS. Đặc biệt là sự nhàm chán trong các tiết bài
tập. Do đó, các trị chơi vui nhộn được thiết kế bắt mắt sẽ tạo ra hứng thú cho các
em, từ đó tăng hiệu quả học tập. Mỗi trị chơi là một chủ đề, một phạm vi kiến thức
4

skkn


nào đó. Thơng qua các trị chơi sẽ giúp HS củng cố, luyện tập kiến thức đầy sáng tạo
và hết sức hiệu quả. Hình thức trị chơi phong phú, đa dạng, mới mẻ và được chuẩn
bị chu đáo, kỹ càng sẽ gây được hứng thú và niềm say mê học tập đối với HS. Hình
thức thưởng và phạt hấp dẫn: thưởng điểm, tặng quà, phạt hát, múa, vẽ, bắt chước
tiếng kêu hoặc động tác của con vật… sẽ kính thích HS tham gia vào trị chơi. Ngồi
việc tiếp thu kiến thức một cách hứng thú, giảm tính căng thẳng của giờ học và nhớ
kiến thức một cách lâu hơn thì vận dụng các trò chơi trên PowerPoint còn rèn luyện
nhiều kĩ năng như : kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, quan sát, phản ứng nhanh…
Đây cũng chính là mục tiêu cần đạt của việc đổi mới dạy học hiện nay.
2.3.2. Thuận lợi và khó khăn khi thiết kế các trị chơi PowerPoint vào tiết
bài tập Vật lí
* Thuận lợi:

- Về CSVC nhà trường: hầu hết các lớp đã trang bị ti vi màn hình khá lớn, có 2
phịng máy chiếu để phục vụ giảng dạy và thao giảng.
- Về phía HS: đa số HS đã được tiếp cận với CNTT và đã quen với việc GV sử
dụng bài giảng PowerPoint trong dạy học nên việc tiếp cận các trị chơi là hết sức dễ
dàng.
- Về phía các GVBM: đã có khá nhiều GV có kiến thức cơ bản về CNTT nên
việc sử dụng các trị chơi khơng q khó khăn.
- Về phía BGH: ln động viên các GV tích cực đổi mới PP&HTTCDH, tổ
chức các đợt thao giảng 20/10; 20/11; 08/3 theo các chủ đề đổi mới…
- Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đặc biệt là mạng xã hội, Zalo, youtube…
tạo điều kiện cho GV có thể trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trên phạm vi
rộng.
* Khó khăn:
- Một số phịng học chưa được trang bị ti vi hoặc ti vi màn hình quá nhỏ. Phịng
máy chiếu đơi lúc hoạt động khơng ổn định do đã sử dụng trong một thời gian khá
dài.
- Một bộ phận HS còn lười vận động, chưa thật hứng thú với mơn học, cịn
quen với lối học cũ.
- Một bộ phận không nhỏ các GV ngại đổi mới, đặc biệt là các GV lớn tuổi.
Phương pháp dạy học cũ vẫn cịn ăn sâu vào trong tiềm thức khó có thể thay đổi
trong một thời gian dài.
- Kĩ năng CNTT của nhiều GV chưa thật sự tốt nên việc thiết kế các trị chơi
trên PowerPoint gặp rất nhiều khó khăn. Kĩ năng tổ chức các trò chơi còn lúng túng
gây mất thời gian, từ đó làm giảm hiệu quả bài học.
2.3.3. Những lưu ý khi sử dụng các trò chơi vào các tiết bài tập Vật lí
5

skkn



- Phải xác định được mục tiêu và nội dung của tiết bài tập: từ đó lựa chọn được
các học liệu phù hợp với mục tiêu của tiết học.
- Lựa chọn được trò chơi phù hợp: trên cơ sở mục tiêu của tiết học, đối tượng
học sinh mà GV lựa chọn trị chơi phù hợp, vừa sức với HS, khơng mất quá nhiều
thời gian.
- Đảm bảo các trò chơi phải đa dạng. Trong một tiết học không nên sử dụng
nhiều trò chơi, các câu hỏi phải bám sát nội dung kiến thức.
- GV phải nắm rõ qui tắc chơi tránh lộn xộn khi thao tác trên màn hình.
- GV nên trình chiếu, sửa chữa và hồn thiện trước khi dạy để tránh những lỗi
có thể gặp phải trong khi thao tác.
2.3.4. Các bước tiến hành trị chơi
Bước 1: GV có thể giới thiệu sơ qua về phạm vi kiến thức của tiết bài tập.
Bước 2: GV giới thiệu về trò chơi sẽ được áp dụng trong tiết bài tập và hướng
dẫn chơi: số người tham gia, cách chơi, thời gian, cách xác nhận kết quả…
Bước 3: Thực hiện trò chơi (GV có thể là người điều khiển trị chơi).
Bước 4: Đánh giá nhận xét, động viên khuyến khích HS bằng các phần thưởng.
2.4. Giới thiệu về các trò chơi được sử dụng trong phạm vi đề tài
2.4.1. Trò chơi: “ Hái táo”
- Ở trò chơi này, lớp chia thành 2 đội chơi, mỗi đội có thể gồm từ 3 HS đến 5
HS.
- Đặt tên cho 2 đội: tùy ý tưởng của GV và HS.
- Mỗi quả táo sẽ được liên kết đến một slide câu hỏi.
Lưu ý: Để tăng tính hấp dẫn của trò chơi, GV sẽ thiết kế thêm một số quả táo
may mắn (không cần trả lời câu hỏi mà vẫn hái được táo hay được thưởng quà …) và
một số quả táo không may mắn (quả táo sâu - khơng hái được táo, mất điểm …).

Hình 1. Hình ảnh trị chơi hái táo.
6

skkn



- Mỗi đội sẽ chọn quyền chơi trước hoặc sau: hai đội lần lượt chọn các quả
táo được đánh số thứ tự và trả lời câu hỏi trong khoảng thời gian cho phép (có giới
hạn thời gian).
- Đội nào đến lượt mình mà khơng trả lời được thì quyền trả lời sẽ thuộc về
đội kia. Trong trường hợp không đội nào trả lời được (tức khơng hái được táo) thì
quả táo vẫn ở trên cây.
- Sau khi hái hết táo (hoặc hết giờ): GV tổng kết số táo mỗi đội hái được và
cơng bố đội thắng cuộc.
2.4.2. Trị chơi: “ Ơ chữ bí mật”
- Đây là trị chơi thường được sử
dụng nhất trong dạy học các mơn nói
chung và ở bộ mơn Vật lí nói riêng.
- Mỗi hàng ngang sẽ là một gợi
ý bằng một câu hỏi có liên quan đến
nội dung cần ơn tập. HS có thể chọn
bất kì ô hàng ngang nào.
- Khi HS trả lời được một ô hàng
ngang thì sẽ được một phần thưởng
(chẳng hạn như một cái bút…). Nếu
HS trả lời được từ khóa thì sẽ được
tổng số phần thưởng còn lại (chẳng
hạn như số bút cịn lại…)

Hình 2. Hình ảnh trị chơi ơ chữ.

- Sau khi HS hồn thành xong trị chơi, GV có thể khái quát lại nội dung kiến
thức liên quan.
2.4.3. Trò chơi: “Rung chng vàng”

- Đây là một trị chơi được sử dụng khá rộng rãi trong các cuộc thi về kiến thức.
Ngay cả trên truyền hình, có thể ở phạm vi rộng.

Hình 3. Hình ảnh trị chơi rung chng vàng.
7

skkn


- Để chuẩn bị cho trị chơi này thì
GV phải định hướng cho HS ôn tập
kiến thức kĩ lưỡng để trị chơi có thể
thành cơng. HS chuẩn bị bảng, phấn,
giấy nháp, máy tính…
- GV thiết kế gói câu hỏi chính,
gói câu hỏi dự phịng và cả các gói cứu
trợ phịng khi số lượng HS bị loại ra
khỏi trò chơi quá nhiều.
- Có tất cả 20 câu hỏi chính và 5
câu hỏi phụ. HS tham gia sẽ trả lời các
câu hỏi vào bảng và giơ kết quả lên sau
15 s suy nghĩ.

Hình 4. Hình ảnh gói cứu trợ.

- HS trả lời sai sẽ tự động rời khỏi
sàn thi đấu. Những HS còn lại sẽ tiếp tục trả lời các câu hỏi tiếp theo. HS trả lời được
20 câu hỏi sẽ là người chiến thắng chung cuộc.
- Nếu có nhiều hơn một HS trả lời được 20 câu thì sẽ có các câu hỏi phụ để
chọn người chiến thắng.

- Nếu không HS nào trả lời được đến câu 20 thì HS cuối cùng trên sàn thi đấu
là HS xuất sắc nhất.
2.4.4. Trò chơi: “ Cờ cá ngựa”
- Ở trò chơi này, lớp chia thành 4 đội chơi tương ứng với 4 màu (có thể cho 4
đội bốc thăm).
- Mỗi đội sẽ có 5 câu hỏi được trả lời lần lượt, xoay vòng.
- Các gói câu hỏi được thiết kế sao cho mức độ tương ứng, mức độ khó tăng
dần từ câu 1 đến câu 5.

Hình 5. Hình ảnh trị chơi cá ngựa.
8

skkn


- Mỗi câu hỏi trên slide sẽ được liên kết đến một hình quả tim tương ứng trên
slide chính.
- Sau mỗi câu trả lời đúng thì thì ngựa sẽ nhảy lên một bậc tương ứng. Trả lời
sai thì ngựa đứng n tại vị trí đó. Cuối vịng ngựa đội nào đến chiếc cúp trước sẽ
là đội chiến thắng.
2.4.5. Trò chơi : “ Nhanh như chớp”
- Đây là trò chơi được mơ phỏng theo trị chơi truyền hình.
- GV sẽ soạn các gói câu hỏi khác nhau. Mỗi gói sẽ gồm 10 câu hỏi ôn tập,
đảm bảo nội dung kiến thức.
- GV thiết kế giới hạn thời gian cho mỗi gói câu hỏi tùy vào ý tưởng.
- Khi HS tham gia chơi:
câu nào HS khơng có câu trả lời
thì có thể bỏ qua (có khác so với
trị chơi trên truyền hình).
- Sau khi các HS hồn

thành lượt chơi của mình thì GV
căn cứ vào số câu trả lời đúng
để công bố người thắng cuộc
hoặc cho điểm.
- Sau khi công bố kết quả
hoặc cho điểm: GV tổng hợp lại
những câu trả lời cịn sai hoặc
Hình 6. Hình ảnh trị chơi nhanh như chớp.
HS bỏ qua để hướng dẫn các em
trả lời và tổng hợp lại các nội dung chính của tiết bài tập.
2.4.6. Trò chơi: “Vòng quay may mắn kết hợp với chọn câu hỏi ngẫu
nhiên”
- Trị chơi này có phần
giống với trị chơi “ Chiếc nón
kì diệu” trên truyền hình.
- GV chuẩn bị các câu
hỏi: phù hợp mục tiêu của tiết
học.
- Thiết kế vòng quay may
mắn: tùy vào ý tưởng của GV.
Ở đây ý tưởng của tơi là có hai
đội chơi. Khi đến lượt của đội
nào thì đội đó sẽ quay, kim chỉ

Hình 7. Hình ảnh trị chơi vịng quay may mắn.
9

skkn



vào vị trí nào thì số điểm tương ứng ở ô đó. Sau đó, đội chơi sẽ chọn câu hỏi ở phía
bên trái tương ứng.
- Thiết kế các ơ câu hỏi có liên kết đến slide câu hỏi.
- Sau khi các đội chơi hồn thành lượt chơi của mình thì GV căn cứ vào số
điểm để công bố đội thắng cuộc.
- Sau khi cơng bố kết quả: GV có thể tổng hợp lại những câu trả lời còn sai
hoặc HS bỏ qua để hướng dẫn các em trả lời.
Chú ý: Ô “mất lượt”: nhường lại phần quay cho đội kia.
Ô “thêm lượt”: sẽ được quay hai lượt liên tiếp sau đó.
Ơ “nhân đơi”: số điểm hiện tại được nhân đơi.
Ơ “đổi điểm”: số điểm hiện tại sẽ được đổi sang cho đội kia.
2.4.7. Trò chơi: “Ai là triệu phú”
- Đây cũng là một trò chơi được thiết kế trên PowerPoint mơ phỏng trị chơi
truyền hình trên VTV3.
- Trị chơi này được
thiết kế gồm 15 câu hỏi
có mức độ khó tăng dần.
- HS tham gia sẽ trả
lời các câu hỏi dạng trắc
nghiệm trong khoảng thời
gian cho phép. Thời gian
này GV có thể tùy chỉnh
sao cho phù hợp với mức
độ câu hỏi.
- Trong 5 câu hỏi
Hình 8. Hình ảnh trị chơi ai là triệu phú.
đầu có một sự trợ giúp là
50/50. Khi vượt qua câu hỏi số 5, từ câu số 6 trở đi HS sẽ có thêm một sự trợ giúp
là hỏi ý kiến bạn thân.
- Vượt qua câu hỏi số 10, bắt đầu từ câu hỏi số 11 thì HS có thêm một sự trợ

giúp: hỏi ý kiến các nhà thông thái (3 HS khác trong lớp ).
- GV nên thiết kế thêm gói câu hỏi dự phịng cho trường hợp HS trả lời được
ít câu hỏi.
(Phần thưởng có thể do GV đề xuất).
Chú ý: Tất cả các trò chơi trên có thể trên tinh thần xung phong hoặc sử
dụng vòng quay để gọi tên

10

skkn


Hình 9. Hình ảnh vịng trịn gọi tên.
2.5. Thiết kế trò chơi trên PowerPoint vào các tiết bài tập cụ thể
2.5.1. Tiết 6: “ Bài tập chương I: Động học chất điểm”
* Mục tiêu: củng cố kiến thức và kĩ năng đã học trong chương I “Động học
chất điểm ”.
* Chuẩn bị:
- Thiết kế trò chơi phù hợp với lượng nội dung kiến thức và ý tưởng của GV.
- Thiết bị dạy học: máy tính, máy chiếu.
- Hệ thống câu hỏi ơn tập.
* Trị chơi được áp dụng: “Trị chơi hái táo”.
- Cây táo gồm 24 quả: 20 quả táo bình thường (mỗi quả tương ứng với một
câu hỏi), 2 quả táo may mắn và 2 quả táo không may mắn.
Hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Công thức liên hệ giữa vận tốc v, gia tốc a và quãng đường đi được s
trong chuyển động thẳng biến đổi đều là :
A. v + vo = 2as .

B. v2 - vo2 = 2as.


C. v - vo = 2as .

D. v2 + vo2 = 2as.

Câu 2: Một vật chuyển động thẳng dọc theo trục Ox, có phương trình chuyển động:
x = 10 +3t - 4t2 (m,s). Gia tốc của vật có giá trị
11

skkn


A. - 4 m/s 2.

B. - 8 m/s2.

C. - 2 m/s2.

D. 10 m/s2.

Câu 3: Nếu nói " Trái Đất quay quanh Mặt Trời " thì trong câu nói này vật nào được
chọn làm vật mốc ?
A. Trái Đất.

B. Mặt Trời.

C. Cả Mặt Trời và Trái Đất.

D. Mặt Trăng.


Câu 4: Một ô tô khởi hành lúc 7 giờ. Nếu chọn mốc thời gian là 7 giờ thì thời điểm
ban đầu là :
A. t0 = 7 giờ.

B. t0 = 12 giờ.

C. t0 = 0 giờ.

D. t0 = 5 giờ.

Câu 5: Một hành khách ngồi trong toa tàu H, nhìn qua cửa sổ thấy toa tàu N bên
cạnh và gạch lát sân ga đều chuyển động như nhau. Hỏi toa tàu nào đang chạy ?
A. Toa tàu H đứng yên, toa tàu N chạy.
B. Toa tàu H chạy, toa tàu N đứng yên.
C. Cả hai toa tàu đều chạy.
D. A, B, C đều sai.
Câu 6: Chọn câu phát biểu đúng. Trong chuyển động thẳng đều thì
A. quãng đường đi được s tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động t.
B. tọa độ x tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động t.
C. tọa độ x tăng tỉ lệ với vận tốc v.
D. quãng đường đi được s tăng tỉ lệ với vận tốc v.
Câu 7: Một xe chuyển động thẳng không đổi chiều: trong nửa quãng đường đầu xe
chạy với tốc độ 40 km/h, trong nửa quãng đường sau sau xe chạy với tốc độ 60 km/h.
Tốc độ trung bình trong suốt thời gian đi là :
A. 50 km/h.

B. 52 km/h.

C. 55 km/h.


D. 48 km/h.

Câu 8: Hai xe xuất phát cùng một lúc từ hai bến A và B cách nhau 10 km và chuyển
động ngược chiều. Xe thứ nhất xuất phát từ A với vận tốc 30 km/h đi đến B. Xe thứ
hai chuyển động từ B về A với vận tốc 40 km/h. Chọn gốc tọa độ tại A, mốc thời
gian là lúc 2 xe xuất phát, chiều dương từ A đến B. Phương trình chuyển động của
hai xe là :
A. x1 =10 – 30t ; x2 = 40t (km).

B. x1 = 30t ; x2 = 10 - 40t (km).

C. x1 = 30t ; x2 = 10 + 40t km ).

D. x1 =10 + 30t ; x2 = 40t (k).

Câu 9: Trong các đồ thị dưới đây, đồ thị nào mô tả chuyển động thẳng đều từ tọa
độ dương và đi theo chiều âm của trục tọa độ ?
12

skkn


x

x

x

x
x

x

O
O

0

t

O

O

t

t
Hình 1

A. Hình 1.

Hình 2

B. Hình 2.

x0

t

x
Hình 4


Hình 3

C. Hình 3.

D. Hình 4.

Câu 10: Một ơ tơ đang chuyển động với vận tốc 36 km/h thì bắt đầu tăng tốc. Sau
5s thì ơ tơ đạt vận tốc 54 km/h. Gia tốc của ô tô là :
A. 3 m/s2.

B. 2 m/s2.

C. 4 m/s2.

D. 1 m/s2.

Câu 11: Một ô tô khởi hành lúc 7 giờ. Nếu chọn mốc thời gian là 5 giờ thì thời điểm
ban đầu là :
A. t0 = 7 giờ.

B. t0 = 12 giờ.

C. t0 = 2 giờ.

D. t0 = 5 giờ.

Câu 12: Trong cơng thức tính vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều v = vo
+ at thì
A. v ln dương.


B. a ln cùng dấu với v.

C. a luôn dương.

D. a luôn ngược dấu với v.

Câu 13: Chuyển động thẳng đều là chuyển động có
A. gia tốc bằng không.
B. vận tốc thay đổi theo thời gian.
C. quãng đường đi được là hàm bậc hai theo thời gian.
D. phương trình chuyển động là hàm bậc hai theo thời gian.
Câu 14: Cùng một lúc tại hai địa điểm A và B cách nhau 10 km có hai ơ tô chạy
cùng chiều nhau trên đường thẳng từ A đến B. Vận tốc của ô tô chạy từ A là 54 km/h
và của ô tô chạy từ B là 48 km/h. Chọn A làm mốc, chọn thời điểm xuất phát của
hai xe ô tô làm mốc thời gian và chọn chiều chuyển động của hai xe làm chiều dương.
Phương trình chuyển động của các ô tô chạy từ A và từ B lần lượt là :
A. xA = 54t ; xB = 48t – 10 (km).

B. xA = 54t + 10 ; xB = 48t (km).

C. xA = -54t ; xB = 48t (km).

D. xA = 54t ; xB = 48t + 10 (km).

Câu 15: Đồ thị nào sau đây là đồ thị của chuyển động thẳng biến đổi đều ?
13

skkn



x

x

v

v
x
x0

O
O
t

O

O

t

t
Hình 2

Hình 3

B. Hình 2.

C. Hình 3.


Hình 1

A. Hình 1.

v0

t

v0
Hình 4

D. hình 4.

Câu 16: Từ thực tế hãy xem trường hợp nào dưới đây, quỹ đạo chuyển động của vật
là đường thẳng ?
A. Một chiếc lá rơi từ độ cao 3 m xuống mặt đất.
B. Một viên bi rơi tự do từ độ cao 2 m xuống mặt đất.
C. Một ô tô đang chạy theo hướng Hà Nội - Vinh.
D. Một hòn đá được ném theo phương nằm ngang.
Câu 17: Phương trình chuyển động của một chất điểm có dạng: x = 5+ 60t (x: km;
t: h). Chất điểm đó xuất phát từ điểm nào và chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu
?
A. Từ điểm O, với vận tốc 60 km/h theo chiều âm.
B. Từ điểm M, cách O là 5 km, với vận tốc 5 km/h theo chiều dương.
C. Từ điểm M, cách O là 5 km, với vận tốc 60 km/h theo chiều dương.
D. Từ điểm O, với vận tốc 5 km/h theo chiều dương.
Câu 18: Một đoàn tàu tăng tốc đều đặn từ 15 m/s đến 27 m/s trên một quãng đường
dài 70 m. Gia tốc và thời gian tàu chạy là :
A. 3,2 m/s2; 11,67 s.


B. 3,6 m/s2; -3,3 s.

C. 3,6 m/s2; 3,3 s.

D. 3,2 m/s2; -11,67 s.

Câu 19: Phương trình chuyển động của một chất điểm có dạng: x = 10t + 4t2 (x:m;
t:s). Vận tốc tức thời của chất điểm lúc t = 2 s là :
A. 26 m/s.

B. 18 m/s.

C. 28 m/s.

D. 16 m/s.

Câu 20: Một xe chuyển động thẳng không đổi chiều: trong nửa thời gian đầu xe
chạy với tốc độ 12 km/h, trong nửa thời gian sau xe chạy với tốc độ 18 km/h. Tốc
độ trung bình trong suốt thời gian đi của xe là :
14

skkn


A. 7,25 km/h.

B. 15 km/h.

C. 14,5 km/h.


D. 26 km/h.

Đáp Án
1. B

2. B

3. B

4. C

5. B

6. A

7. D

8. B

9. B

10. D

11. C

12. B

13. A

14. D


15. C

16. B

17. C

18. C

19. A

20. B

* Các bước tiến hành:
Bước 1: GV giới thiệu sơ qua về nội dung, mục tiêu của tiết học và trò chơi
được sử dụng trong tiết học (2 phút).
Bước 2: GV giới thiệu luật chơi ( đã giới thiệu ở mục 2.4.1).
Bước 3: Chọn 2 đội lên chơi. Mỗi đội có thể từ 3 đến 5 người bằng tinh thần
xung phong hoặc sử dụng vòng quay ngẫu nhiên.
* Kết quả thực hiện: xem tại link < />
Hình 10. Tiết bài tập sử dụng trò chơi “Hái táo”.
2.5.2. Tiết 18: “ Bài tập về ba định luật NewTon”
* Mục tiêu : củng cố kiến thức về “ Ba định luật NewTon ”.
* Chuẩn bị :
- Thiết kế trò chơi phù hợp với lượng nội dung kiến thức và ý tưởng của GV.
- Thiết bị dạy học: máy tính, máy chiếu.
- Hệ thống câu hỏi liên quan đến các ô chữ và từ khóa quan trọng liên quan
đến nội dung tiết bài tập.
* Trị chơi được áp dụng: “ Ơ chữ bí mật”.
* Gợi ý liên quan đến các ơ chữ:

- Ơ chữ hàng ngang thứ nhất: gồm 11 chữ cái.
15

skkn


Gợi ý: Để tạo ra vật gần như cô lập (khơng có ma sát), ta sử dụng thiết bị này.
Đáp án: ĐỆM KHƠNG KHÍ.
- Ơ hàng ngang thứ hai: gồm 6 chữ cái.
Gợi ý: Lực thay thế cho các lực tác dụng đồng thời vào vật và có tác dụng
giống hệt như các lực đó, được gọi là gì ?
Đáp án: HỢP LỰC.
- Ô hàng ngang thứ ba: gồm 6 chữ cái.
Gợi ý: Đây là đại lượng đặc trưng cho sự thay đổi vận tốc của vật.
Đáp án: GIA TỐC.
- Ô hàng ngang thứ tư: gồm 6 chữa cái.
Gợi ý: Đây là nhà Vật lí học, Thiên văn học, Tốn học người Ý…là cha đẻ
của quan sát Thiên văn học hiện đại, Vật lí học hiện đại.
Đáp án: GALILÊ.
- Ơ hàng ngang thứ 5: gồm 9 chữ cái.
Gợi ý: Đây là mối quan hệ giữa gia tốc mà vật thu được với độ lớn lực tác
dụng.
Đáp án: TỈ LỆ THUẬN.
- Ô hàng ngang thứ 6: có 7 chữ cái.
Gợi ý: Tên gọi một loại lực xuất hiện trong quá trình tương tác giữa hai vật.
Đáp án: PHẢN LỰC.
- Ô hàng ngang thứ 7: gồm 9 chữ cái.
Gợi ý: Đây là một trong các đặc điểm của khối lượng.
Đáp án: LUÔN DƯƠNG.
- Ô hàng ngang thứ 8: gồm 8 chữ cái.

Gợi ý: Đây là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc về cả hướng
và độ lớn.
Đáp án: QN TÍNH.
- Ơ hàng ngang thứ 9: gồm 9 chữ cái.
Gợi ý: Trạng thái của vật sẽ thay đổi như thế nào khi tất cả các lực tác dụng
lên vật bỗng nhiên mất đi.
Đáp án: GIỮ NGUYÊN.
- Từ khóa trò chơi: KHỐI LƯỢNG.
16

skkn


* Các bước tiến hành:
Bước 1: GV giới thiệu sơ qua về nội dung, mục tiêu của tiết học và trò chơi
được sử dụng trong tiết học (2 phút).
Bước 2: GV giới thiệu luật chơi ( đã giới thiệu ở mục 2.4.1).
Bước 3: Chọn 2 đội lên chơi. Mỗi đội có thể từ 3 đến 5 người bằng tinh thần
xung phong hoặc sử dụng vòng quay ngẫu nhiên.
* Kết quả thực hiện: xem tại link < />
Hình 11. Tiết học sử dụng trị chơi “ Ơ chữ bí mật”.
2.5.3. Tiết 26: “ Bài tập ôn tập chương II: Động lực học chất điểm”
* Mục tiêu: củng cố kiến thức và kĩ năng đã học trong chương II: “ Động lực
học chất điểm ”.
* Chuẩn bị:
- Thiết kế trò chơi phù hợp với lượng nội dung kiến thức và ý tưởng của GV.
- Thiết bị dạy học: máy tính, máy chiếu.
- Dặn HS về chuẩn bị: bảng nhỏ, phấn, bút, nháp, máy tính, ơn tập kiến thức
chương II.
- Hệ thống câu hỏi: GV chuẩn bị 20 câu hỏi chính và 5 câu hỏi dự phòng.

* Trò chơi được áp dụng: “ Trị chơi rung chng vàng”.
Hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm
Gói câu hỏi chính
Câu 1: Hai lực cân bằng khơng có đặc điểm nào sau đây ?
A. Cùng giá.

B. Cùng độ lớn.

C. Cùng tác dụng vào một vật.

D. Cùng chiều.
17

skkn


Câu 2: Cho hai lực đồng quy có độ lớn bằng 7 N và 10 N. Độ lớn hợp lực có thể là
:
A. 1 N.

B. 16 N.

C. 2 N.
D. 18 N.
Câu 3: Gọi 𝐹⃗ là hợp lực của 2 lực đồng qui 𝐹⃗1 và 𝐹⃗2 , α là góc hợp bởi 2 lực 𝐹⃗1 và
𝐹⃗2 , F là độ lớn của hợp lực. F được xác định theo biểu thức :
A. 𝐹 2 = 𝐹12 + 𝐹22 + 2𝐹1 𝐹2 𝑐𝑜𝑠𝛼.

B. 𝐹 2 = 𝐹12 − 𝐹22 − 2𝐹1 𝐹2 𝑐𝑜𝑠𝛼.


C. 𝐹 2 = 𝐹12 + 𝐹22 − 2𝐹1 𝐹2 𝑐𝑜𝑠𝛼.

D. 𝐹 2 = 𝐹12 − 𝐹22 + 2𝐹1 𝐹2 𝑐𝑜𝑠𝛼.

Câu 4: Người được mệnh danh là “cha đẻ của khoa học cận đại” và là người đầu
tiên dùng kính viễn vọng quan sát bầu trời là :
A. Galileo Galilei.

B. Isaac Newton .

C. Robert Hooke.

D. Georg Simon Ohm.

Câu 5: “ Định luật quán tính” là tên gọi của
A. định luật I Newton.

B. định luật II Newton.

C. định luật III Newton.

D. định luật Vạn vật hấp dẫn.

Câu 6: Quan sát video sau và trả lời câu hỏi
VI DEO

Hiện tượng trên có thể giải thích dựa trên tính chất gì của vật ?
xem tại link < >
Trả lời: quán tính.
Câu 7: Một vật có khối lượng 5 kg đang nằm yên trên sàn thì được tăng tốc bởi hợp

lực có độ lớn 10 N. Gia tốc mà vật thu được là :
A. 1 m/s2.

B. 2 m/s2.

C. 5 m/s2.

D. 10 m/s2.
18

skkn


Câu 8: Một lị xo có chiều dài tự nhiên lo = 20 cm. Khi kéo lò xo bằng một lực 10
N thì nó có chiều dài 25 cm. Nếu kéo lị xo một lực 5 N thì chiều dài lị xo khi đó là
:
A. 22 cm.

B. 22,5 cm.

C. 24 cm.

D. 25 cm.

Câu 9: Khi nói về lực ma sát trượt, phát biểu nào sau đây là đúng ?
A. Lực ma sát trượt phụ thuộc vào diện tích bề mặt tiếp xúc.
B. Lực ma sát trượt phụ thuộc vào tốc độ của vật.
C. Lực ma sát trượt không phụ thuộc vào tình trạng bề mặt tiếp xúc.
D. Lực ma sát trượt phụ thuộc vào áp lực của vật lên bề mặt tiếp xúc.
Câu 10: Khi nói về lực đàn hồi của lò xo. Phát biểu nào sau đây là sai ?

A. Lực đàn hồi ln có chiều ngược với chiều biến dạng của lò xo.
B. Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn hồi luôn tỉ lệ thuận với độ biến dạng.
C. Khi lị xo bị dãn, lực đàn hồi có phương dọc theo trục lị xo.
D. Lị xo ln lấy lại được hình dạng ban đầu khi thơi tác dụng lực.
Câu 11: Quan sát vi deo và trả lời câu hỏi
sau.

VI DEO

Tầm bay xa của xe phụ thuộc vào
những yếu tố nào ?
A. Khối lượng m của xe và độ cao h.
B. Khối lượng m của xe, độ cao h và
vận tốc ban đầu v0 của xe.
C. Độ cao h và vận tốc ban đầu v0 của
xe .
D. Khối lượng m của xe và vận tốc
ban đầu vo của xe.
Xem tại link < >
Câu 12: Một lị xo có một đầu cố định, còn đầu kia chịu một lực kéo bằng F = 5 N
thì lị xo dãn thêm 8 cm. Độ cứng của lò xo là :
A. k = 1,5 N/m.

B. k = 15 N/m.

C. k = 6,25 N/m.

D. k = 62,5 N/m.

Câu 13: Các vệ tinh nhân tạo có thể chuyển động trịn đều quanh trái đất là nhờ có

A. lực hấp dẫn.

B. lực đàn hồi.

C. lực hướng tâm.

D. lực hút tính điện.

19

skkn


Câu 14: Ở các đoạn đường cong, có dạng vịng cung, mặt đường thường được làm
nghiêng vào phía trong. Việc làm này có ý nghĩa gì ?
A. Giới hạn vận tốc của xe.

B. Tạo hợp lực hướng vào tâm quĩ

C. Tăng ma sát.

D. Dễ thoát nước.

đạo.
Câu 15: Một tủ lạnh có trọng lượng 900 N được đẩy chuyển động thẳng đều trên
sàn nhà nằm ngang. Hệ số ma sát trượt giữa tủ lạnh và sàn nhà là 0,5. Lực đẩy tủ
lạnh theo phương ngang là :
A. 225 N.

B. 450 N.


C. 500 N.

D. 900 N.

Câu 16: Một vật khối lượng 1 kg, ở trên mặt đất có trọng lượng 10 N. Khi di chuyển
nó lên độ cao h = R so với mặt đất (R là bán kính trái đất) thì trọng lượng của nó là
:
A. 2,5 N.

B. 5 N.

C. 10 N.

D. 1 N.

Câu 17: Chọn phát biểu sai về lực hướng tâm.
A. Các vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều quanh trái đất nhờ có lực hấp
dẫn đóng vai trị là lực hướng tâm.
B. Khi ơ tơ chuyển động vào một đoạn đường cong (khúc cua) thì lực ma sát
ln đóng vai trị là lực hướng tâm.
C. Khi các phương tiện giao thông chuyển động trên đỉnh một chiếc cầu (lồi)
thì hợp lực của trọng lực và phản lực vng góc đóng vai trị là lực hướng tâm.
D. Khi một vật nằm yên trên mặt bàn nằm ngang quay đều quanh một trục thẳng
đứng thì lực ma sát nghỉ đóng vai trị là lực hướng tâm.
Câu 18: Một xe đang chuyển động với tốc độ 36 km/h thì hãm phanh chuyển động
chậm dần đều, sau 5 s thì xe dừng lại. Quãng đường mà xe đi được từ lúc bắt đầu
hãm phanh đến khi dừng hẳn là :
A. 10 m.


B. 25 m.

C. 50 m.

D. 100 m.

Câu 19: Thông thường trong thực tế, để ném các vật: thay vì ném chúng theo phương
ngang thì chúng ta thường ném xiên vật lên trên hợp với phương ngang góc nào đó.
Để tầm bay xa của vật đạt giá trị cực đại thì góc đó có giá trị là :
A. 300.

B. 450.

C. 600.

D. 900.

20

skkn


×