Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn một số biện pháp hình thành tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 4 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.03 KB, 24 trang )

I.TÊN ĐỀ TÀI
Một số biện pháp hình thành tính tự lập cho trẻ Mẫu giáo 3- 4 tuổi
II. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
            Với trẻ 3-4 tuổi, tính tự lập đã xuất hiện tuy biểu hiện tự lập của trẻ chưa
được như ở người trưởng thành nhưng việc trẻ muốn được mọi người thừa nhận
khả năng của mình, muốn được tự khẳng định mình, tự mình tìm cách giải quyết
nhiệm vụ, hay ngay cả khi trẻ biết chủ động nhờ sự giúp đỡ của người khác
trong lúc khó khăn để hồn thành nhiệm vụ cũng chính là biểu hiện của tự lập,
điều đó thể hiện trẻ có sự nỗ lực trong ý chí để hồn thành nhiệm vụ của trẻ.
Trong thực tế tính tự lập của trẻ 3 tuổi cịn ở mức thấp, trẻ chưa  tự tin tham gia
vào hoạt động, chưa thể hiện khả năng tự lập của mình, chưa quyết tâm thực
hiện các nhiệm vụ được giao, khả năng hợp tác khi trẻ chơi theo nhóm cịn yếu,
trẻ chỉ chơi cạnh nhau nhưng chưa biết hợp tác cùng nhau. Khi các điều kiện
thay đổi hoặc khi gặp tình huống xẩy ra khả năng thích nghi của trẻ chưa cao, trẻ
thường chán nản, bỏ lửng hoạt động của mình vì chưa tìm được cách giải quyết
và trẻcũng không nhờ vào sự giúp đỡ của cô giáo hay bạn bè điều này do kinh
nghiệm thực tiễn của trẻ chưa nhiều, chưa phong phú.

skkn


2

Chính sự cần thiết về tính tự lập của trẻ nên tôi đã nghiên cứu lựa chọn đề tài:
“Một số biện pháp hình thành tính tự lập cho trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi ”
2. Mục đích nghiên cứu
Để có được thành cơng thì ai cũng phải trải qua việc rèn luyện, học tập, lao
động vất vả và gian khó, cũng như việc giáo dục tính tự lập cho trẻ 3-4 tuổi là
một việc làm tuy khó, nhưng khó khơng có nghĩa là khơng làm được, khó khơng
có nghĩa là chúng ta bỏ cuộc mà chúng ta cần tìm ra một số biện pháp hữu hiệu


giáo dục tính tự lập cho trẻ ngay. Bởi tính tự lập là nền tảng của nhiều phẩm chất
tốt sau này như: Kích thích lịng ham học hỏi, ưa khám phá, chủ động, khả năng
sáng tạo, kỉ luật, tinh thần khơng ngại khó khăn, tư duy logic của trẻ ….
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các cháu trong độ tuổi mẩu giáo 3- 4 tuổi C2 tuổi
trường Mầm non Quyết Thắng TT Bến Quan năm học 2021 – 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến thực tiễn và cơng tác giáo
dục hình thành tính tự lập cho trẻ mầm non.
4.2. Phương pháp nghiên cứu  thực tiễn
* Phương pháp điều tra: Điều tra về mức độ trẻ đạt được tính tự lập

skkn


3

- Tìm hiểu các biện pháp giúp hình thành tính tự lập cho trẻ đạt kết quả cao nhất.
* Phương pháp quan sát:  Quan sát các biểu hiện, hành vi, các kỹ năng của trẻ
thông qua ngôn ngữ và hoạt động hàng ngày.
* Phương pháp đàm thoại:  Đàm thoại với các đồng nghiệp để trao đổi các kinh
nghiệm giúp hình thành tính tự lập cho trẻ
- Đàm thoại với phụ huynh để tìm hiểu đặc điểm của trẻ khi ở gia đình, trao đổi
cách hình thành tính tự lập cho trẻ để cùng phối hợp thực hiện.
- Đàm thoại trực tiếp với trẻ trong quá trình thực hiện các biện pháp giáo dục.
* Phương pháp trực quan: Bao gồm phương pháp làm mẫu, làm gương… giúp trẻ
quan sát và bắt chước thực hành thường xun hình thành tính tự lập cho trẻ
* Phương pháp thực hành: Bao gồm các phương pháp trò chơi, giao việc, trải
nghiệm. Những phương pháp này giúp trẻ bắt chước, tập thử và tích cực thực
hành thường xuyên các kỹ năng hình thành tính tự lập mà giáo viên cần dạy trẻ.

* Phương pháp toán học: Xử lý những số liệu khảo sát, kết quả, mức độ đạt
được, để rút ra kinh nghiệm hay cho vấn đề nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu

skkn


4

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu là các hoạt động hình thành tính tự lập cho
trẻ và thực hiện các hoạt động giáo dục ở lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi C2 tại  trường
mầm non Quyết Thắng TT Bến Quan.
Kế hoạch nghiên cứu: Bắt đầu từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 5 năm 2022
- Tháng 8: chọn và nghiên cứu lý luận của đề tài
- Tháng 8 - 9: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp hình thành tính tự lập cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi C2 tại  trường mầm non Quyết
Thắng TT Bến Quan.
- Từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2020: Áp dụng các giải pháp đã nghiên cứu vào thực
tiễn cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ nhằm “Hình thành tính tự lập cho trẻ”
- Tháng 5: Đánh giá, viết báo cáo.
III. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Thế giới trẻ thơ đặc biệt là trẻ mầm non rất mn màu mn vẻ, thỏa thích
vui đùa cũng là quá trình học tập quan trọng nhất trong giai đoạn đầu nhận biết
thế giới, sự hướng dẫn khéo léo có thể biến q trình vui chơi của trẻ thành q
trình phát triển trí tuệ hết sức tự nhiên, giúp trẻ “Học mà chơi, chơi mà học”.
Tham gia hoạt động tập thể đòi hỏi trẻ phải tự nỗ lực rất nhiều, nếu như trẻ

skkn



5

khơng có kĩ năng thì việc thực hiện là rất khó. Vui chơi chính là một hoạt động
tạo nên tính tự lập ở trẻ. Trẻ được tự mình chơi, là chủ thể chơi khơng bị ép
buộc. Vì vậy, cha mẹ và giáo viên có thể dựa vào hoạt động vui chơi mà có kế
hoạch giáo dục khả năng tự lập cho trẻ theo định hướng mục tiêu có chủ đích.
Vì vậy, sự tự lập của trẻ sẽ phát triển từ thấp đến cao thơng qua những tình
huống nhất định trong thực tế.
Trẻ tự lập khi trẻ có khả năng bộc lộ những hành vi qua những hành động hằng ngày.
2. Thực trạng của việc dạy trẻ tính tự lập
2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo của ngành, của sở, của phịng giáo dục về thực
hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
- Ban giám hiệu ln quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, xây dựng môi
trường thân thiện, tạo điều kiện để giáo viên học tập nâng cao trình độ chun
mơn, bồi dưỡng phương pháp, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
mầm non…Ban giám hiệu luôn sát sao chỉ đạo giáo viên về chuyên môn, thường
xuyên dự giờ thăm lớp để nâng cao chất luợng giảng dạy.
- Một số trẻ củng có những biểu hiện khá tốt về tính tự lập; tự phục vụ bản
thân tốt;

skkn


6

            - Bản thân tôi đã nhận thức rõ về khái niệm và biểu hiện tính tự lập của
trẻ, hiểu được vai trị của người giáo viên trong việc tạo mơi trường củng như tổ
chức các hoạt động phát triển tính tự lập cho trẻ;

- Cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ dùng bán trú, vệ sinh cá nhân
tương đối đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển tính tự lập.
2.2. Khó khăn
- Một số trẻ không học qua các lớp nhà trẻ, 1 số trẻ bố mẹ đi làm ăn xa trẻ ở nhà
với ông bà. Đa số trẻ tính tự lập chưa cao, giáo viên phải mất rất nhiều thời gian
để hướng dẫn trẻ.
- Thời gian đầu trẻ đến lớp một số trẻ rất ít nói và rụt rè, tính tự lập của trẻ cịn
hạn chế như: không biết tự cởi áo, cởi dày dép, xúc cơm ăn, lấy nước uống,
thậm chí một số trẻ khơng biết cắm vịi vào ống sữa để uống… tính tự lập của
trẻ còn rất yếu
- Một số trẻ là con một, con cưng nên thường chiều chuộng, nên khả năng tự lập
của trẻ đó khơng cao so với trẻ khác. Một số phụ huynh chưa hiểu tầm quan
trọng của giáo dục tính tự lập cho con từ nhỏ mà có tư tưởng lớn lên trẻ sẽ tự
biết. Phụ huynh đa số nuông chiều con cái, tình trạng làm thay, làm hộ rất
nhiều nên chưa phối hợp tốt với cơ trong q trình giáo dục tính tự lập cho trẻ

skkn


7

2.3. Kết quả khảo sát ban đầu
Ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát trẻ thông qua các bài tập để từ
đó giáo viên đánh giá và có sự tác động đúng đối với từng trẻ trong lớp mẫu giáo
5-6 tuổi A1 trường Mầm non Quyết Thắng TT Bến Quan năm học 2019 –
2020
Tổng số trẻ

30


Tỷ lệ %

Kĩ năng giữ gìn vệ sinh

20

66,6 %

Kĩ năng tự phục vụ bản thân

22

73,3 %

Kĩ năng hỗ trợ người khác

19

63,9 %

Ý thức của trẻ trong mọi hoạt động

21

70 %

Qua khảo sát ban đầu như trên, tôi thấy các yếu tố giúp trẻ hình thành tính tự
lập là chưa cao là điều tơi cần phải suy nghĩ làm thế nào để phát triển tính tự lập
cho trẻ đạt hiệu quả cao và tạo cho trẻ học một cách thoải mái, tự tin, không gó
bó, trẻ ln hứng thú trong mọi hoạt động. Bằng kiến thức đã học và kinh

nghiệm giảng dạy tôi đã đề ra một số biện pháp để giúp trẻ hình thành tính tự lập
thơng qua các hoạt động giáo dục hằng ngày. Cụ thể như sau:
3. Các biện pháp giúp hình thành tính tự lập cho trẻ 3-4 tuổi
3.1 Xây dựng môi trường gần gủi, thân thiện với trẻ

skkn


8

Đối với mọi phụ huynh và giáo viên cần phải sớm biết được khả năng tự lập
của trẻ, tôn trọng tất cả những biểu hiện tự lập của trẻ, song song với những biện
pháp tác động đúng đắn thì chắc chắn sẽ tạo điều kiện phát triển khả năng tự lập
của bản thân trẻ.
Tiếp thu sự hướng dẫn từ người lớn ở trẻ nhỏ là rất khác nhau, có trẻ chỉ cần
nhìn qua cách hướng dẫn một lần là có thể làm được nhưng có trẻ đến hai, ba lần
vẫn chưa làm được, rồi đợi chờ người lớn làm giúp, đó khơng phải trẻ khơng
làm được mà do trẻ có tính ỷ lại khơng cố gắng nỗ lực.
Vì vậy, cần phải xác định trẻ ở mức độ tiếp thu nào để có mục tiêu tác động
kịp thời. Đối với trẻ 5 tuổi lớp tơi, chương trình học đang áp dụng Bộ chuẩn
phát triển trẻ năm tuổi, trong đó có một số chuẩn và chỉ số liên quan đến việc
giáo dục cho trẻ được sự tự lập như:
Chỉ số 5: Tự mặc và cởi được áo, quần
Chỉ số 15. Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn
Chỉ số 16: Tự rửa mặt chải răng hàng ngày…
Chỉ số 33: Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng ngày 
Tôi cũng áp dụng những chỉ số này cho tất cả trẻ và nâng cao hơn nữa với
những trẻ có kĩ năng tốt hơn.

skkn



9

Qua từng chủ đề và kế hoạch trong năm, giáo viên lựa chọn và áp dụng để
giáo dục cũng như rèn luyện cho trẻ tính tự lập.
Bản thân tơi đã xây dựng cho trẻ môi trường lớp học với nhiều tình huống
hấp dẫn tạo ra sự hứng thú và ham muốn được tự mình làm, để trẻ có cơ hội
thực hành các kĩ năng tự lập cho bản thân.
Môi trường vui chơi ngồi trời cũng được tơi lựa chọn để giúp trẻ có được sự
tự lập cao.
Ví dụ: Khi trẻ đang chơi mà không may bị ngã nhẹ, cô giáo khơng nên chạy
lại đỡ trẻ ngay, cơ nên khuyến khích trẻ, trẻ có thể tự đứng dậy khơng cần đợi cơ
hay cha mẹ tới đỡ, hoặc có thể bạn khác thấy bạn mình ngã có thể chạy lại đỡ
bạn lên, đỡ bạn lại chỗ cơ.
Bên cạnh đó, gia đình cũng phải xây dựng cho trẻ những ý thức tự lập ngay
từ sớm như: Trẻ tự chuẩn bị đồ để đi học, trẻ tự đi lấy sữa… Đối với những trẻ
yếu, tôi sẽ cho trẻ thực hành nhiều hơn và hỏi trẻ nhiều hơn. Cả giáo viên và gia
đình nên xác định được kế hoạch tác động đến trẻ bằng việc giáo dục cho trẻ
những kĩ năng tự lập đó là kĩ năng tự phục vụ bản thân, kĩ năng giữ gìn vệ sinh,
kĩ năng hỗ trợ người khác.

skkn


10

Hãy kiên nhẫn với trẻ, đừng bao giờ có ý nghĩ thấy trẻ làm chậm rồi mình
làm giúp cho nhanh, đó là ý nghĩ và hành động sai lầm.
3.2. Thực hiện làm gương cho trẻ

* Cô làm gương: Hàng ngày trẻ đến lớp, phần lớn thời gian trong ngày trẻ
được sinh hoạt và học tập cùng cơ. Vì vậy vai trị của cơ giáo rất quan trọng
trong việc hình thành những thói quen, nề nếp cho trẻ, cơ là tấm gương cho trẻ
noi theo.
Ví dụ: Khi đến lớp cơ giáo xếp xe máy của mình thẳng hàng lối, cất gọn
gàng dép, túi xách, mũ, khi trẻ đến thấy cô xếp gọn gàng trẻ sẽ xếp gọn gàng
theo. Trong giờ học, khi học xong cô cất gọn gàng đồ dùng của trẻ vào đúng nơi
quy định.
Trong mọi hoạt động sinh hoạt, học tập cơ ln là tấm gương trong việc giữ
gìn sạch sẽ môi trường lớp học, không vứt rác bừa bãi, bỏ rác vào đúng nơi quy
định, thấy rác thì nhặt bỏ sọt rác xong rồi rửa tay.
Thường xuyên cùng trẻ làm những công việc như lau dọn đồ chơi, nhổ cỏ
nhặt rác sân trường. Tặng trẻ một số câu khen ngợi “ Con đã lớn thật rồi”.
Khi được giúp cơ trẻ thấy mình đã lớn đã làm được việc có ích, thích được
làm việc, từ đó hình thành cho trẻ một thói quen, nề nếp giữ vệ sinh chung, khi

skkn


11

thấy những điều cần phải làm thì trẻ sẽ làm và khơng cần phải đợi người khác
nhắc nhở.
* Gia đình làm gương cho trẻ: Gia đình cũng cần phải làm gương cho trẻ,
trong mọi hoạt động của gia đình cần phải cẩn thận, ngăn nắp gọn gàng, luôn ý
thức được việc trẻ đang noi gương người lớn. Ví dụ: Khi thay quần áo xong bố
mẹ nên cất gọn gàng để trẻ noi theo, khơng bừa bộn tránh tình trạng trẻ bắt
chước theo...
* Theo gương bạn bè: Ví dụ: “ Bạn Bích Lam hơm nay đã làm được một
việc rất tốt đó là khi thấy bạn Linh Đan bị ngã bạn ấy đã chạy lại đở bạn

dậy,phủi bẩn nơi áo quần rồi động viên bạn, cơ rất vui vì bạn Bích Lam đã làm
được những việc đáng khen như vậy, cô mong rằng các con sẽ giống như bạn
ấy, khi đó khơng chỉ có cơ mà bố mẹ và tất cả mọi người đều khen ngợi các con
đấy”.
Giáo viên thấy việc tốt của trẻ nên tuyên dương trước lớp để cả lớp làm
gương và học tập theo.
3.3. Phân công công việc cho trẻ

skkn


12

Giáo dục trẻ mẫu giáo trong lao động tự phục vụ đối với trẻ nhỏ như vệ sinh
cá nhân, ăn mặc, vệ sinh cá nhân, giúp người lớn làm những cơng việc vừa sức...
đó là những biện pháp tốt nhất để hình thành khả năng tự lập cho trẻ.
Nếu trẻ đã biết lao động phục vụ thì trẻ sẽ khơng dựa dẫm vào ai khác, trẻ sẽ
làm một cách tự tin. Điều này thể hiện qua việc trẻ thấy rằng mình có thể tự làm
được những cơng việc vừa sức với mình mà trẻ trở nên tự tin hơn nhiều trong
các cơng việc, trẻ sẽ có ý thức vượt qua mọi khó khăn một cách nhanh nhất và
đạt kết quả tốt nhất mà khơng cần ai giúp đỡ.
Vì vậy, cần hình thành kỹ năng kỹ xảo và thói quen tự phục vụ là điều ý
nghĩa to lớn đối với cuộc sống cũng như tính tự lập của trẻ.
Ví dụ: Cơ giáo có thể tạo cơng việc để phân cơng cho các bé, cho bé phụ giúp
cô trong giờ ăn: Lấy ghế, khăn ăn, giúp cơ xếp bàn, chia bát thìa… giúp cô trải
chiếu, lấy chăn gối, sạp chuẩn bị giờ ngủ. Cô thường xuyên phân công và theo
dõi trẻ trực nhật, nói rõ vai trị của người trực nhật. Người thực hiện nhiệm vụ
trực nhật phải làm chu đáo và có trách nhiệm với việc được phân cơng. Tổ trực
nhật trong giờ học sẽ lấy đồ dùng phát cho các bạn, học xong cả lớp sẽ cùng
nhau dọn dẹp và vệ sinh lớp. Rèn cho trẻ thói quen ý thức được tinh thần trách

nhiệm để trẻ không khỏi bỡ ngỡ, làm hành trang khi trẻ vào tiểu học.

skkn


13

Tự lập luôn đi kèm với tư duy của trẻ. Luôn luôn tạo ra cho trẻ những kiến
thức, kĩ năng mới để trẻ có thể thực hành, trải nghiệm những kĩ năng, kĩ xảo để
phát triển và rèn luyện tính tự lập cũng như tư duy hàng ngày cho trẻ.
Hãy để trẻ hiểu được trách nhiệm của mỗi người trong gia đình, từ đó trẻ
cũng ý thức được trách nhiệm của mình.
Ví dụ: Khi mẹ đi làm về xách theo đồ ăn, mỗi người một việc bố dắt xe cất
cho mẹ, chị cất giỏ xách giúp mẹ, bé sẽ xách đồ ăn vào bếp giúp mẹ, mẹ sẽ đi
thay đồ vào nấu ăn. Khi mẹ nấu ăn có thể nhờ bé lấy đồ giúp mẹ bằng các cách
gợi hỏi để thử trẻ chứ không yêu cầu trẻ làm ngay cho mẹ. Cần nhờ bé làm
nhiều lần để tập thói quen cho trẻ, nhưng chú ý khi trẻ mệt thì khơng nên ép trẻ
vì tự lập dựa trên sự u thích lao động, nếu ép trẻ quá sẽ có thể gây áp lực cho
trẻ.
Do đó muốn giáo dục khả năng tự lập trước hết cần phải làm sao cho trẻ có
sự yêu thích lao động; phải thúc đẩy trẻ tham gia vào lao động, tập làm những
công việc vừa sức giúp đở bố mẹ trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
3.4. Rèn luyện mọi lúc mọi nơi và duy trì tính tự lập của trẻ hàng ngày
Giờ đón - trả trẻ: Khi trẻ mới đến lớp tôi hướng dẫn trẻ gấp quần áo, mũ,
khăn.. gọn gàng bỏ vào balo rồi cất vào tủ cá nhân của trẻ để khi cần tìm sẽ dể

skkn


14


dàng và nhanh và tsrước khi ra về trẻ tự kiểm tra lại đồ dùng của mình .Sau một,
hai lần tôi nhắc nhở và ngày nào trẻ cũng được thực hành các thao tác đó nên trẻ
cất và lấy đồ dùng rất thành thạo và không cần đến sự giúp đỡ của người lớn.
Trong giờ hoạt động học: Những buổi cần đến đồ dùng của trẻ,trẻ tự lên lấy
đồ dùng học tập về vị trí ngồi của mình, kết thúc tiết học cũng vậy trẻ tự thu
gom đồ dùng, dụng cụ cất cất gọn gàng ngăn nắp đúng nơi qui định .Được tự lấy
đồ dùng học tập như vậy tôi thấy trẻ rất tích cực, hứng thú học và ln muốn
khám phá xem mình được học gì từ đồ dùng đó.
Ví dụ: Tiết làm quen với tốn các trẻ trong tổ lên lấy đồ dùng của mình về
chổ để hoạt động và sau giờ học trẻ sắp đồ dùng của mình vào rổ và cất lại về
nơi để đồ dùng của tổ mình. Hoặc các giờ học vở trẻ tự lên lấy túi hồ sơ lấy đồ
dùng trong túi và sau khi giờ học kết thúc trẻ sắp xếp vở, bút vào túi và cất về
nơi quy định.
Giờ hoạt động ngồi trời: Tơi tổ chức cho trẻ tham gia một số hoạt động
như : Nhặt lá rụng ,nhổ cỏ, bắt sâu, tưới nước, nhặt rác bỏ vào thùng. …Tôi chia
trẻ thành các nhóm nhỏ(mỗi nhóm 5-7 trẻ) và hướng dẫn mỗi nhóm một cơng
việc khác nhau. Khi thấy trẻ gặp khó khăn khi thực hiện những kỹ năng mới tơi
tham gia cùng làm với trẻ tơi kết hợp trị chuyện để hiểu vì sao cần chăm sóc

skkn


15

cây, con vật, cho trẻ hiểu ý nghĩa tác dụng của việc đang làm giúp trẻ thân thiện
với môi trường, có ý thức bảo vệ mơi trường, u mến cảnh vật thiên nhiên ,yêu
lao động... Và khi trẻ tự mình làm hồn thành tốt nhiệm vụ do cơ giao và được
khen, trẻ thấy tự tin vào bản thân, trẻ trở nên năng động  tích cực tham gia các
hoạt động của lớp.

Giờ hoạt động góc: Tơi gợi ý để trẻ tự chọn góc chơi, vai chơi, trẻ học cách
sử dụng đồ chơi,và tạo tình huống cho trẻ tự giải quyết vấn đề , để trẻ tự chơi, tự
khám phá, và tìm hiểu, chỉ giúp đỡ khi trẻ thực sự cần. Khi hết giờ chơi trẻ tự
cất đồ chơi vào chỗ quy định.
Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân: Đây là các hoạt động nhằm hình thành một
số nề nếp, ý thức tự phục vụ. Tôi luôn tạo điều kiện để trẻ tự làm, tự trải nghiệm
công việc. Trẻ tự xếp bàn, chia khăn lau tay và dĩa đựng cơm rơi, trẻ lên nhận cơm
lần lượt theo từng bàn và sau khi ăn xong trẻ giúp cô lau và thu dọn bàn ghế.
Khi khát nước trẻ tự lấy ca có hình dán ký hiệu của mình trên giá, rồi rót một
lượng nước vừa đủ, uống xong lại úp lên giá.
Tôi tận dụng giờ đi ngủ tập cho trẻ chuẩn bị sạp ngủ, trải chiếu cho trẻ lấy
gối của mình sắp xếp vị trí gối nằm ở đâu và khi ngủ dâỵ tập cho trẻ thói quen
cất gối, xếp sạp vào nơi quy định và xếp chiếu gọn gàng trên sạp.

skkn


16

Hoạt động chiều: Ở các giờ hoạt động chiều một tuần hai buổi chiều tôi lồng
ghép rèn trẻ các kỷ năng vệ sinh và tự phục vụ tôi chọn một số kỹ năng để
hướng dẫn trẻ như: cách rửa tay bằng xà phịng, cách chải tóc, cách cài cúc, cách
gấp quần áo, cách sắp xếp bàn ghế, sạp ngủ… Khi hướng dẫn trẻ một kĩ năng
nào đó, tơi hướng dẫn một cách chậm rãi từng thao tác một. Thấy trẻ đã nắm
được thao tác này thì tơi mới chuyển sang thao tác khác nhờ vậy mà vào các giờ
hoạt động trẻ thực hiện rất tốt không cần đến sự giúp đở của cô giáo.
Hàng ngày, thời gian ở với cô rất nhiều, nên cô cần tạo cho trẻ một môi
trường thân thiện, cô vừa là cô, vừa là bạn. Thông qua các hoạt động hàng ngày,
khi đi dạo ngoài trời, ở mọi lúc, mọi nơi cô luôn luôn động viên khuyến khích
trẻ tích cực tự phục vụ bản thân.

3.5. Khuyến khích kết quả trẻ làm được
Người lớn chúng ta trong mọi hoạt động nếu có sự động viên khích lệ từ mọi
người thì chắc rằng ai cũng có được niềm tin và nghị lực. Trẻ nhỏ cũng vậy
trong mọi hoạt động trẻ ln cần có sự động viên khen ngợi của cơ và gia đình,
khen ngợi cần được xem như hành động cơng nhận trẻ đã hồn thành cơng việc
của mình khi được giao cho dù chúng khơng được hồn thiện, hãy đưa ra những

skkn


17

nhận xét tích cực sau mỗi việc trẻ làm để trẻ có cảm giác mình sẽ làm nhiều việc
tốt hơn nữa để mọi người khen ngợi mình.
Nhưng chú ý hạn chế việc dùng những từ khen ngợi quá nhiều cho một hành
động đơn giản, thay vào đó là những lời động viên tích cực như: Cơ cảm ơn con,
con đã làm rất tốt… Ngoài ra nên tặng cho trẻ những lời khen như: “Nếu con ăn
giỏi cô sẽ thưởng thêm một bé ngoan hay con ăn giỏi mẹ sẽ cho con đi chơi nhà
bà ngoại”. Bạn không nên dùng tiền hay điện thoại để thu hút trẻ.
3.6. Công tác phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình
Trao đổi với các bậc cha mẹ trong giờ đón trẻ, trả trẻ, để cha mẹ trẻ ý thức
được khả năng của con mình khi trên lớp, từ đó có biện pháp kết hợp giáo dục
tốt giữa nhà trường và gia đình.
Gia đình phải tạo cơ hội cho bé thấy được những việc làm tốt của bé, sau đó
giải thích cho bé hiểu và động viên bé cố gắng lần sau tốt hơn, nếu bé yếu thì
hãy cố gắng giải thích kết hợp cho bé thực hiện nhiều lần thì bé sẽ có kĩ năng và
làm tốt hơn.
Ví dụ: khi nhặt rau mẹ sẽ nhờ bé giúp, bé khơng biết thì mẹ sẽ làm mẫu để bé
làm theo. Thường xuyên nhờ bé làm các việc nhẹ nhàng, từ đó kĩ năng của bé


skkn


18

được nâng cao, bé sẽ khơng cịn yếu hơn các bạn nữa. Chú ý dạy trẻ càng sớm
càng tốt, không nên sợ bé bị đau hay bé làm sẽ hư cái này cái kia.
Một số trẻ được nuông chiều như: Bắt bố mẹ bế từ trên giường xuống khi ngủ
dậy, khơng bế thì khóc, khơng lấy đồ dùng và chải răng cho trẻ thì trẻ sẽ lăn ra
ăn vạ, ăn cơm phải bà đút mới chịu ăn… Những thói quen xấu này sẽ ảnh hưởng
đến ý thức tự lập của trẻ, trẻ chỉ dựa dẫm, ỷ lại vào người khác lâu dài sẽ ảnh
hưởng lớn đến sự hình thành nhân cách của trẻ.
4. Kết quả đạt được
4.1. Kết quả trên trẻ
Trẻ đều được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi dậy tị
mị, phát triển trí tưởng tượng, mạnh dạn, tự tin. Rèn luyện khả năng sẵn sàng
học tập chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1. Trẻ có thói quen lao động tự phục vụ,
được rèn luyện khả năng tự lập, thông qua các hoạt động hàng ngày trong cuộc
sống của trẻ. Ngoài ra, trẻ được rèn luyện các kĩ năng vận động tinh, vận động
thơ, tính tự tin thơng qua các hoạt động năng khiếu vẽ, thể dục.
Tổng số trẻ

30

Tỷ lệ %

Kĩ năng giữ gìn vệ sinh

29


96,6 %

Kĩ năng tự phục vụ bản thân,

30

100 %

skkn


19

Kĩ năng hỗ trợ người khác

27

90 %

Ý thức của trẻ trong mọi hoạt động

28

93,3 %

4.2. Kết quả về phía giáo viên
Chú ý đến cá nhân và nhóm trong các hoạt động giúp trẻ mạnh dạn, tự tin Trẻ
ln có kết quả tốt trong học tập thông qua bảng đánh giá trẻ ở lớp sau mỗi giai
đoạn, cuối độ tuổi và kết quả qua kiểm tra đánh giá kết quả sau mỗi chủ đề với
từng trẻ đều đạt kết quả tốt.trong mọi hoạt động.

Đã chọn lọc được một số biện pháp và hình thức tổ chức giáo dục trong nhà
trường và gia đình để tác động hình thành tính tự lập cho trẻ, tạo cho trẻ có
những tiền đề vững chắc nhất để bước vào lớp 1.
4.3. Kết quả về phía phụ huynh
Các bậc phụ huynh đã có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ với cô giáo
trong việc dạy trẻ các kĩ năng, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức thơng
qua bảng tin dành cho cha mẹ, bảng đánh giá trẻ ở lớp. Phụ huynh hay chia sẻ và
trao đổi với cô đạt 100%.
IV. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

skkn


20

Bản thân tôi luôn mong muốn rằng những đứa trẻ của đất nước mình sẽ
khơng chỉ là những đứa trẻ ngoan, học giỏi mà còn phải biết cách sống tốt và tồn
tại tốt trong xã hội ngày càng phát triển này, để khi ra ngồi xã hội các em có
được sự tự tin, tự trọng không dựa dẫm vào một ai khác. Điều đó thơi thúc tơi
phải làm sao và làm như thế nào để những bậc cha mẹ và cơ giáo như tơi biết
dạy con tính tự lập, sống bằng đơi tay của mình ngay từ nhỏ, tơi tin rằng được
rèn luyện ngay từ thủa ấu thơ chắc chắn những đứa trẻ của chúng ta sẽ có một
nền tảng nhân cách tốt cho tương lai.
2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tôi xin đề nghị nhà trường,
phòng Giáo dục - Đào tạo tổ chức nhiều hơn nữa về các tiết dạy lồng ghép giáo
dục các kỷ năng hình thành tính tự lập cho trẻ. Để tôi được giao lưu học hỏi kinh
nghiệm từ chị em đồng nghiệp trong trường và các trường bạn.
Trên đây, là đề tài “ Một số biện pháp hình thành tính tự lập cho trẻ Mẫu

giáo 5-6 tuổi ” đã thực hiện tại trường mầm non Quyết Thắng TT Bến Quan
trong năm học 2019-2020. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực và đạt được kết
quả bước đầu song chắc chắn sẽ cịn những thiếu sót, hạn chế. Rất mong ý kiến

skkn



×