Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Skkn một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 18 – 24 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.24 KB, 15 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I/ TÊN ĐỀ TÀI:  MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ TỪ 18 – 24 THÁNG T̉I                    
II/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
                                    Phong ba bão táp
Khơng bằng ngơn ngữ Việt Nam
        Ngôn ngữ nói, giao tiếp và đọc viết có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển nhân cách của trẻ mầm non nói riêng,
của con người và xã hội nói chung
       Ở lứa tuổi mầm non là thời kỳ phát cảm ngôn ngữ. Đây là giai
đoạn có rất nhiều thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn ngữ nói ban
đầu cho trẻ như về cấu trúc của từ, cách sử dụng từ ngữ để chuyển
tải suy nghĩ và cảm xúc của bản thân mình
       Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các
lĩnh vực phát triển khác của trẻ. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, vì
thế ngôn ngữ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển nhận

skkn


thức, giải quyết vấn đề và chức năng tư duy ký hiệu tượng trưng
cho trẻ
       Đối với trẻ tư 18- 24 tháng qua quan sát những giờ hoạt động
học hay vui chơi, tôi thấy các cháu rất thích được giao tiếp, thích
dược trò chuyện và thích được nói nhưng vì ngôn ngữ của trẻ còn
hạn chế, các cháu còn sử dụng ngôn ngữ thụ động nhiều nên tôi
thấy mình cần phải tìm nhiều biện pháp tác động để kích thích ngôn
ngữ của trẻ phát triển
       Việc phát triển vốn từ luyện phát âm và dạy trẻ nói đúng ngữ
pháp … không thể tách rời giữa các môn học cũng như các hoạt
động khác của trẻ. Mỗi từ khi cung cấp cho trẻ phải dựa trên một


biểu tượng cụ thể, có ý nghĩa, gắn liền với âm thanh và tình huống
khi sử dụng chúng . Nội dung vốn từ cung cấp cho trẻ cũng như
hình thức ngữ pháp phải phụ thuộc và khả năng tiếp xúc, hoạt động
và nhận thức của trẻ
III/ CƠ SƠ LÝ LUẬN:
     Tuy trẻ còn nhỏ nhưng trẻ rất hiếu động, thích tìm tòi, khám phá
mọi thứ xung quanh mình. Trẻ thường có những thắc mắc trước đồ

skkn


vật, sự vật, hiện tượng mà trẻ nhìn thấy, nghe thấy. Trẻ luôn tự
mình dặt ra nhiều câu hỏi như: Ai đấy? Cái gì? Tiếng gì? Màu gì?…
     Để giúp trẻ giải pháp được những thắc mắc hàng ngày người lớn
cần trả lời những câu hỏi của trẻ phải rõ ràng, ngắn gọn, đồng thời
cần cung cấp cho trẻ thêm những hiểu biết về thể giới xung quanh
bằng ngôn ngữ giao tiếp mạch lạc. Chính vì vậy mà mỗi giáo viên
chăm sóc giáo dục trẻ cần chú trọng đến việc phát triển ngôn ngữ
cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Bởi ngôn ngữ là phương
tiện để tiếp xúc kiến thức về thế giới xung quanh được dễ dàng và
hiệu quả hơn
IV/ CƠ SỞ THỰC TIỄN:
*Thuận lơi:
      Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu về chuyên môn
xây dựng phương pháp đổi mới hình thức tổ chức giáo dục mầm
non mới và tạo mọi điều kiện để giúp tôi thực hiện tốt chương trình
    Phụ huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng hộ những
nguyên vật liệu để tôi làm đồ dùng dạy học và vui chơi cho các cháu

skkn



    Các cháu đều rất ngoan ngoãn, thích đến trường, thích hoạt động
và thích vui chơi…
*Khó khăn: 
     Do trình độ nhận thức không đồng đều, trong lớp có 50% trẻ mới
lần đầu tiên đến lớp và trẻ lại không cùng một độ tuổi, do đó tôi gặp
rất nhiều khó khăn
     Trí nhớ của trẻ còn hạn chế, trẻ chưa biết trả lời trọn vẹn câu hỏi
khi cô hỏi
     Trẻ đi học không đều, nhất là những ngày mưa gió và lũ lụt
Với những khó khăn như thế tôi phải dần dần khắc phục, sửa đổi
vfa hướng dẫn trẻ phát triển ngôn ngữ một cách đúng đắn nhất
qua giao tiếp và tập cho trẻ làm quen văn học qua thể loại truyện kể
V/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
1/ Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của trẻ:
   Trẻ phát âm được các âm khác nhau, phát âm được các âm của
lời nói. Tuy vậy nhưng vẫn còn nhiều âm ê, a, ậm ừ…
   Trẻ phát âm sai nhiều như: lựu – lịu, hươu – hiu, mướ – mớp…

skkn


Vốn từ của trẻ còn rất ít. Danh từ và động từ ở trẻ chiếm ưu thế.
Tính từ và các loại từ khác được sử dụng đôi chút
   Trẻ được sử dụng chính xác các từ chỉ tên gọi, các đồ vật, con vật,
hành động gần gũi như con mèo, con chó, con trâu, con gà…
    Đối với trẻ 18 đến 24 tháng trẻ đã biết sử dụng các từ chỉ đồ vật,
con vật, đặc điểm, hình dáng, hành động quen thuộc của nó mà thôi
    Ngoài ra các từ chỉ khái niệm tương đối như: hôm qua, hôm nay,

ngày mai…trẻ chưa hiều và dùng từ chua chính xác. Một số trẻ cũng
biết sử dụng các từ chỉ màu sắc như: màu xanh, màu đỏ, màu vàng
Sử dụng các từ thể hiện sự lễ phép với người lớn trong khi giao
tiếp: con, vâng, ạ
Trẻ nói được một số câu đơn giản, biết thể hiện nhu cầu mong
muốn và hiều biết của mình bằng 1 đến 2 câu
VD: Cô ơi! con đi bô
        Cô ơi! bạn đánh con…
Trẻ hay sử dụng câu cụt như: Mẹ ơi! Thịt me ( câu đủ nghĩa: Mẹ ơi!
Con ăn thịt)

skkn


2/ Xây dựng kế hoạch:
   Tôi xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ theo
từng chủ đề xuyên suốt trong một năm học
*Tháng 9+ 10:
    Phát triển khả năng nghe hiểu cho trẻ : Tôi chú ý tập những bài
luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển thính giáng âm vị ( cho trẻ
nghe những bài hát, những câu chuyện, những bài đồng dao…) Tôi
tạo mọi điều kiện để trẻ tập trung chú ý luyện khả năng chú ý thính
giác thông qua các bài tập, trò chơi ( tai ai thính, ai đoán giỏi…) Cố
gắng phát âm đúng, phát âm không sai vì trẻ hay bắc chước. Sửa lỗi
phát âm cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi trong các hoạt động hàng ngày
*Tháng 11+ 12:
    Nghe và nhắc lại các âm, tiếng và các câu nhằm phong phú vốn
từ cho trẻ : Giao viên cần nói diễn cảm, rõ ràng, giải thích nghĩa của
từ khó giúp cho trẻ nhớ nhiều và vận dụng từ để đặt câu. Để đẩy
mạnh sự phát triển khả năng vận độn của cơ quan phát âm cô cần

tập cho trẻ cá bài tập luyện cơ quan phát âm thích hợp

skkn


VD: Con có cái ca, cô cắt quả cà, con cầm cái ca, cùng cười ha ha
        Có con ba ba, đội nhà đi trốn, bì bà bì bõm, bé bắt ba ba
   Có những trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ, VD: Trò chơi bắt
chước tiếng kêu của các con vật, đố ai nhanh, đố ai nói đúng
*Tháng 01+ 02:
   Vẫn xuyên suốt 2 nhiệm vụ nói trên nhưng tôi đào sâu vấn đề
luyện trí nhớ cho trẻ qua các bài thơ, đồng dao…Đặc biệt là những
câu chuyện kể đầy hấp dẫn và lôi cuốn . Gợi ý cho trẻ sử dụng các
loại câu đơn giản và đủ nghĩa
*Tháng 03 + 04 + 05:
    Tôi xây dựng những trò chơi giúp trẻ nói đúng ngữ pháp, nói
mạch lạc,VD: Trẻ” nói theo mẫu câu “ của một bài thơ nào đó “ Con
cá vàng
                                                                        Bơi nhẹ nhàng
                                                                         Trong bể nước “

skkn


   Cô lưu ý thay đổi mẫu câu khác nhau tùy theo độ tuổi, cho trẻ chơi
từ dễ đến khó, từ câu đơn giản đến câu phức tạp nhàm củng cố khả
năng ngữ pháp, phát triển trí tưởng tượng và sáng tạo của trẻ
   Một khi đã có một số lượng vốn tự phong phú trẻ sẽ tự tin trong
giao tiếp
   Trang trí lớp học cho thật đẹp theo từng chủ đề phing phú, bắt

mắt và háp dẫn trẻ để trẻ cùng với cô và các bạn tìm hiều qua bức
tranh đó bằng ngôn ngữ nói
   Tận dụng các nguồn nguyên liệu dễ tìm để làm đồ dùng đồ chơi …
nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ
3/ Tạo môi trường học tập và rèn luyện cho trẻ :
    Tôi luôn tận dụng diện tích phòng học, chú ý bố trí sắp xếp các
học cụ, đội hình để tạo môi trường học thoải mái cho trẻ
VD: Khi thực hiện các hoạt động làm quen văn học thể loại truyện
kể mà trọng tâm là dạy kể chuyện sáng tạo thì tôi luôn luôn tạn
dụng không gian lớp học đẻ bày dụng cụ kể chuyện, khung sân

skkn


khấu,sắp đặt tranh và các con rối sao cho trẻ dễ nhìn , kích thích trẻ
hoạt động tích cực hơn
   Chú ý đến khả năng phát âm cho trẻ để có sự điều chỉnh và sửa
sai, rèn luyện khả năng ngôn ngữ cho trẻ
   Bản thân tôi trước khi tổ chức hoạt động cũng phải rèn luyện
giọng kể, cách sử dụng tranh, sánh tranh, mô hình … đẻ giúp trẻ
cảm thụ được các tác phẩm văn học một cách tốt nhất
4/ Tổ chức tiết học:
   Tôi vào bài một cách sinh động để thu hút sự chú ý cho trẻ
VD: Chủ điểm: Giao thông, khi dạy với câu chuyện “ Qua đường “ tôi
sử dụng mô hình rối để gây hứng thú cho trẻ
   Tổ chức nhiều hoạt động đa dạng dựa vào hoạt động trọng tâm
VD: Khi trọng tâm là kể chuyện sáng tạo, tôi cho trẻ lựa chọn trang
phục, đồ dùng phù hợp với nội dung câu chuyện và trẻ có thể kể dựa
theo
5/ Phối hợp với phụ huynh học sinh:


skkn


   Tôi thường trao đổi động viên phụ huynh học sinh cố gắng dành
nhiều thời gian để tâm sự với trẻ và lắng nghe trẻ nói. Khi trò
chuyện với trẻ phải nói rõ ràng, mạch lạc, tốc độ vừa phải để trẻ
nghe cho rõ
   Cha mẹ, người lớn cố gắng phát âm cho đúng, không nên bắt
chước những từ mà trẻ nói ngọng mà cần phải sửa sai ngay cho trẻ
để trẻ bắt chước được đúng hơn
   Khuyến khích hoặc tuyên truyền với phụ huynh học sinh, cung cấp
kinh nghiệm sống cho trẻ . Tránh không nói tiếng địa phương, cần
tránh cho trẻ những hình thái ngôn ngữ không chính xác
VI/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Qua một thời gian tôi kiên trì thực hiện một số biện phát nhằm phát
triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ mà lớp mình đang phụ trách, đến
nay trẻ dã thực sự yêu mến cô giáo, các bạn lại thích đến trường,
biết cách giao tiếp với cô giáo và bạn bè qua ngôn ngữ nói, tác
phong nhanh nhẹn, mạnh dạn và tự tin hơn, cụ thể:
– Trẻ nói đúng ngữ pháp, câu nói rõ ràng và mạch lạc

skkn


– Trẻ biết diễn đạt được câu nói của cô qua các môn học mà chủ yếu
là môn làm quen văn học
– Đặc biệt các cháu về nhà biết tự mình lế phép với người lớn và
biết kể lại được sự việc diễn ra trong ngày ở trường mầm non
– Đến nay lớp tôi phụ trách đã có hơn 75% phát triển ngôn ngữ tốt

với mọi người khi giao tiếp và trong học tập, trẻ xưng hô và trả lời
các câu hỏi của cô rất dễ thương và gần gũi với cô, các bạn …
VII/ KẾT LUẬN:
   Trẻ em như một cây non, cây non được người lớn chăm sóc tận
tình thì cây sẽ lên xanh tốt thì sau này trở thành người tốt. Chính vì
vậy mà ngành học mầm non luôn coi trong sự nghiệp chăm sóc giáo
dục trẻ là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đặt nên
tảng cho sự nghiệp dục chung
   Là giáo viên mầm non tôi luôn nhận thức được rằng vai trò trách
nhiệm với cái tên là người mẹ thứ hai của trẻ . Thật sự yêu mến trẻ,
nhiệt tình và say mê với công việc, có tấm lòng yêu thương trẻ

skkn


    Xuất phát từ thực tiễn, nhằm đáp ứng yêu cầu của ngành học
theo chương trình mầm non mới. Với những biện pháp tôi đã thực
hiện ở trên trẻ cho độ tuổi từ 18 – 24 tháng trong năm học 20122013 . Do đề tài được áp dụng trong phạm vi hẹp ở một nhóm trẻ ở
trường Mần Non Bình Minh, vì thế một số kinh nghiệm tôi đưa ra
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Qua đây tôi rất mong được cán bộ
quản lý của trường và các bạn đồng nghiệp tham khảo, đóng góp ý
kiến, xây dựng bổ sung thêm để cho sáng kiến của tôi dược hoàn
hảo hơn. Rất mong sự đóng góp nhiệt tình của chị em
VIII/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
  Với hình thức tôi đã thực hiện trong thời gian vừa qua đã gặt hái
được một số kết quả đáng mừng. Từ đó bản thân tôi rútt ra một số
kinh nghiệm về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ tư 18- 24
tháng tuổi đạt kết quả tốt
– Nghiên cứu tham khảo tài liệu, không ngừng bồi dưỡng để nâng
cao trình độ chuyên môn

– Bản thân giáo viên là tấm gương tốt, mẫu mực trong mọi hoạt
động: Lời ăn, tiếng nói và việc làm

skkn


– Cô luôn yêu nghề mến trẻ, tận tâm với nghề của mình. Luôn tìm
tòi nghiên cứu các hình thức tổ chức giáo dục trong trường mầm
non
– Luôn quan tâm đến trẻ các biệt trong lớp
– Gíao viên gần gũi với phụ huynh học sinh để trao đổi tình hình học
tập của trẻ qua từng chủ đề
VD: Những ngày đầu khi trẻ đến lớp trẻ còn bỡ ngỡ, có những trẻ
khóc cả ngày. Cô bồng âu yếm trẻ rồi dẫn trẻ đi chơi, xem tranh
quanh lớp,  chơi với đồ chơi . Hay là những buổi đầu trẻ ăn cơm,
ngủ ở trường . Với trẻ điều gì cũng xa lạ và mới mẻ cả và cô đã dỗ
dành động viên trẻ dần dần trẻ đã quen với một số nội qui của lớp
và giao tiếp tự nhiên với mọi người và các bạn
IX/ ĐỀ NGHỊ:
  Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm của trường cần nhân
rộng điển hình các sáng kiến kinh nghiệm hay đạt loại A cấp huyện
để chị em nắm bắt kịp thời và áp dụng cho bản thân mình
X/ TÀI LIỆU THAM KHẢO:

skkn


– Chương trình giáo dục mầm non ( Nhà xuất bản giáo dục mầm
non )
– Tài liệu bồi dưỡng hè cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non

năm học 12-13
XI/ MỤC LỤC:
1/ Tên sáng kiến kinh nghiệm
2/ Đặt vấn đề
3/ Cơ sở lý luận
4/ Cơ sở thực tiễn
5/ Nội dung nghiên cứu
6/ Kết quả nghiên cứu
7/ Kết luận
8/ Bài học kinh nghiệm
9/ Đề nghị
10/ Tài liệu tham khảo
11/ Mục lục

skkn


                                           Aí nghía, ngày 25 tháng 11 năm 2012
                                                                GIÁO VIÊN
                                                          Lê Thị Thanh Hương

skkn



×