Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Skkn một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác văn thư lưu trự tại trường tiểu học thanh xuân trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.72 KB, 18 trang )

2

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Qua nhiều năm thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư lưu trữ trong nhà
trường, tôi nhận thấy công tác văn thư là công tác nhằm đảm bảo thông tin văn
bản, phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức. Nội dung công
tác này bao gồm các việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và
các tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan; lập hồ sơ
hiện hành, giao nộp hồ sơ vào lưu trữ; và quản lý, sử dụng con dấu trong văn
thư.
Công tác lưu trữ là một trong những nhiệm vụ cơ bản của cơ quan, tổ chức
nhằm lựa chọn, lưu giữ, tổ chức một cách khoa học các hồ sơ, tài liệu để phục
vụ yêu cầu khai thác, sử dụng của cơ quan và xã hội. Nội dung công tác lưu trữ
bao gồm các việc về thu thập, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu hình thành
trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Giữa công tác văn thư và lưu trữ khơng có sự tách biệt mà có mối quan hệ
chặt chẽ, thúc đẩy với nhau. Mối quan hệ này thể hiện qua sự liên tục trong quá
trình từ soạn thảo, ban hành, quản lý văn bản đến lưu trữ hiện hành và đưa vào
lưu trữ.Khi soạn thảo văn bản, việc tìm hiểu các thơng tin, các tài liệu đã xử lý
trước đó là rất quan trọng để hình thành nên văn bản.Các tài liệu được lưu trữ tốt
sẽ là nguồn cung cấp những thơng tin có giá trị pháp lý, chính xác và kịp thời
nhất cho người soạn thảo văn bản.
Trên thực tế công việc của một cơ quan được tiến hành nhanh hay chậm,
thiết thực hay quan liêu là do cơng văn, giấy tờ có làm tốt hay khơng, do việc
giữ gìn hồ sơ, tài liệu có được cẩn thận hay không. Như vậy, thực hiện tốt công
tác lưu trữ sẽ góp phần thúc đẩy thực hiện tốt cơng tác văn thư. Ngược lại, thực
hiện tốt công tác văn thư cũng sẽ góp phần thực hiện tốt cơng tác lưu trữ. Cụ thể
là việc quản lý văn bản và lập hồ sơ hiện hành có ảnh hưởng quan trọng đến việc
thực hiện tốt cơng tác lưu trữ. Có thể xem công tác lập hồ sơ như là cầu nối giữa


skkn


3

công tác văn thư với công tác lưu trữ. Nếu hồ sơ được lập khoa học sẽ tiết kiệm
thời gian, công sức và tạo điều kiện thuận lợi để công tác lưu trữ phát triển, từ
đó từng bước phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện nay, trên mọi lĩnh vực,
hầu hết các công việc từ chỉ đạo, điều hành, quyết định, thi hành đều gắn liền
với văn bản, cũng có nghĩa là gắn liền việc soạn thảo, ban hành và tổ chức sử
dụng văn bản nói riêng, với cơng tác văn thư và lưu trữ nói chung. Do đó, vai trị
của cơng tác văn thư và lưu trữ đối với hoạt động của nhà trường là rất
quantrong.
Từ đó, có thể thấy được nếu quan tâm làm tốt công tác văn thư và lưu trữ sẽ
góp phần bảo đảm cho các hoạt động của nền hành chính nhà nước được thơng
suốt. Nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước và thúc
đẩy nhanh chóng cơng cuộc cải cách hành chính hiện nay. Mỗi cơ quan hành
chính nhà nước cần phải có một nhận thức đúng đắn về vị trí và vai trị của cơng
tác văn thư, lưu trữ để có thể đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm đưa công
tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan, đơn vị mình đi vào nề nếp và góp phần tích cực
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà trường.
Để góp phần thúc đẩy thực hiện việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
Trong thời đại ngày nay dù công nghệ thông tin phát triển mạnh nhưng khơng
thể thiếu những hồ sơ minh chứng. Nó đòi hỏi người văn thư phải biết sắp xếp,
phân bố thời gian từng công việc, từng giai đoạn mà thiết lập hồ sơ.
Chính vì vậy, tơi mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ ở trường Tiểu học
Thanh Xuân Trung”. Nhằm trao đổi với đồng nghiệp làm công tác văn thư –
Lưu trữ ở các trường tiểu học về những kinh nghiệm mà tơi đã tích luỹ được qua

thực tiễn nhiều năm làm công tác Văn thư- Lưu trữ.

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Ở một đơn vị hành chính sự nghiệp, dù ở lĩnh vực nào thì cũng phải cần có
một bộ phận văn thư lưu trữ. Thực tế công tác văn thư - lưu trữ ở nhiều đơn vị
chưa được quan tâm đúng mức mà chỉ coi đây là công việc đơn thuần. Người ta

skkn


4

chưa thấy được vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác văn thư - lưu trữ
trong văn phòng các cơ quan đơn vị. Cán bộ viên chức văn phòng chưa được
đào tạo đến nơi đến chốn do đó kiến thức chun mơn, nghiệp vụ chưa đáp ứng
được u cầu địi hỏi của sự nghiệp đổi mới cơng tác văn thư - lưu trữ.
Thơng qua đề tài góp phần giúp nhân viên văn phịng nói chung, nhân viên
văn thư trong tất cả các trường học hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Hiện nay, hầu hết ở các trường học đều bố trí một nhân viên làm cơng tác
văn thư lưu trữ, nhưng vẫn cịn một số nơi chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này.
Người phụ trách trực tiếp cơng việc cịn thờ ơ, không nắm hết được các kỹ năng
để giải quyết cơng việc nên dẫn đến tính chính xác khơng cao và khơng có hiệu
quả tối ưu nhất.
Để có một văn bản mang tính chính xác cao, địi hỏi người phụ trách cơng
tác văn thư cần phải có những kỹ năng về xây dựng văn bản, cần nắm được các
phương pháp soạn thảo văn bản vừa đầy đủ nội dung vừa đúng thể thức của mỗi
loại văn bản cụ thể do Nhà nước quy định.
Để phục vụ tốt công tác nghiên cứu, quản lý, giảng dạy và học tập thì việc
tìm kiếm văn bản đã lưu trữ đòi hỏi cần phải nhanh chóng, chính xác. Mục đích

của đề tài nhằm giúp nhân viên văn thư tháo gỡ những khó khăn vướng nêu trên,
mặt khác còn giúp cho tất cả nhân viên văn phịng nhận thức sâu sắc tầm quan
trọng của cơng tác văn thư lưu trữ trong hoạt động của nhà trường.

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Ở trên nhiều lĩnh vực, khối lượng thông tin được truyền tải chủ yếu dưới
hình thức văn bản. Có thể nói văn bản là phương tiện lưu trữ và truyền đạt thơng
tin hữu hiệu nhất. Hiện nay có nhiều cơ quan, đơn vị sử dụng phương tiện này
trong hoạt động quản lý và điều hành của đơn vị mình. Cơng tác văn thư - lưu
trữ đã trở thành một trong những u cầu có tính cấp thiết, nó khơng chỉ là
phương tiện ghi chép và truyền đạt thông tin quản lý mà cịn liên quan đến nhiều
cán bộ cơng chức, nhiều phịng ban trong cơ quan, đơn vị. Làm tốt cơng tác văn

skkn


5

thư - lưu trữ sẽ bảo đảm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những quyết định
quản lý, trên cơ sở đó ban lãnh đạo sẽ dùng làm căn cứ để điều hành mọi hoạt
động của đơn vị một cách hợp pháp, hợp lý, kịp thời, hiệu quả đảm bảo cho cơ
quan đơn vị thực hiện công việc quản lý và điều hành theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao. Từ những lập luận trên cho thấy công tác văn thư - lưu trữ
là công tác không thể thiếu được trong tổ chức và hoạt động của bất cứ cơ quan,
đơn vị nào.
1. Công tác văn thư: Là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn bản phục
vụ cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành công việc của cơ quan đơn vị.
Công tác văn thư bao gồm những nội dung: Soạn thảo và ban hành văn bản,
quản lý văn bản và các tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của cơ

quan, đơn vị, quản lý và sử dụng con dấu. Trong quá trình thực hiện các nội
dung công việc công tác văn thư ở các cơ quan phải đảm bảo các yêu cầu:
Nhanh chóng, chính xác, bí mật, hiện đại.
2. Cơng tác lưu trữ:
Là quá trình hoạt động nghiệp vụ nhằm thu thập, bảo quản an tồn và sử
dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ. Công tác lưu trữ bao gồm những nội dung:
Phân loại tài liệu lưu trữ, đánh giá tài liệu lưu trữ, chỉnh lý tài liệu lưu trữ, thu
thập bổ sung tài liệu lưu trữ, bảo quản bảo vệ tài liệu lưu trữ, tổ chức sử dụng tài
liệu lưu trữ. Trong q trình thực hiện các nội dung cơng việc công tác lưu trữ ở
các cơ quan phải đảm bảo: Tính khoa học, tính cơ mật.
Để có một văn bản mang tính chính xác cao, địi hỏi người phụ trách cơng
tác văn thư phải có những kỷ năng về xây dựng văn bản, cần nắm được các
phương pháp soạn thảo văn bản vừa đầy đủ nội dung, vừa đúng thể thức của mỗi
loại văn bản cụ thể do Nhà nước quy định.
Để phục vụ tốt công tác nghiên cứu, quản lý, giảng dạy và học tập thì việc
tìm kiếm văn bản đã lưu trữ đòi hỏi cần phải nhanh chóng, chính xác.
Mục đích của đề tài nhằm giúp nhân viên văn thư tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc nêu trên.

skkn


6

II. CỞ SỞ THỰC TIỄN:
1. Đặc điểm tình hình chung:
Cơng tác văn thư là một lĩnh vực hoạt động không thể thiếu trong hoạt
động quản lý của tất cả các cơ quan, tổ chức nhằm đảm bảo thông tin bằng văn
bản phục vụ kịp thời cho việc lãnh đạo, quản lý điều hành công việc, cho việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức.

Với vai trò như vậy, cơng tác văn thư có ảnh hưởng trực tiếp tới việc giải
quyết công việc hằng ngày, tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của mỗi cơ
quan, tổ chức. Trong thời gian qua, công tác văn thư đã đạt được những kết quả
nhất định thể hiện trên phương diện quản lý và tổ chức thực hiện như sau:
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa và tác dụng của công tác văn thư trong
hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước nói chung, của mỗi cơ quan tổ chức nói
riêng, Nhà nước đã quan tâm đến việc ban hành các văn bản để quản lý, chỉ đạo
công tác này.
Ban hành Quy định công tác văn thư, lưu trữ các cấp và các ngành; Quy
định về quản lý văn bản đến, quản lý văn bản đi; lập hồ sơ và quản lý hồ sơ tài
liệu lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan…
Cùng với việc ban hành văn bản quản lý, chỉ đạo cơng tác văn thư thì tổ chức
văn thư được quan tâm kiện toàn ở các ngành, các cấp.
Năm học 2020-2021 trường Tiểu học Thanh Xuân Trung có gần 2000 học
sinh/tổng số 37 lớp, số lượng cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường là 58 người.
Trong đó:

+ CBQL: 03 người.
+ Giáo viên: 51 người.
+ Nhân viên: 04 người.

2. Thuận lợi:
Công tác văn thư lưu trữ có đầy đủ hệ thống văn bản mang tính pháp lý. Đi
cùng với đó là sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của UBND quận, Phòng Giáo dục
và Đào tạo quận Thanh Xuân và Ban Giám hiệu nhà trường. Hiện nay các văn
bản đến đều được chuyển trực tiếp vào hộp thư điện tử của nhà trường

skkn



7

và qua trang website quản lý văn bản đi đến
tại địa chỉ .
Đảng, Chính quyền, các ban ngành, đồn thể và nhân dân rất quan tâm đến
giáo dục, có tinh thần đoàn kết và hợp tác với nhà trường. Đội ngũ CBGVNV trẻ
năng động, nhiệt tình, có năng lực chun mơn tốt, ln cố gắng hồn thành
nhiệm vụ của mình với tinh thần trách nhiệm cao.
Cơ sở vật chất đáp ứng khá đầy đủ và kịp thời cho công tác quản lý, dạy
học và các hoạt động khác.
3. Khó khăn:
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện công tác
văn thư trong thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế cần được quan tâm khắc
phục, đó là:
- Số lượng cán bộ làm cơng tác văn thư vẫn cịn khá "mỏng", tình trạng
cán bộ làm cơng tác văn thư kiêm nhiệm lưu trữ vẫn cịn nhiều. Mặt khác, trình
độ chun mơn, nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ
vẫn chưa theo kịp yêu cầu công việc đề ra.
- Việc giao, nhận văn bản, công văn và lưu trữ chủ yếu bằng hình thức
thủ cơng, sắp xếp khơng khoa học.
- Cơ sở vật chất cho công tác văn thư bước đầu được cải thiện tuy nhiên
vẫn chưa đáp ứng được u cầu về hiện đại hóa cơng tác văn thư.
- Việc lập hồ sơ công việc và lưu trữ hiện hành; ban hành bảng thời hạn
bảo quản tài liệu, nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan chưa được thực hiện khoa học.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cơng tác văn thư cịn nhiều hạn
chế do cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của nhiều trường chưa được đồng nhất.

III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Công tác vận động tuyên truyền:
Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định của pháp luật về công tác

văn thư, lưu trữ đến toàn thể cán bộ viên chức để nhận thức đúng đắn về vai trò,
ý thức trách nhiệm trong công tác văn thư, lưu trữ dựa trên các văn bản được
quy định như:

skkn


8

Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020 của Chính phủ về công tác
văn thư.
Công văn số 879/SGDĐT-VP ngày 23/03/2020 của Sở Giáo dục và Đào
tạo Hà Nội triển khai thực hiện Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020
của Chính phủ về cơng tác văn thư.
Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 03/02/2021 của Ủy ban nhân dân quận
Thanh Xuân về công tác văn thư, lưu trữ năm 2021.
Kế hoạch số 06/PGD&ĐT ngày 19/02/2021 của Phòng Giáo dục và Đào
tạo quận Thanh Xuân về thực hiện công tác văn thư, lưu trữ năm 2021 ngành
GD&ĐT quận Thanh Xuân.
Căn cứ trên Kế hoạch của UBND quận và phòng GD&ĐT quận Thanh
Xuân nhà trường đã xây dựng Kế hoạch 04/KH-THTXT ngày 05/02/2021 về Kế
hoạch thực hiện công tác văn thư, lưu trữ năm 2021.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ như
lưu trữ văn bản đi đến qua phần mềm, phương tiện phục vụ cho công tác văn thư,
lưu trữ điện tử để đưa vào khai thác sử dụng thuận tiện, đa dạng hóa các loại
hình sử dụng tài liệu một cách hiệu quả, nhằm phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
2. Tổ chức giải quyết:
Các biện pháp đánh máy soạn thảo một văn bản đúng yêu cầu, đầy đủ nội
dung, chính xác cao để trình ký người làm cơng tác văn thư muốn hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao nói chung, soạn thảo được một văn bản đúng u cầu, đầy

đủ nội dung, chính xác để trình ký nói riêng cần phải thực hiện tốt một số nội
dung sau:
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt
là cập nhật thông tin, kiến thức qua mạng Internet, tìm kiếm đầy đủ, kịp thời các
văn bản mới nhất phục vụ chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực mình cơng tác.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình soạn thảo và ban hành văn bản, đảm bảo
đúng thẩm quyền, hình thức thể thức và kỹ thuật trình bàu văn bản theo quy định
tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính Phủ.

skkn


9

- Tìm hiểu, nắm rõ đầy đủ thơng tin về mọi hoạt động của nhà trường, nhất
là về lĩnh vực mình phụ trách để thuận lợi trong soạn thảo văn bản.
- Phải năng động, sáng tạo trong công việc; mạnh dạn, thẳng thắn trong
công tác tham mưu với cấp trên.
- Phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn, bộ phận chuyên
trách trong mọi hoạt động của nhà trường.
- Đảm bảo đúng, chính xác, trình bày đúng thể thức.
2.1. Tổ chức quản lý công văn đến:
Những năm gần đây với sự phát triển của công nghệ thông tin các đơn vị
trao đổi văn bản qua hộp thư điện tử, đây là phương tiện vừa nhanh và dễ lưu trữ.
Vì vậy, hàng ngày tơi vào hộp thư lấy văn bản về đưa vào thư mục văn bản đến
đã tạo theo từng năm, tháng để lưu trữ sau đó in ra vào sổ theo dõi văn bản đến
và trình Hiệu trưởng bằng phiếu xử lý văn bản để phê duyệt chuyển cho các bộ
phận, đồng thời thư mục này được chia sẻ rộng để khi chuyển văn bản cho các
bộ phận có thể vào thư mục này và lấy văn bản về thực hiện công việc. Đây là
phương pháp lưu trữ văn bản đến vừa khoa học lại tra cứu nhanh, tiếp kiệm

được giấy cho đơn vị.
+ Văn bản đến bằng giấy
- Khi có cơng văn chuyển đến tơi là người trực tiếp tiếp nhận đăng ký và có
theo dõi công văn đến từ nguồn nào (người nhận…). Kiểm tra sơ bộ có phải
đúng cơng văn gửi cho đơn vị mình khơng và phân loại hồ sơ (ghi vào sổ, scan
để lưu trữ vào máy). Cơng văn đến có thể phân thành từng tháng theo ngày
tháng công văn, theo số thứ tự Văn bản đến bằng giấy sau khi scan được văn thư
cơ quan giữ lại lưu thành từng file nằm trong các thư mục (VD: Sở GD&ĐT,
các sở ban ngành, UBND quận Thanh Xn, phịng GD&ĐT quận).
Sau đó ghi công văn đến (đây là việc làm cần thiết để xác định công văn đã
qua bộ phận văn thư, biết được ngày cơng văn đến, giúp cho việc tìm kiếm sau
này được dễ dàng). Tiếp tục vào sổ công văn đến theo mẫu.
Tra cứu công văn khi cần đến:

skkn


10

- Từ trang nhập theo mẫu công văn đến ta dùng Hyperlink liên kết với trang
văn bản. Đã được scan lưu trong thư mục với tên cơ quan chủ quản
Ví dụ: ta muốn tìm cơng văn số 1 của Sở Nội vụ, thì nhắp chuột vào mục 1
thì nó sẽ hiện lên mẫu cơng văn cần tìm
+ Văn bản đến qua mạng
- Khi nhận được văn bản đến qua mạng kiểm tra tính xác thực về nguồn
gốc nơi gửi và sự toàn vẹn của văn bản chờ ý kiến phân phối, văn thư cơ quan
chuyển văn bản giấy cho quản lý chun mơn được giao chủ trì giải quyết. Loại
văn bản phải scan được thực hiện theo quy định của từng cơ quan. Và lưu lại với
từng thư mục riêng.
- Chuyển cho người có trách nhiệm cho ý kiến phân phối văn bản đến (lãnh

đạo văn phòng hoặc lãnh đạo cơ quan, tổ chức).
2.2. Tổ chức giải quyết công văn đi.
- Công văn đi là các văn bản, báo cáo, thông báo… được cơ quan đơn vị
phát hành ra trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình và được
gửi đến các cơ quan đơn vị, cá nhân trong và ngoài cơ quan.
- Thủ trưởng là người chịu trách nhiệm chính trong việc ban hành và giải
quyết cơng văn đi của cơ quan.
- Những công văn trước khi ký và gửi đi phải được kiểm tra kỹ về mặt thể
thức và thủ tục
- Những công văn của cơ quan gửi đi hoặc để lưu hành nội bộ đều phải qua
bộ phận văn thư để đăng ký vào sổ công văn đi và xếp vào hồ sơ lưu công văn đi.
- Công văn được chuyển đi bằng nhiều cách nhưng luôn luôn lúc nào văn
thư cũng phải vào sổ chuyển công văn, người nhận công văn mang đi phải ký
nhận vào sổ.
- Ngồi ra, trong cơ quan cịn một số giấy tờ khác như: Giấy đi đường, giấy
giới thiệu, giấy xác nhận… đều phải được quản lý chặt chẽ, đồng thời phải vào
sổ để tiện cho việc theo dõi. Do tính đặc thù có thể lập từng sổ riêng biệt để
quản lý chặt chẽ các loại giấy tờ, tài liệu,…

skkn


11

- Công văn đi phải được lưu ở hai nơi: Văn thư và nơi thảo ra công văn, để
việc tra cứu được nhanh và thuận tiện tôi đã đã lưu thành từng mục và theo
tháng.
- Sổ công văn được lập từ đầu năm và đánh số từ 1,
+ Tra cứu công văn đi khi cần:
- Từ trang nhập theo mẫu cơng văn đi, tìm đến cột chọn nơi lưu nhấp vào

liên kết đó, nó sẽ có đường dẫn đến nơi lưu văn bản.
Những năm gần đây với sự phát triển của công nghệ thông tin các đơn vị
trao đổi văn bản qua hộp thư điện tử, hệ thống phần mềm quản lý văn bản của
UBND quận đây là phương tiện vừa nhanh và dễ lưu trữ. Vì vậy, hàng ngày Văn
thư vào hộp thư lấy văn bản về đưa vào thư mục văn bản đến đã tạo theo từng
năm, tháng để lưu trữ sau đó in ra vào sổ theo dõi văn bản đến và trình Hiệu
trưởng phê chuyển cho các bộ phận, đồng thời thư mục này được chia sẻ rộng để
khi chuyển văn bản cho các bộ phận có thể vào thư mục này và lấy văn bản về
thực hiện công việc. Đây là phương pháp lưu trữ văn bản đến vừa khoa học lại
tra cứu nhanh, tiếp kiệm được giấy cho đơn vị.
2.3. Công tác bảo quản tốt hồ sơ và lưu trữ văn bản trong trường học.
Công tác bảo quản tốt hồ sơ và lưu trữ văn bản trong trường học là một
công tác rất quan trọng, nó địi hỏi người làm cơng tác này phải thận trọng, tỷ mỉ,
ngăn nắp và phải khoa học.
Làm tốt cơng tác lưu trữ văn bản sẽ góp phần thực hiện tốt ba mục tiêu
quản lý: năng suất, chất lượng và hiệu quả của cơ quan. Ngược lại, nếu làm
không tốt công tác văn bản sẽ hạn chế đến kết quả hoạt động quản lý, làm giảm
hiệu lực chỉ đạo điều hành của cơ quan, tổ chức, ảnh hưởng đến chất lượng và
hiệu quả công tác của cơ quan, tổ chức và bộ máy Nhà nước nói chung và
trường học nói riêng.
- Quy định mở sổ theo dõi theo từng năm. Bắt đầu từ ngày 02/01 đến hết
31/12 của năm tài chính. Mở sổ lấy số thứ tự mới như: 01, 02,… bắt đầu từ ngày
02/01, tương tự như vậy thực hiện các năm kế tiếp.

skkn


12

- Phân loại theo tính chất của văn bản như: Tờ trình, báo cáo, quyết

định,… theo thứ tự thời gian, ta dùng bấm lỗ để kẹp lưu giữ lại cho khỏi rơi,
đựng vào thùng hồ sơ, phía trên có ghi tờ mục lục.
- Cuối năm tất cả được đóng lại thành tập, in bảng kê từng loại (danh mục
hồ sơ) và đưa vào lưu trữ.
2.4. Quản lý học bạ học sinh, sổ đăng bộ, hồ sơ chuyển đi - đến (hồ sơ
học sinh):
Đối với công tác văn thư việc quản lý học bạ học sinh là một việc hết sức
quan trọng để tra cứu và thống kê Phổ cập giáo dục chính xác. Để quản lý tốt
học bạ nhất thiết phải có:
- Sổ đăng bộ học sinh (theo mẫu thống nhất chung của ngành giáo dục).
- Sổ theo dõi rút học bạ (chuyển đi, chuyển đến hoặc nghỉ học).
- Sổ theo dõi học bạ các lớp trong năm học (sổ này theo dõi diễn biến,
tăng hay giảm của các lớp trong từng tháng và mỗi năm học).
 Trình tự quản lý và theo dõi:
Sổ đăng bộ:
+ Sau khi hồ sơ tuyển sinh vào đầu năm học xong và được phân bổ theo
lớp. Văn thư tập hợp danh sách của các lớp, xếp theo thứ tự vần A, B, C, … và
ghi vào sổ đăng bộ tuyệt đối chính xác, cẩn thận, sạch sẽ và đầy đủ thông tin
(theo mẫu quy định).
+ Mỗi năm học cần bổ sung hồ sơ học sinh như: lên lớp, ở lại lớp, chuyển
đi, chuyển đến.
+ Ghi kết thúc mỗi năm học số lượng đầu năm, cuối năm, chuyển đi,
chuyển đến và phải có xác nhận của hiệu trưởng.
2.5. Hồ sơ cán bộ, công chức - viên chức:
- Các hồ sơ trên phải được Hiệu trưởng nhà trường xác nhận và chứng
minh.
- Khi chuyển giao hồ sơ cán bộ, công chức hoặc tiếp nhận hồ sơ công
chức cần thực hiện theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BNV ngày 06/11/2006 của
Bộ Nội vụ về việc Ban hành quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức;


skkn


13

- Sắp xếp các hồ sơ theo vần tên A, B, C đảm bảo các nguyên tắc dễ tìm
thấy, dễ thấy hay không thất lạc hồ sơ.
2.6. Quản lý sử dụng con dấu.
- Việc quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
- Con dấu phải được quản lý và sử dụng tại trụ sở của đơn vị.
- Cán bộ văn thư được giao giữ con dấu có trách nhiệm thực hiện những
quy định sau:
Không giao con dấu cho người khác quản lý và sử dụng khi chưa được
phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của đơn vị.
Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ đúng thể thức và sau khi đã
có chữ ký của người có thẩm quyền. Khơng được đóng dấu khống chỉ, hoặc
đóng dấu trước khi ký.
2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư
lưu trữ.
Công nghệ thông tin (CNTT) hiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội và nó đem lại hiệu quả rất cao. Vì vậy, ứng dụng
CNTT vào công tác văn thư và lưu trữ là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta
hết sức quan tâm, vì đây là lĩnh vực mang tính thời đại góp phần khơng nhỏ vào
q trình hoạt động của một cơ quan, đơn vị.
Để ứng dụng thành công CNTT vào công tác văn thư lưu trữ thì yêu cầu
các tổ chức, cơ quan, đơn vị phải có những giải pháp như:
- Quan tâm hơn nữa cán bộ làm công tác văn thư trong cả hệ thổng cơng
đồn, tăng cường tập huấn thông qua các lớp bồi dưỡng tin học ứng dụng CNTT.

- Xây dựng hệ thống mạng Lan, kết nối hệ thống đảm bảo thông suốt, kịp
thời trong khâu ứng dụng, quản lý khai thác tài liệu, văn bản sử dụng trang web
của cơ quan và các đơn vị liên quan.
- Trang bị phòng văn thư phù hợp với chức năng hoạt động, đảm bảo thơng
tin nhanh chóng, thơng suốt, chính xác, bảo mật. Hệ thống máy tính nối mạng

skkn


14

đảm bảo trong q trình tra cứu các cổng thơng tin điện tử và các đơn vị liên
quan truyền tải thơng tin khi có u cầu, các phương tiện máy Scan… được kết
nối phù hợp, đảm bảo tốt thông tin tín hiệu khi nhận.
- Thơng qua phần mềm quản lý văn bản đi, đến cần tăng cường hơn nữa
khâu kết nối đồng bộ các hệ thống thông tin nhằm đảm bảo sự chính xác, kịp
thời, an tồn trong điều hành tác nghiệp từ UBND quận, phòng GD&ĐT quận
đến nhà trường.
- Theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc ứng dụng mạnh mẽ CNTT,
văn bản điện tử sẽ được lưu hành, công việc văn thư, lưu trữ sẽ được chuyên
nghiệp hóa nhưng để tài liệu lưu trữ thực sự có ý nghĩa, phục vụ, sử dụng thơng
tin rộng rãi có độ chính xác cao và có giá trị đặc biệt luôn phải được quản lý
thống nhất bới bộ phận văn thư, lưu trữ.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá và khắc phục những hạn chế của hệ thống
quản lý hành chính và hệ thống quản lý các quy trình nghiệp vụ ở cơ quan nhà
nước. Đây thực chất là một trong những hình thức rà sốt thủ tục hành chính
nhằm xây dựng một quy trình xử lý cơng việc khoa học, hợp lý, một phương
pháp làm việc khoa học, xác định rõ việc (làm gì); rõ người (ai làm); và rõ cách
làm (theo trình tự nào, theo quy định nào, theo biểu mẫu nào…); đảm bảo các cơ
sở, căn cứ pháp lý để người lãnh đạo có thể kiểm sốt được q trình giải quyết

cơng việc nội bộ cơ quan. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sẽ không
ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác văn thư, khắc phục được
tồn tại phổ biến lâu nay của cơ quan hành chính nhà nước là làm theo thói quen,
kinh nghiệm, tuỳ tiện. Đây cũng là một hoạt động có ý nghĩa thiết thực trong
q trình hội nhập quốc tế hiện nay.
Trong thời điểm hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
văn thư hầu như mới chỉ dừng ở việc đánh máy, in văn bản (thay máy chữ trước
kia) và đăng ký văn bản đi, đến (thay cách đăng ký bằng sổ). Việc quản lý và xử
lý văn bản qua mạng máy tính cịn chưa được triển khai triệt để. Các khâu
nghiệp vụ cụ thể trong văn thư như soạn thảo và xử lý văn bản, lập hồ sơ hiện
hành, theo dõi giải quyết văn bản được coi là một quy trình cần được chấn chỉnh.

skkn


15

Trong khi đó, mọi khâu trong quy trình nghiệp vụ của cơng tác văn thư đều có
thể nhờ sự trợ giúp của công nghệ thông tin để tiết kiệm thời gian, công sức.

PHẦN III. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM – KIẾN NGHỊ:
Qua hơn 10 năm làm công tác văn thư tại trường Tiểu học, nhờ đưa ra một
số giải pháp và cách thực hiện có khoa học, bản thân tơi đã đạt được một kết quả
như sau:
- Các loại thông tin báo cáo kịp thời, đúng, nhanh, đáp ứng được các yêu
cầu của Ban Giám hiệu đề ra.
- Hồ sơ, công văn được cập nhật kịp thời, lưu trữ cẩn thận, sắp xếp ngăn
nắp theo danh mục, thuận tiện trong việc tra cứu khi cần thiết.
- Tủ đựng hồ sơ ngăn nắp, phân loại cụ thể, đẹp mắt, có khoa học.
- Công việc đều được giải quyết hàng ngày, chủ động.

- Bài thi lưu trữ ngăn nắp, gọn gàng theo từng đợt kiểm tra.
- Đối với hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức đã cập nhật các thông tin kịp
thời theo từng năm và lưu trữ cẩn thận.
- Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, tôi kiểm tra và vệ sinh tồn diện khu
vực lưu trữ khơng để xảy ra tình trạng bị mối mọt.
Nói chung, để bảo quản tốt hồ sơ và lưu trữ trong trường học là một cơng
việc địi hỏi sự tỉ mỉ, thận trọng, khoa học và ngăn nắp. Ngoài những hồ sơ văn
thư lưu trữ và bảo quản cịn có nhiều loại khác nữa.
Hiện nay công tác văn thư ở trường học đã đi vào nề nếp, phát huy được
hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý, giảng dạy và hoạt động khác
trong nhà trường nhờ biết khai thác tốt các thế mạnh sẵn có và ứng dụng tốt
Cơng nghệ thơng tin vào công tác văn thư lưu trữ. Bản thân tôi được phân công
làm nhiệm vụ Văn thư nhà trường. Ý thức đầy đủ được vai trò và tầm quan trọng
của công tác văn thư lưu trữ nhà trường nên trong q trình cơng tác tơi ln tìm
tịi, cải tiến cơng tác tìm ra những biện pháp tích cực nhất đem lại hiệu quả cao
trong công tác văn thư hành chính, góp phần tích cực trong việc tham mưu cho
lãnh đạo nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý nhà trường và cũng như để
chia sẻ cùng đồng nghiệp.

skkn


16

1. Bài học kinh nghiệm:
Là người làm công tác văn thư cần phải khơng ngừng nghiên cứu, tìm tịi
học hỏi trao dồi kinh nghiệm, vận dụng một cách linh hoạt hồn cảnh thực tế ở
mỗi nơi, biến cái khó thành cái dễ, thành thói quen của mình, thì cơng việc lúc
nào cũng trôi chảy và đạt hiệu quả cao, luôn có tính kiên trì học hỏi nâng cao
trình độ chun mơn của mình.

Cơng tác văn thư là một bộ mặt của cơ quan đơn vị nên trước tiên người
làm công tác này phải nhạy bén, phương pháp làm việc khoa học, nhanh chóng
và chính xác…
Áp lực cơng việc đối với người làm công tác văn thư là rất lớn nên địi hỏi
người làm cơng tác này phải bình tỉnh và có phương pháp khoa học giải quyết
cơng việc nhanh chóng mang tính kiên trì.
Người làm cơng tác văn thư ln luôn trực tiếp xử lý từng công việc một
nhưng với thái độ phải hết sức hoà nhã, ân cần, siêng năng, khơng nóng nảy.
Phải thật sự u q cơng việc, xem việc của mình làm là tạo điều kiện cho lãnh
đạo để cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm học.
2. Đề xuất, kiến nghị:
- Để nâng cao hiệu quả của công tác văn thư tôi đề nghị cấp trên tiếp tục
bồi dưỡng chuyên môn, tăng cường tập huấn về ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý văn bản để tạo điều kiện cho nhân viên văn thư trao đổi cùng nhau học
hỏi.
- Xây dựng hệ thống mạng Lan, kết nối cơ quan các sở ban ngành liên quan
trong hệ thống đảm bảo thông suốt, kịp thời trong khâu ứng dụng, quản lý khai
thác tài liệu, văn bản sử dụng trang Web của cơ quan và các đơn vị liên quan.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị hiện đại, đúng tiêu
chuẩn phục vụ công tác văn thư, cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ làm
công tác văn thư, tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả cho công tác văn
thư đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập.
- Trang bị phòng văn thư phù hợp với chức năng hoạt động, đảm bảo
thơng tin nhanh chóng, thơng suốt, chính xác, bảo mật. Hệ thống máy tính nối

skkn


17


mạng đảm bảo trong quá trình tra cứu các cổng thông tin điện tử và các đơn vị
liên quan truyền tải thơng tin khi có u cầu, các phương tiện máy Fax, điện
thoại được kết nối phù hợp, đảm bảo tốt thơng tin tín hiệu khi nhận.
- Phối hợp các cơ quan chức năng cài đặt phần mềm quản lý văn bản đi,
đến. Tăng cường hơn nữa khâu kết nối đồng bộ các hệ thống thông tin nhằm
đảm bảo sự chính xác, kịp thời, an tồn trong điều hành tác nghiệp từ các cấp
trên đến nhà trường.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức tạo
lập thói quen tác nghiệp trên mơi trường mạng cho cán bộ chun trách nói
chung và cán bộ làm cơng tác kiêm nhiệm văn thư nói riêng.
- Thường xuyên, tổ chức kiểm tra năng lực ứng dụng CNTT cán bộ chuyên
trách theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin, văn bản điện tử sẽ được lưu hành, những văn phịng khơng giấy
sẽ hình thành, cơng việc tại bộ phận văn thư, lưu trữ sẽ được giảm tải nhưng để
tài liệu lưu trữ thực sự có ý nghĩa, phục vụ, sử dụng thơng tin rộng rãi có độ
chính xác cao và có giá trị đặc biệt luôn phải được quản lý thống nhất bởi bộ
phận văn thư, lưu trữ.
Trên đây là một số kinh nghiệm và kiến nghị của tôi, rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các cấp Lãnh đạo, Ban Giám hiệu nhà trường để tơi được
hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Tơi xin cam đoan bài sáng kiến kinh nghiệm của tôi không sao chép!
Xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Xuân, ngày 22 tháng 4 năm 2021
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Hồng Minh

skkn



18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ
về cơng tác văn thư;
- Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2004 của Chính phủ;
- Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ
về quản lý và sử dụng con dấu;
- Nghị định số 31/2009/ NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8
năm 2001 của Chính phủ;
- Thơng tư liên tịch số 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP ngày 06 tháng 5
năm 2002 của Bộ Công an và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ) về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐCP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ;
- Thơng tư số 07/2010/TT-BCA ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Công
an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày
24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2009/ NĐ-CP ngày 01 tháng 4
năm 2009 của Chính phủ;
- Thơng tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ
quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt
động của các cơ quan, tổ chức;
- Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
- Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ (trong đó, Chương II quy
định về quản lý tài liệu lưu trữ điện tử);
- Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ

về cơng tác văn thư.

skkn


19

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ: ...................................................................................... 2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 2
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: ................................................ 3
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ...................................................................... 4
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: ...................................................................... 4
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: ............................................................................................ 4
II. CỞ SỞ THỰC TIỄN: ....................................................................................... 6
1. Đặc điểm tình hình chung: ......................................................................... 6
2. Thuận lợi: ................................................................................................... 6
3. Khó khăn: ................................................................................................... 7
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: ............................................................................ 7
1. Công tác vận động tuyên truyền:................................................................ 7
2. Tổ chức giải quyết: ..................................................................................... 8
PHẦN III. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM – KIẾN NGHỊ: ..................... 15
1. Bài học kinh nghiệm: ................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 18
Phụ lục II: Hình ảnh minh họa số I ..................... Error! Bookmark not defined.
Phụ lục II: Hình ảnh minh họa số II .................... Error! Bookmark not defined.
Phụ lục II: Hình ảnh minh họa số III .................. Error! Bookmark not defined.

skkn




×