Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Skkn một số biện pháp rèn kĩ năng viết tập 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.29 KB, 18 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
TRƯỜNG TIỂU HỌC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KNH NGHIỆM

ĐỀ TÀI :

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP
5 THỰC HIỆN TỐT GIẢI TỐN CĨ LỜI
VĂN

Người viết:
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị : Trường Tiểu học

1

skkn


Tên, nội dung của sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài
nghiên cứu hoặc áp dung công nghệ mới :

“ Một số biện pháp rèn kĩ năng viết tập 5.”
1. Tác dụng của sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài
nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới. ( Nêu hiệu quả cụ thể khi sáng
kiến cải tiến kỹ thuật , giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng
công nghệ mới được áp dụng.)



PHẦN I
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các
môn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, mơn Tốn có một vị trí hết sức
quan trọng.
- Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong
đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các
môn khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt mơn Tốn ở bậc Trung
học.
- Mơn Tốn giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình
dạng khơng gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có được
phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách
hoạt động có hiệu quả trong học tập và đời sống
- Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thơng minh,
cách suy nghĩ độc lập , linh hoạt, khả năng ứng xử và giải quyết những tình
huống nảy sinh trong học tập và trong đời sống, nhờ đó mà hình thành và
phát triển cho học sinh các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao
động mới.
- Một trong những hoạt động khơng thể thiếu trong dạy học tốn là “ Giải
tốn” . Mạch kiến thức về giải toán được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến
thức về số học, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học xuyên suốt từ lớp
1 đến lớp 5 với lương kiến thức cao dần.
- Hoạt động giải toán bao gồm các thao tác: Xác lập mối quan hệ giữa các dữ
kiện ( dữ kiện đã cho với dữ kiện cần tìm), chọn phép tính thích hợp, trả lời
đúng câu hỏi của bài toán.
2


skkn


- Thơng qua dạy giải tốn, học sinh biết tự phát hiện và giải quyết vấn đề, biết
nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra quy tắc khái quát..
- Yêu cầu chủ yếu của giải toán là :
+ Bài giải khơng có sai sót về kiến thức tốn học, phương pháp suy luận, tính
sai, sử dụng sai kí hiệu, ngơn ngữ diển đạt, hình vẽ sai.
+ Bài giải phải có cơ sở lý luận.
+ Bài giải phải đầy đủ ( xét tất cả các trường hợp có thể xảy ra của một bài
toán.)
+ Bài giải phải đơn giản( cách ngắn gọn nhất)
Để đạt các mục tiêu yêu cầu nêu trên đòi hỏi giáo viên phải tổ chức các hoạt
động học tập toán, giúp học sinh nắm vững các khái niệm tốn học, cấu trúc
phép tính, các thuật ngữ tốn, trình tự giải một bài tốn, các bước giải toán, chú
trọng rèn kỹ năng giải toán.Mặt khác, xuất phát từ việc giải tốn trong các
trường hợp tiểu học nói chung, đối với từng khối, lớp ở từng trường nói riêng
và ngay tại lớp 5/2 do tôi giảng dạy và chủ nhiệm cịn gặp những khó khăn nhất
định : học sinh chưa nắm chắc các dạng tốn, trong q trình giải tốn cịn chưa
tn thủ theo một trình tự giải nhất định, nắm chưa vững các bước giải tốn,
tính sáng tạo, linh hoạt khi giải tốn cịn hạn chế, trình bày bài giải chưa khoa
học..
Từ những lý do nêu trên tơi đã nghiên cứu, tìm giải pháp “ Rèn kỹ năng giải
toán cho học sinh lớp 5” vận dụng tại lớp tơi giảng dạy đã đạt hiệu quả góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy mơn tốn lớp 5.

3

skkn



PHẦN II

Nội dung

CHƯƠNG I :

Cơ sở lý luận

I/ Ý nghĩa của việc giải tốn có lời văn:
Trong mơn Tốn ở bậc Tiểu học, các bài tốn có lời văn có một vị trí rất quan
trọng. Một phần lớn thời gian học toán của học sinh dành cho việc giải các bài toán
ấy. Kết quả học toán của học sinh cũng được đánh giá qua khả năng giải toán, cả
kết quả thi tốt cũng vậy. Biết giải thành thạo các bài tốn là tiêu chuẩn chủ yếu để
đánh giá trình độ Tốn học của học sinh.
Sở dĩ, việc giải tốn có một vị trí quan trọng như vậy là vì nó có những tác dụng to
lớn và tồn diện như:
1. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả
các kiến thức về số học, đo lường các yếu tố đại số, các yếu tố hình học
trong mơn Tốn ở Tiểu học.Hơn nữa, phần lớn các biểu tượng, quy tắc, khái
niệm, tính chất Tốn học ở Tiểu học đều được học sinh tiếp thu qua con
đường giải tốn chứ khơng phải qua con đường lí luận.
2. Thơng qua nội dung thực tế nhiều vẻ của vấn đề Toán học, học sinh sẽ tiếp
nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn
khả năng áp dụng các kiến thức Toán học vào cuộc sống, làm tốt điều Bác
Hồ dặn “ Học đi đôi với hành”
3. Việc giải các bài tốn sẽ giúp phát triển trí thơng minh, óc sáng tạo và thói
quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì, khi giải tốn học sinh
phải biết tập trung chú ý vào bản chất của đề toán, phải biết gạt bỏ những cái

thứ yếu, phải biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để
tìm ra đường dây liên hệ giữa các số liệu, ... Nhờ đó mà đầu óc các em sẽ
sáng suốt hơn, tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn,
cách suy nghĩ và làm việc của các em sẽ khoa học hơn.
4. Việc giải các bài tốn cịn địi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét vấn
đề, tự mình tìm tịi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính,
tự mình kiểm tra lại các kết quả,… Do đó, giải tốn là một cách rất tốt để rèn
luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, yêu thích sự chặt
chẽ, chính xác,….
II/ Nội dung dạy học giải tốn có lời văn trong chương trình Tốn 5
Trong chương trình Tốn lớp 5, nội dung dạy học giải tốn có lời văn bao gồm:
- Giải các bài toán liên quan đến tỉ số
- Giải các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ
- Giải các bài tốn có nội dung hình học
- Giải các bài toán về chuyển động( thời gian, vận tốc, quãng đường)
- Ơn tập, hệ thống một số bài tốn có bài văn ở Tiểu học( ơn tập cuối năm)
So với Tốn 5- chương trình cải cách giáo dục, mức độ yêu cầu đối với giải tốn
có lời văn trong Tốn 5 mới có một số điểm đặc biệt sau:
4

skkn


- Số lượng các bài tốn có lời văn trong sách giáo khoa giảm đi đáng kể.
- Các bài toán khó có cách giải phức tạp( mang tính chất đánh đố) hầu như
khơng có. Thay vào đó, có một số bài tốn ( số lượng khơng nhiều mang tính “
phát triển”, đòi hỏi học sinh phải “ suy nghĩ” độc lập để “ giải quyết”( như các
bài toán “ trắc nghiệm”)
- Ở mỗi bài tốn khi giải có khơng q 4 bước
Tuy nhiên, trong Tốn lớp 5 cũng có những yêu cầu khác . Đó là:

- Tăng cường dạy học “phương pháp” giải tốn. Khi giải mỗi bài tốn có lời văn,
học sinh phải biết tìm hiểu, phân tích đề tốn ( biết “đặt vấn đề”); biết tìm ra
cách giải bài tốn(biết “ giải quyết vấn đề”) và biết trình bày bài giải bài
tốn( biết “ trình bày vấn đề”)
- Tăng cường khả năng “ diễn đạt” của học sinh khi giải các bài tốn có lời văn(
khả năng diễn đạt bằng lời khi cần trao đổi, thảo luận, trình bày miệng bài giải
tại lớp, hoặc diễn đạt bằng viết khi cần viết bài giải bài toán trên bảng).

5

skkn


Thực trạng – Biện pháp
thực hiện
CHƯƠNG II :

I. Thực trạng việc học tốn của học sinh lớp
Khi tơi nhận lớp 52 thì tơi nhận thấy việc học tốn của học sinh lớp 52 có một số
vấn đề sau:
- Chất lượng học tập mơn tốn đầu năm của lớp 52 cịn nhiều HS yếu.
Mơn Tốn

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu


Số lượng

17

8

4

7

%

47,2

22,2

11,1

19,5

- Học sinh thường gặp nhiều khó khăn trong giải tốn, đặc biệt là giải tốn có
lời văn. Học sinh thường xun mắc sai lầm trong việc giải tốn có lời văn.Ở
một số học sinh việc đọc và phân tích đề rất yếu. Các em chỉ làm với sự máy
móc. Khơng chú ý cách tìm ra phương án giải quyết bài toán bằng cách đi từ
câu hỏi của đề để tìm ra từng yêu cầu nhỏ cần giải quyết. Đa số học sinh chỉ
giải bài tốn theo những quy tắc hay cơng thức có sẵn mà khơng vận dụng
những quy tắc, cơng thức đó một cách linh hoạt vào việc giải toán. Học sinh
hạn chế về tư duy hình học rất lớn. Các em chỉ quen giải các bài tốn hình học
đơn giản ( tức là chỉ giải dễ dàng các bài tập áp dụng cơng thức có sẵn). Việc

nắm các dạng tốn và phương pháp giải tốn ở mỗi dạng tốn vẫn cịn hạn chế
Ví dụ 1 : Dạng tốn “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
 Học sinh chưa nắm được cách tìm hai số :
+ Số lớn = (Tổng + hiệu) : 2
+ Số bé = Tổng – số lớn
Hay có thể tìm số bé trước, số lớn sau
+ Số bé = ( Tổng – hiệu ) : 2
+ Số lớn = Tổng – số bé.
Ví dụ 2 : Dạng tốn “ Tìm số trung bình cộng”
 Học sinh còn chưa ghi nhớ được :
Số trung bình cộng = tổng các số : số các số hạng.
Ví dụ 3 :

Bài tốn về chuyển đơng đều

6

skkn


 Học sinh vận dụng chưa thành thạo các công thức, cịn nhầm lẫn các cơng
thức v = s : t , t = s : v , s = v x t.
 Học sinh còn mơ hồ về cách tính vận tốc xi dịng, vận tốc ngược dịng
của chuyển đơng trên dịng nước :

Vxi dịng = Vthực + V dịng nước
Vngược dịng = Vthực - V dịng nước
Vxi dịng - Vngược dòng = V dòng nước x 2
Trong quá trình giải tốn học sinh chưa nắm được trình tự và các bước giải
tốn

Ví dụ 4 : Bài 2 / SGK trang 170

 Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 120 m. chiều dài hơn chiều
rộng 10m. Tính diện tích mảnh đất đó.
* Học sinh muốn tính được diện tích mảnh đất phải biết chiều dài, chiều
rộng. Muốn tính chiều dài, chiều rộng phải biết nửa chu vi.
* Các bước giải ở bài toán này là : Vận dụng các bước giải tốn “ tìm hai số
khi biết tổng và hiệu của hai số”. Sau đó , vận dụng cơng thức tính diện tích
hình chữ nhật để tính diện tích mảnh đất. Ở bài tốn này học sinh thường
mắc sai sót :
Bước 1 : Xác định tổng và hiệu của hai số
+ Hai số cần tìm : Chiều dài, chiều rộng
+ Hiệu hai số : 10m
+ Tổng hai số : nửa chu vi ( 120 : 2 = 60 m )
Học sinh hay nhầm tổng là 120 m.
Bước 2 : Tóm tắt đề tốn bằng sơ đồ
Học sinh hay mắc phải lỗi không vẽ sơ đồ hoặc vẽ sơ đồ thiếu chính xác.
Bước 3 : Tìm từng số
Chiều dài mảnh đất là : ( 60 + 10 ) : 2 = 35(m)
7

skkn


Chiều rộng mảnh đất : 60 – 35 = 25 ( m )
Tính diện tích mảnh đất hình chữ nhật học sinh cịn nhầm sang cơng
thức tính chu vi, sai tên đơn vị diện tích hoặc thiếu tên đơn vị.
Bước 4 : Thử lại và ghi đáp số
Học sinh chưa kiểm tra kết quả, thiếu đáp số, thiếu tên đơn vị hoặc sai
tên đơn vị.

Ví dụ 5: ( bài 3 trang 57)
Một can nhựa chứa 10 lít dầu hỏa. Biết một lít dầu hỏa cân nặng 0,8 kg;
can rỗng cân nặng 1,3 kg. Hỏi can dầu hỏa cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Một số bài giải của học sinh:
Bài 1:Số ki-lô-gam can dầu hỏa đó
cân là:
(0,8+1,3)x10=21 ( kg)
Đáp số: 21 kg

Bài giải đúng
10 lít dầu hỏa cân nặng là:
0,8 x 10 = 8 ( kg)
Can dầu hỏa cân nặng là:
8 + 1,3 = 9,3 (kg)
Đáp số: 9,3 kg

Bài 2: Số ki-lô-gam can dầu hỏa đó
cân là:
0,8 x 1,3 x 10=10,4(kg)
Đáp số: 10,4 kg
Ví dụ 6 : ( bài 3 trang 60)
 Theo bản tỉ lệ 1: 1000 000, quãng đường từ Thành phố Hồ Chí Minh đến
Phan Thiết đo được 19,8 cm. Hỏi độ dài thật của quãng đường từ Thành
phố Hồ Chí Minh đến Phan Thiết là bao nhiêu ki-lơ-mét?
Khi giải bài toán này, học sinh chỉ thực hiện đổi đơn vị để tìm ra kết quả bài
tốn : 19,8cm = 0,000198 km mà không chú ý đến độ dài thật của quãng
đường.
Ví dụ 7 : ( bài 2 trang 94)
Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 120m, đáy bé bằng


đáy lớn. Đáy bé dài

hơn chiều cao 5m. Trung bình cứ 100m2 thu hoach được 64,5 kg thóc. Tính số
ki-lơ-gam thóc thu hoạch được trên thửa ruộng đó?
8

skkn


Bài giải của học sinh

Bài giải đúng

Đáy bé của thửa ruộng hình thang là:
120 x

Đáy bé của thửa ruộng hình thang là:

= 80 (m)

120 x

Chiều cao thửa ruộng hình thang là:
80 + 5 = 85 (m)
Diện tích thửa ruộng hình thang là:
(120 + 80)x 5 : 2 = 8 500 (m2)
Số li-lơ-gam thóc thửa ruộng hình
thang thu hoạch được là:
8 500 : 100 x 64,5 = 5482,5 ( kg)
Đáp số: 5482,5 kg


= 80 (m)

Chiều cao thửa ruộng hình thang là:
80 – 5 = 75 (m)
Diện tích thửa ruộng hình thang là:
(120 + 75) x 5 :2 = 487,5 (m2)
Số li-lô-gam thóc thửa ruộng hình
thang thu hoạch được là:
487,5 : 100 x 64,5 = 314,4375 ( kg)
Đáp số: 314,4375 kg

Ví dụ 8 : ( bài 3 trang 100)
Miệng giếng nước là một hình trịn có bán kính 0,7m . Người ta xây thành miệng
giếng rộng 0,3m bao quanh miệng giếng. Tính diện tích của thành giếng đó.

0,3m

.

0,7m

9

skkn


Bài giải của học sinh
Bán kính của thành giếng:
0,7 + 0,3 = 1 ( m)

Diện tích thành giếng:
1 x 1 x 3,14 = 3,14 (m2)
Đáp số: 3,14 m2

Bài giải đúng
Diện tích miệng giếng :
0,7 x 0,7 x 3,14 =1,5386 (m2)
Bán kính giếng:
0,7 + 0,3 = 1(m)
Diện tích giếng:
1 x 1 x 3,14 = 3,14 ( m2)
Diện tích thành giếng:
3,14 – 1, 5386 = 1,6014 (m2)
Đáp số: 1,6014 m2

Ví dụ 9 :
Một người đi xe đạp từ A và một người đi bộ từ B. Hai người đi cùng chiêù và
bắt đầu đi cùng một lúc. Vận tốc của người đi bộ là 5 km/giờ, của người đi xe
đạp là 14 km/giờ.Quãng đường AB dài 18 km. Sau mấy giờ người đi xe đạp đuổi
kịp người đi bộ?
A

18 km

B

Học sinh sai lầm trong cách xác định đơn vị bài toán:
Đây là một sai lầm thường mắc của học sinh trong việc giải các bài toán chuyển
động


Bài giải của học sinh

Bài giải đúng

Sau 1 giờ, xe đạp đuổi gần người đi Sau 1 giờ, xe đạp đuổi gần người đi
bộ một quãng đường dài:
bộ một quãng đường dài:
14 – 5 = 9 ( km/ giờ )
14 – 5 = 9 ( km)
Thời gian xe đạp đuổi kịp người đi bộ: Thời gian xe đạp đuổi kịp người đi bộ:
18 : 9 = 2( giờ )
18 : 9 = 2( giờ )
Đáp số: 2 giờ
Đáp số: 2 giờ

10

skkn


II.Giải pháp về rèn kỹ năng giải toán cho hoc sinh lớp 5 :
 Giải pháp 1 : Xác định dạng tốn
+ Các dạng tốn trong chương trình tốn lớp 5 :
Ơn tập : - Tìm số trung bình cộng.
- Tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Tìm hai số biết tổng và tỉ hai số đó.
- Tìm hai số khi biết hiệu của hai số đó.
-

Bổ sung và học mới :

Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị.
Bài toán về tỉ số phần trăm.
Bài tốn về chuyển động đều.
Bài tốn có nội dung hình học.

Trong q trình giải tốn, học sinh phải nắm được các dạng tốn thì việc vận
dụng kiến thức vào giải tốn mới có hiệu quả : nhanh, đúng hướng, chính xác.
Ví dụ : Bài 1 / SGK trang 19
Mua 12 quyển vở hết 24 000 đ. Hỏi mua 30 quyển vở như thế hết bao nhiêu
tiền ?
Dạng toán : Bài toán liên quan đến tỉ lệ
Đây là bài toán liên quan đến tỉ lệ, học sinh phải xác định được hai đại lượng
( quyển vở, giá tiền ) – đại lượng 1 ( quyển vở ) tăng thì đại lượng 2 ( giá tiền)
cũng tăng ( số lần như nhau). Từ đó , lựa chọn phương pháp giải mới đúng hướng (
Rút về đơn vị )
* Tìm giá tiền 1 quyển vở
Tìm số tiền mua 30 quyển vở.
 Giải pháp 2 : Tìm các bước giải tốn ( Việc nắm các bước giải tốn rất quan
trọng )
Q trình giải tốn được tiến hành qua 4 bước :
+ Bước 1 : phân tích đề bài.
+ Bước 2 : Lập mối quan hệ.
+ Bước 3 : Lập kế hoach giải- giải.
+ Bước 4 : Kiểm tra kết quả.

11

skkn



Thực hiện các bước giải toán :
+ Bước 1 : Phân tích đề bài.
- Học sinh cần đọc kĩ đề bài để hiểu nội dung ( cách diễn đạt, ý nghĩa- nội dung
đề)
- Phân tích đề : dữ kiện đã cho, dữ kiện chưa biết ( dữ kiện ẩn ) quan hệ giữa các
dữ kiện đã cho và dữ kiện cần tìm.
Ví dụ : Bài 4 – SGK trang 2
Một người làm trong 2 ngày được trả 72000 đ tiền công. Hỏi với mức trả
công như thế, nếu làm 5 ngày thì người đó được trả bao nhiêu tiền ?
- Bài tốn cho biết gì ? ( làm trong 2 ngày được trả 72000 đ )- dữ kiện đã cho.
- Bài tốn u cầu gì ? ( làm trong 5 ngày được trả bao nhiêu tiền ? ) – dữ kiện
cần tìm.
- Quan hệ giữ dữ kiện đã cho và dữ kiện cần tìm là : quan hệ tỉ lệ ( đại lượng
ngày cơng tăng bao nhiêu lần thì đại lượng tiền công cũng tăng bấy nhiêu lần)
+ Bước 2 : Lập mối quan hệ
Cần tập trung vào các yếu tố cơ bản của bài tốn, tóm tắt bài tốn dưới dạng
ngắn gọn, cơ động ( bằng lời, hình vẽ hoặc sơ đồ đoạn thẳng )
Ví dụ1 : bài – SGK trang 22
Một lớp học có 28 học sinh, trong đó số em nam bằng 2/5 số em nữ. Hỏi lớp
học đó có bao nhiêu em nữ, bao nhiêu em nam.?
Tóm tắt :
Nam :
? học sinh
28 học sinh
Nữ :

? học sinh

Ví dụ 2 : Bài 3 – SGk trang 22
Một ô tô cứ đi 100km thì tiêu thụ hết 12 lít xăng. Nếu ơtơ đó đi qng đường

50 km thì tiêu thụ hết bao nhiêu lít xăng ?
Tóm tắt :
100km : 12 lít
50 km : ? lít
+ Bước 3 : Tìm hướng giải : Vận dụng phương pháp phân tich và tổng hợp
( Không thể thiếu bước này trong giải tốn )
Hưóng dẫn học sinh suy luận để tìm cách giải bài tốn theo phương pháp
phân tích - tổng hợp
Đây là biện pháp mà học sinh tập cách suy luận, chú ý vào điều bài tốn hỏi,
phân tích xem: để tìm ra được điều đó thì cần phải có những dữ kiện gì, dữ kiện
đó có hay chưa, nếu chưa ta tìm như thế nào.
12

skkn


Ví dụ: ( bài 3 trang 100)
Hướng dẫn học sinh phân tích đề:
S thành giếng
S giếng

S miệng giếng

Bán kính giếng

Bán kính miệng giếng

Bán kính miệng giếng + chiều rộng thành giếng
Hệ thống câu hỏi:
- Muốn tìm được diện tích thành giếng, em cần có những gì?( diện tích giếng và

diện tích miệng giếng)
- Muốn tìm được diện tích giếng, em cần có gì? (Bán kính giếng)
- Dựa vào đâu em tìm được bán kính của giếng?( Bán kính miệng giếng 0,7m và
chiều rộng thành giếng 0,3m)Dựa vào đâu em tìm được diện tích của miệng
giếng?( Bán kính miệng giếng 0,7m)
Ví dụ: ( bài 3 trang 57)
Hướng dẫn học sinh phân tích đề:
Can dầu hỏa cân nặng
10 lít dầu hỏa cân nặng?
(1lít dầu hỏa cân nặng 0,8 kg)

can rỗng cân nặng?
(1,3 kg)

Hệ thống câu hỏi:
- Muốn tính được can dầu hỏa cân nặng bao nhiêu ki-lơ-gam, ta cần biết những
gì?( 10 lít dầu hỏa cân nặng ? và can rỗng cân nặng ?)
- Dựa vào đâu, em tính được 10 lít dầu hỏa cân nặng bao nhiêu ki-lơ-gam?(1 lít
dầu hỏa cân nặng 0,8 kg)

13

skkn


Ví dụ : (Bài 2 trang 94)
GV hướng dẫn học sinh thực hiện có hệ thống, có
phương pháp :
Đọc kĩ đề bài, không được chủ quan coi nhẹ bất cứ đề bài nào ( dù đã được làm
qua) để nhằm làm chủ được vấn đề cần giải quyết

- HS phải gạch chân các dữ liệu, số liệu.
- Phải đọc kỹ câu hỏi và phân tích từng khía cạnh:
* Câu hỏi địi giải quyết về khối lượng lúa.
* Muốn tìm khối lượng lúa thì cần xem xét khối lượng đó liên quan đến điều gì?
Tất nhiên theo hệ quả của tư duy thì HS sẽ nhận ra rằng: mối liên quan đó là về
diện tích và khối lượng lúa – diện tích là 2 đại lượng tỉ lệ thuận.
* Muốn tìm được diện tích thì cần địi hỏi điều gì?
* Đây là hình thang => cần có sự nắm vững về cơng thức tính diện tích của hình
này. Mà muốn tìm diện tích của hình thang thì cần có những yếu tố nào? (Đó chính
là 2 đáy, chiều cao)
* Từ đó, các em tóm tắt, tìm tiếp các điều cần tìm
* Cuối cùng, là tổng hợp và trình bày cách giải.
Ví dụ : Bài 2 (SGK Toán 5 – trang 94)
Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 120 m; đáy bé bằng 2/3 đáy lớn. Đáy bé
dài hơn chiều cao 5 m. Trung bình mỗi 100 m2 thu được 64,5 kg thóc. Tính số kilơ-gam thóc thu hoạch được trên thửa ruộng đó?
Nhận xét và hướng giải quyết :
 Đây cũng là một bài tốn về tìm diện tích của một hình.
 GV cho HS đọc kỹ yêu cầu đề, gạch chân dữ liệu, câu hỏi và
đi theo hướng phân tích tổng hợp. HS đọc kỹ đề, tập luyện
ngay từ các bài đơn giản thì sau này với các bài phức hợp, bài
khó các em dễ dàng tự giải quyết được.
 HS sẽ tìm được các yếu tố cần thiết mà đề bài chưa cho để đi
đến hoàn chỉnh bài giải.
 Chú ý: GV lúc nào cũng cần biết rõ HS của mình đã thực sự
hiểu vấn đề và nắm vững công thức, áp dụng ra sao … để điều
chỉnh, bổ sung kịp thời.
Ví dụ : (Tốn 5 – Luyện tập chung – Bài 4 – trang 12
Một sân trường hình chữ nhật có nửa chu vi là 0,15 km và chiều rộng bằng
2/3. Tính diện tích sân trường với đơn vị đo là mét vuông, là héc ta.


14

skkn


Nhận xét và hướng giải quyết :
 Đây là một bài tốn tính diện tích hình chữ nhật .
 Bài tốn này có tỉ số giữa chiều rộng với chiều dài.
 Bài tốn này địi hỏi HS phải biết nhận xét đơn vị đã cho và
đơn vị đo cần tìm ở kết quả (hoặc ngược lại)
 Giải quyết theo quy trình và chú ý các điều trọng tâm sau:

S?

Tìm a
và b

(Hệ thống tư duy: Áp dụng cơng thức gì ? S = (a x b);
còn thiếu cả a và b. Vậy a và b đâu  GV cần hướng dẫn HS
tìm hiểu dưới dạng hình thức nhóm 2)
(Tư duy: a và b khơng có thì phải dựa vào dữ liệu. Dữ liệu cho
gì?
Dữ liệu đã cho: Nửa chu vi: 0,15 km và tỉ số là 2/3.
Cho như vậy để làm gì ? đây là dạng tốn gì?)

Vẽ hình theo
dạng tổng tỉ.

Ví dụ: (Tốn 5 – Bài tập 3 – trang 121)
Tính thể tích của hịn đá trong bể nước theo hình dưới đây:


7 cm
5 cm
10 cm
10 cm

10 cm
10 cm

Nhận xét và hướng giải quyết:
* HS phân tích và nắm được bài tốn cho cạnh của hình lập phương là 10 cm.
* HS phải hiểu được ban đầu mực nước chỉ có 5 cm; sau khi bỏ hịn đá vào thì
mực nước đã cao lên 7 cm.
* Từ đó, HS hiểu rằng: tìm được hiệu thể tích phần nước lúc sau và thể tích
phần nước ban đầu đó chính là đã tìm được thể tích hịn đá.
Thường xun định hướng cho học suy nghĩ theo hướng phân tích- tổng hợp để
giúp học sinh hình thành thói quen này trong q trình phân tích tìm hiểu đề rồi đi
đến giải các bài tốn một cách chính xác.
+ Bước 4 : Kiểm tra kết quả.
Gồm : đọc lại, kiểm tra ác bước giải.
Tìm cách giải khác để đối chiếu so sánh.
Thay dữ kiện đã tìm kiểm tra tính lo6gich của đề tốn.
15

skkn


Giải pháp 3 ; Rèn kỹ năng giải toán :
- Thực hành giải các bài tốn từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, đủ các dạng
tốn.

- Tìm tịi, sáng tạo trong giải tốn bằng cách : giải nhiều cách khác nhau
và biết cách đơn giản nhất, ngắn gọn nhất, phù hợp trình độ nhận thức.
Ví dụ : Bài 1 – SGK trang 19
Mua 12 quyển hết 24 000 đồng. Hỏi mua 30 quyển như thế hết bao nhiêu tiền ?
 Bài này có thể giải bằng 2 cách :
Bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ
Cách 1 : đối tượng học sinh đại trà – Phương pháp rút về đơn vị.
Giá tiền 1 quyển vở là :
24000 : 12 = 2000 ( đồng )
Số tiền mua 30 quyển là :
2000 x 30 = 60000 ( đồng )
Đáp số : 60 000 đồng
Cách 2 : đối tượng học sinh khá giỏi – phương pháp dùng tỉ số
30 quyển vở gấp 12 quyển vở số lần là :
30 : 12 = 5/2 ( lần )
Số tiền mua 30 quyển vở là :
24000 x 5/2 = 60000 ( đồng )
Đáp số : 60000 ( đồng )
III. Kết quả :
Qua việc vận dụng những biện pháp trên vào thực tế dạy học tốn ở lớp tơi đã
đem lại kết quả rất khả quan.
- Hầu hết học sinh đều ham thích và hứng thú học tập phân môn này, các em
không cịn có biểu hiện ngại học mỗi khi nhắc đến nó.
- Học sinh học tập trong khơng khí tự nhiên thoải mái, tích cực và hào hứng
nhất là vào tiết luyện tập.
Qua những việc làm cụ thể trên, chất lượng học sinh đã được nâng lên.
GIỎI

KHÁ


TRUNG BINH

ĐẦU NĂM

17 HS – 47,2%

8HS – 22,2%

4HS – 11,1%

HỌC KÌ I

26 HS -72,2 %

6HS – 16,7 %

4HS – 11,1%

CUỐI NĂM

34HS – 94,4 %

2HS – 5,6 %

16

skkn

YẾU
7HS – 19,5 %



PHẦN III:

Kết luận và kiến nghị

1. Kết luận:
Trong suốt q trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Rèn kĩ năng
trong việc giải tốn có lời văn” và những biện pháp khắc phục đề ra đã phần nào
đạt kết quả như mong đợi của tơi. Đó là chất lượng học sinh được nâng cao hơn,
các em ban đầu có được khả năng phân tích- tổng hợp,mặc dù đó chỉ là bước sơ
khai. Nhưng những kiến thức sơ khai đó ở các em nếu được tiếp tục phát triển
trong các lớp tiếp theo thì đó sẽ là một kĩ năng tốt để cho các em bước vào cuộc
sống, đặc biệt là các em sẽ học tốt phần Hình học của Toán cấp II.
2. Bài học kinh nghiệm:
Để rèn kĩ năng giải toán cho học sinh lớp 5 đạt hiệu quả cao, cần lưu ý các
vấn đề sau :
+ Nắm chắc các dạng toán, các bước giải toán ở từng dạng toán.
+ Thành thạo 4 bước giải 1 bài toán.
+ Thực hành giải toán ở mức độ khá dần, nên tìm tịi nhiều cách giải.
+ Cần dành nhiều thời gian để học sinh ôn luyện, cần rèn cho học sinh tính cẩn
thận trong q trình học tập
Với các giải pháp trên, tôi đã giúp học sinh giải quyết được những khó khăn trong
q trình giải tốn, giúp các em vững kiến thức, tự tin về kĩ năng giải toán và gợi
ở các em lịng u thích mơn tốn, ham mê giải tốn. Qua đó, đã góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy mơn tốn.
3. Kiến nghị:
Qua đây, tơi cũng có kiến nghị để giúp cho các em học sinh có thể giải tốt các bài
tốn giải có lời văn thì các giáo viên các lớp dưới nên rèn cho học sinh khả năng
suy luận, phân tích để lên các lớp lớn các em có thể học tốt mơn Tốn. Giáo viên

cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học, nắm vững cơ sở lí luận
và các phương pháp giải toán. Đặc biệt cần nắm vững nội dung chương trình ,
sách giáo khoa, hệ thống kiến thức cơ bản, hệ thống các dạng bài tập mang tính
đặc thù và phương giải từng loại bài một cách chặt chẽ.
Trên đây là một số giải pháp “ Rèn kỹ năng giải tốn cho học sinh lớp 5” có
thể vân dụng cho các khối lớp ở trường tiểu học. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các đồng nghiệp, của tổ khối chuyên môn, hội đồng khoa học nhà
trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 10 để chất lượng dạy học mơn tốn đạt
kết quả cao.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

17

skkn

Người viết sáng kiến


THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

18

skkn



×