Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Giải chuyên đề vật lí 10 – kết nối tri thức bài (7)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 22 trang )

Bài 5: Đặc điểm chuyển động nhìn thấy của một số thiên thể trên nền trời sao
A/ Câu hỏi đầu bài
Câu hỏi trang 40 Chuyên đề Vật lí 10: Hằng ngày chúng ta đều thấy Mặt Trời mọc buổi
sáng và lặn vào buổi chiều. Mặt Trăng thì lúc trịn, lúc khuyết. Tại sao ta lại có hiện tượng
như vậy?
Lời giải:
Hằng ngày chúng ta đều thấy:
- Mặt Trời mọc buổi sáng và lặn vào buổi chiều là do Trái Đất tự quay quanh trục của nó
đồng thời quay quanh Mặt Trời,

- Mặt Trăng lúc tròn, lúc khuyết là do Mặt Trăng quay quanh Trái Đất và Mặt Trăng không
phát ra ánh sáng mà chỉ phản xạ ánh sáng Mặt Trời. Ánh sáng phản xạ sẽ chiếu tới Trái
Đất theo các góc khác nhau nên hình dạng nhìn thấy của Mặt Trăng từ Trái Đất là khác
nhau.

B/ Câu hỏi giữa bài


I. Hệ Mặt Trời
Câu hỏi trang 40 Chuyên đề Vật lí 10: Hãy nêu cấu trúc của hệ Mặt Trời và sự chuyển
động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời.
Lời giải:
- Hệ Mặt Trời gồm Mặt Trời, tám hành tinh, các hành tinh lùn, các tiểu hành tinh quay
xung quanh Mặt Trời.
- Thứ tự các hành tinh tính từ Mặt Trời ra: Thủy Tinh, Kim Tinh, Trái Đất, Hỏa Tinh,
Mộc Tinh, Thổ Tinh, Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh.
- Tám hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời có quỹ đạo gần tròn và mặt phẳng quỹ đạo
của chúng gần như trùng khít với nhau.

Câu hỏi trang 41 Chuyên đề Vật lí 10: Hãy nêu đặc điểm cấu tạo của một số hành tinh
trong hệ Mặt Trời.


Lời giải:
- Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hỏa tinh: được cấu tạo chủ yếu từ đá và kim loại.


- Thiên Vương tinh, Hải Vương tinh: có thành phần chính từ băng, nước, ammonia và
methane.

- Mộc tinh và Thổ tinh: được cấu tạo chủ yếu từ khí helium và khí hydrogen.


II. Chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời
Hoạt động trang 41 Chuyên đề Vật lí 10: Dựa vào chiều quay của Trái Đất, hãy thảo
luận để rút ra kết luận về chiều chuyển động và sự mọc, lặn của Mặt Trời hằng ngày.
Lời giải:
Trái Đất quay quanh trục theo chiều từ phía Tây sang phía Đơng, chúng ta quan sát Mặt
Trời từ Trái Đất đang quay nên ta thấy Mặt Trời chuyển động theo chiều ngược lại, tức là
mọc ở phía Đơng và lặn ở phía Tây.

Hoạt động 1 trang 42 Chuyên đề Vật lí 10: Dựa trên đường đi của Mặt Trời quan sát
thấy từ Trái Đất, hãy thảo luận để giải thích câu sau: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”.
Lời giải:
- Vào tháng 5 (mùa hè) đường đi của Mặt Trời cao hơn nên ban đêm sẽ ngắn hơn ban
ngày.
- Vào tháng 10 (mùa đông) đường đi của Mặt Trời thấp hơn nên ban ngày sẽ ngắn hơn
ban đêm.


Vì vậy mà ơng bà ta mới có câu: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười
chưa cười đã tối”.


III. Chuyển động nhìn thấy của Mặt Trăng
Câu hỏi trang 42 Chun đề Vật lí 10: Mơ tả và kể tên hình dạng Mặt Trăng quan sát
thấy từ Trái Đất.
Lời giải:
Các hình dạng của Mặt Trăng quan sát thấy từ Trái Đất:
- Trăng lưỡi liềm
- Trăng bán nguyệt
- Trăng trịn
- Khơng trăng


- Hình dạng Mặt Trăng ta nhìn thấy trên bầu trời thay đổi mỗi ngày. Người ta gọi đó là
các pha của Mặt Trăng.
+ Khơng trăng (cịn gọi là Trăng non): khi nửa tối của Mặt Trăng hướng hoàn toàn về Trái
Đất, ta khơng cịn nhìn thấy Trăng.
+ Trăng trịn: khi nửa sáng của Mặt Trăng hoàn toàn hướng về Trái Đất thì ta nhìn thấy
Mặt Trăng hình trịn.
+ Trăng bán nguyệt hay trăng lưỡi liềm: một phần ánh sáng phản xạ từ Mặt Trăng chiếu
xuống Trái Đất dưới các góc khác nhau.
Hoạt động 2 trang 42 Chuyên đề Vật lí 10: Thảo luận để giải thích tại sao hình ảnh
Trăng tròn quan sát thấy ở các nơi khác nhau trên Trái Đất và các thời điểm khác nhau lại
giống nhau.
Lời giải:
Vì ngồi chuyển động quanh Trái Đất, Mặt Trăng cũng tự quay xung quanh mình nó với
chu kì bằng chu kì quay quanh Trái Đất, nên Mặt Trăng ln hướng một mặt duy nhất về
phía Trái Đất. Do đó, hình ảnh Trăng trịn quan sát thấy ở các nơi khác nhau trên Trái Đất
vào các thời điểm khác nhau lại giống nhau.



Hoạt động 1 trang 43 Chuyên đề Vật lí 10: Vẽ lại Hình 5.9, thảo luận để mơ tả chuyển
động của Mặt Trăng quanh Trái Đất với giả thuyết Mặt Trăng khơng tự quay quanh mình
nó.

Lời giải:
Nếu Mặt Trăng khơng tự quay quanh mình nó thì chúng ta sẽ nhìn thấy bề mặt của Mặt
Trăng ở các vị trí, các thời điểm khác nhau sẽ có hình dạng khác nhau.
Hoạt động 2 trang 43 Chuyên đề Vật lí 10: Thảo luận để rút ra kết luận về sự chuyển
động của Mặt Trăng quanh Trái Đất.
Lời giải:
Kết luận:
Mặt Trăng xoay tròn quanh Trái Đất với chu kì là 29,5 ngày và chuyển động cùng Trái
Đất xung quanh Mặt Trời. Ngoài chuyển động quanh Trái Đất, Mặt Trăng cũng tự quay
xung quanh mình nó với chu kì bằng chu kì quay quanh Trái Đất, nên Mặt Trăng luôn
hướng một mặt duy nhất về phía Trái Đất.


IV. Chuyển động nhìn thấy của Kim tinh, Thủy tinh
Câu hỏi trang 43 Chuyên đề Vật lí 10: Dựa vào mơ hình hệ Mặt Trời, hãy giải thích tại
sao hình ảnh quan sát thấy Thủy tinh, Kim tinh, Thổ tinh, Hỏa tinh, Mộc tinh gần thẳng
hàng nhau.
Lời giải:
Ta thấy Thủy tinh, Kim tinh, Thổ tinh, Hỏa tinh, Mộc tinh gần thẳng hàng nhau là do các
hành tinh này có:
- Tốc độ góc gần như tương đương nhau.
- Chúng ta tưởng tượng 3 hành tinh trên giống như các điểm trên cùng 1 chiếc đĩa tròn tự
quay, 3 hành tinh nằm trên cùng một đường thẳng, nên khi đĩa quay tròn thì tốc độ góc
của 3 điểm này như nhau, nên chúng ta thấy chúng thẳng hàng.



Hoạt động trang 44 Chuyên đề Vật lí 10: Thảo luận để mơ tả về mơ hình hệ địa tâm của
Ptolemy như Hình 5.13 dưới đây.

Lời giải:
Mơ hình hệ địa tâm của Ptolemy:
- Trái Đất nằm yên ở trung tâm vũ trụ.
- Giới hạn của vũ trụ là một vòm cầu trên có gắn các sao. Vịm cầu này quay đều quanh
một trục xuyên qua Trái Đất.
- Mặt Trăng, Mặt Trời chuyển động đều quanh Trái Đất cùng chiều với chiều quay của
vịm cầu nhưng với chu kì khác nhau nên chúng dịch chuyển đối với các sao.
- Các hành tinh chuyển động đều theo những vòng tròn nhỏ (gọi là nội luân); tâm của
vòng tròn nhỏ này chuyển động theo các vòng tròn lớn (gọi là ngoại luân) quanh Trái Đất.
- Trái Đất, Mặt Trời, tâm vòng tròn nhỏ của Kim tinh, Thủy tinh luôn nằm trên một đường
thẳng.
V. Hệ nhật tâm của Copernic
Câu hỏi 1 trang 45 Chuyên đề Vật lí 10: Hãy so sánh mơ hình hệ địa tâm của Ptolemy
và hệ nhật tâm của Copernic về sự chuyển động của các hành tinh, vị trí của các hành tinh.
Lời giải:
Hệ địa tâm của Ptolemy

Hệ nhật tâm của Copernic


- Trái Đất nằm yên ở trung tâm vũ trụ.

- Mặt Trời nằm yên ở trung tâm vũ trụ.

- Giới hạn của vũ trụ là một vòm cầu trên - Các hành tinh (Thủy tinh, Kim tinh, Trái
có gắn các sao. Vòm cầu này quay đều Đất, Hỏa tinh, Mộc tinh, Thổ tinh) chuyển
quanh một trục xuyên qua Trái Đất.

- Mặt Trăng, Mặt Trời chuyển động đều

động xung quanh Mặt Trời theo quỹ đạo
tròn và cùng chiều.

quanh Trái Đất cùng chiều với chiều quay - Trái Đất quay xung quanh trục của nó
của vịm cầu nhưng với chu kì khác nhau trong khi chuyển động quanh Mặt Trời.
nên chúng dịch chuyển đối với các sao.

- Mặt Trăng chuyển động trên một quỹ đạo

- Các hành tinh chuyển động đều theo tròn quanh Trái Đất.
những vòng tròn nhỏ (gọi là nội luân); tâm
của vòng tròn nhỏ này chuyển động theo
các vòng tròn lớn (gọi là ngoại luân) quanh
Trái Đất.
- Trái Đất, Mặt Trời, tâm vòng tròn nhỏ của

- Các hành tinh kể theo thứ tự tăng dần từ
Mặt Trời là: Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất,
Hỏa tinh, Mộc tinh và Thổ tinh.
- Các sao ở rất xa và cố định trên thiên cầu.

Kim tinh, Thủy tinh luôn nằm trên một
đường thẳng.

Câu hỏi 2 trang 45 Chun đề Vật lí 10: Tìm kiếm trên internet, sách báo để nêu một số
hạn chế của mơ hình hệ nhật tâm so với mơ hình hệ Mặt Trời ngày nay.
Lời giải:
Hệ Nhật Tâm


Hệt Mặt Trời

Gồm Mặt Trời ở trung tâm và 6 hành tinh Gồm Mặt Trời ở trung tâm và 8 hành tinh
quay xung quanh.

quay xung quanh.


Các hành tinh quay xung quang Mặt Trời Các hành tinh quay xung quang Mặt Trời
theo quỹ đạo tròn.

theo quỹ đạo elip.

Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất theo Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất theo
quỹ đạo tròn.

quỹ đạo elip.

VI. Giải thích hình ảnh quan sát Mặt Trời, Mặt Trăng, Thủy tinh, Kim tinh từ Trái
Đất
Câu hỏi trang 46 Chuyên đề Vật lí 10: Hãy giải thích chuyển động nhìn thấy của Mặt
Trời dựa vào sự tự quay của Trái Đất.
Lời giải:

- Do Trái Đất tự quay quanh trục theo chiều từ tây sang đông, đồng thời quay quanh Mặt
Trời nên ta có cảm giác Mặt Trời chuyển động xung quanh Trái Đất. Tại một nơi trên Trái
Đất, ta thấy Mặt Trời mọc lên ở hướng đông và lặn ở hướng tây.
- Tuy nhiên, ta chỉ quan sát được Mặt Trời mọc đúng ở hướng đông, lặn ở hướng tây vào
ngày xuân phân và thu phân. Quỹ đạo chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong một năm

gọi là hồng đạo. Hồng đạo đi qua 12 chịm sao. Năm dương lịch có 12 tháng, mỗi tháng
Mặt Trời ứng với vị trí của một chịm sao.


- Hằng ngày Mặt Trời mọc lên ở phía đơng và lặn ở phía tây. Trung bình mất 24 giờ để từ
giữa trưa quay trở lại giữa trưa của ngày hôm sau. Mỗi ngày ta sẽ thấy Mặt Trời mọc và
lặn lệch đi so với hôm trước một chút nhưng vị trí của nó lúc mọc và lúc lặn so với đường
chân trời lặp lại đúng một năm.
Hoạt động trang 47 Chun đề Vật lí 10: Bằng hình vẽ hãy giải thích tên gọi “sao Hơm”,
“sao Mai” của Kim tinh.
Lời giải:

Sở dĩ Kim tinh có tên gọi là sao Hơm hoặc sao Mai là vì:
- Từ Trái Đất quan sát được Kim Tinh chuyển động quay Mặt Trời, giống như việc nó
đang mọc và lặn ở các thời điểm khác nhau.
- Kim tinh ban đầu dịch chuyển cùng hướng với Mặt Trời, nhưng sau đó dịch chuyển
nhanh hơn nên Kim tinh sẽ vượt Mặt Trời và đi xa dần Mặt Trời về hướng đông – gọi là
sao Mai.
- Khi Kim tinh xuất hiện vào chiều tối (khi Mặt Trời lặn) – gọi là sao Hôm.


Em có thể 1 trang 48 Chun đề Vật lí 10: Giải thích được chuyển động của các thiên
thể bằng mơ hình hệ nhật tâm của Copernic.
Lời giải:
- Mặt Trời là trung tâm của vũ trụ, các thiên thể chuyển động xung quanh Mặt Trời với
quỹ đạo tròn và cùng chiều.
- Trái Đất quay xung quanh trục của nó trong khi chuyển động quanh Mặt Trời.
- Mặt Trăng chuyển động trên một quỹ đạo tròn quanh Trái Đất.
- Các hành tinh kể theo thứ tự tăng dần từ Mặt Trời là: Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hỏa
tinh, Mộc tinh và Thổ tinh.

- Các sao ở rất xa và cố định trên thiên cầu.
Em có thể 2 trang 48 Chuyên đề Vật lí 10: Giải thích được các pha nhìn thấy của Mặt
Trăng từ các vị trí khác nhau trên Trái Đất.
Lời giải:
- Hình dạng Mặt Trăng ta nhìn thấy trên bầu trời thay đổi mỗi ngày. Người ta gọi đó là
các pha của Mặt Trăng. Do Mặt Trăng khơng tự phát sáng mà chỉ phản xạ ánh sáng từ
Mặt Trời chiếu đến, các góc phản xạ khác nhau nên con người trên Trái Đất quan sát Mặt
Trăng có hình dạng khác nhau.
+ Khơng trăng (cịn gọi là Trăng non): khi nửa tối của Mặt Trăng hướng hoàn toàn về Trái
Đất, ta khơng cịn nhìn thấy Trăng.
+ Trăng trịn: khi nửa sáng của Mặt Trăng hoàn toàn hướng về Trái Đất thì ta nhìn thấy
Mặt Trăng hình trịn.
+ Trăng bán nguyệt hay trăng lưỡi liềm: một phần ánh sáng phản xạ từ Mặt Trăng chiếu
xuống Trái Đất dưới các góc khác nhau.
Em có thể 3 trang 48 Chuyên đề Vật lí 10: Vẽ hình mơ tả và giải thích được chuyển
động tạo thành hình vịng nút của các hành tinh.
Lời giải:
Học sinh tham khảo các vẽ ở hình 5.20:


Bài 6. Nhật thực, nguyệt thực, thủy triều
A/ Câu hỏi đầu bài
Câu hỏi trang 49 Chuyên đề Vật lí 10: Mặt Trăng, Trái Đất đều tự quay quanh trục đi
qua tâm của nó và cùng chuyển động xung quanh Mặt Trời đã tạo ra nhiều hiện tượng
thiên nhiên trên Trái Đất như nhật thực, nguyệt thực, thuỷ triều. Vậy, bản chất và thời
điểm xảy các hiện tượng này như thế nào, chúng ta có dự đốn được khơng?
Lời giải:
- Hiện tượng nhật thực: Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất thẳng hàng nhau và xếp đúng theo
thứ tự trên, xảy ra vào ban ngày khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời một phần hoặc tồn
phần thì khi đó trên Trái Đất sẽ có vùng khơng thấy được Mặt Trời. Đó là nhật thực một

phần hoặc nhật thực toàn phần.


- Hiện tượng nguyệt thực: Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời thẳng hàng và xếp đúng thứ tự
trên, xảy ra vào buổi tối, khi Trái Đất che khuất Mặt Trời, Mặt Trăng khi đó khơng nhận
được ánh sáng từ Mặt Trời chiếu đến nên khơng có ánh sáng phản xạ từ Mặt Trăng chiếu
đến Trái Đất, khi đó trên Trái Đất có nơi sẽ khơng quan sát được Mặt Trăng.

- Hiện tượng thủy triều: do Mặt Trăng chuyển động xung quanh Trái Đất, Mặt Trăng tác
dụng lực hấp dẫn lên lớp nước biển trên bề mặt Trái Đất đồng thời Trái Đất lại tự quay
nên lớp nước biển sẽ có thời điểm bị dâng lên cao, đó chính là thủy triều.


- Chúng ta có dự đốn được thời điểm xảy ra các hiện tượng.
B/ Câu hỏi giữa bài
I. Trái Đất và Mặt Trăng
II. Nhật thực
Câu hỏi 1 trang 50 Chuyên đề Vật lí 10: Nêu điều kiện xảy ra hiện tượng nguyệt thực
và nhật thực. Vì sao khơng thể xảy ra hai lần nhật thực, nguyệt thực mỗi tháng?
Lời giải:
- Điều kiện để xảy ra hiện tượng nguyệt thực: Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng nằm trên
cùng một đường thẳng.
- Điều kiện để xảy ra hiện tượng nhật thực: Khi ba thiên thể Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái
Đất gần như thẳng hàng và Mặt Trăng ở vị trí giữa Trái Đất và Mặt Trời.


- Không thể xảy ra hai lần nhật thực, nguyệt thực mỗi tháng vì, hiện tượng nhật thực và
nguyệt thực chỉ có thể xảy ra khi Trái Đất – Mặt Trăng – Mặt Trời gần như cùng nằm trên
một đường thẳng. Trong khi đó, mặt phẳng bạch đạo và mặt phẳng hồng đạo lệc nhau
một góc 50 nên Mặt Trăng sẽ ở hơi cao hơn hoặc hơi thấp hơn mặt phẳng hồng đạo, do

đó sự thẳng hàng hồn hảo khơng thể diễn ra một cách thường xuyên.
1. Nhật thực toàn phần, nhật thực hình khuyên và nhật thực một phần
Câu hỏi 2 trang 50 Chuyên đề Vật lí 10: Mặt Trăng ở vị trí nào so với Trái Đất và Mặt
Trời sẽ xảy ra nhật thực?
Lời giải:
Khi Mặt Trăng ở vị trí giữa Trái Đất và Mặt Trời thì sẽ xảy ra nhật thực.

Câu hỏi 3 trang 50 Chuyên đề Vật lí 10: Hiện tượng nhật thực mỗi năm thường xảy ra
như thế nào?
Lời giải:
Trong một năm có thể có tới 5 lần nhật thực: lần nhật thực đầu tiên vào tháng giêng; lần
2 vào kì khơng trăng của tuần Trăng tiếp theo; lần 3 là sau 6 tuần Trăng; lần 4 xảy ra vào
tuần Trăng tiếp theo; lần 5 xảy ra sau lần đầu 12 tuần Trăng.


Câu hỏi 4 trang 50 Chuyên đề Vật lí 10: Phân biệt nhật thực tồn phần và nhật thực
hình khun. Nêu vai trò của Mặt Trăng trong hai hiện tượng này.
Lời giải:
- Nhật thực toàn phần: xảy ra khi đĩa tối của Mặt Trăng che khuất hoàn toàn Mặt Trời và
người quan sát nằm trong đĩa tối của Mặt Trăng.

- Nhật thực hình khuyên: xảy ra khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất nằm cùng trên một
đường thẳng, nhưng Mặt Trăng khơng che hết tồn tồn Mặt Trời. Khi đó Mặt Trời vẫn
hiện ra như một vòng đai rực rỡ bao quanh đĩa Mặt Trăng.


- Vai trị của Mặt Trăng: đóng vai trị là vật chắn sáng, làm cho ánh sáng Mặt Trời không
thể chiếu đến Trái Đất.
2. Diễn biến nhật thực
III. Nguyệt thực

Hoạt động trang 52 Chun đề Vật lí 10: Hãy mơ tả diễn biến của hiện tượng nguyệt
thực.
Lời giải:
Nguyệt thực là hiện tượng Mặt Trăng bị che khuất khi đi vào vùng bóng tối phía sau Trái
Đất. Khi đó, vị trí của Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng nằm trên cùng một đường thẳng.

Câu hỏi 1 trang 52 Chuyên đề Vật lí 10: Sử dụng Hình 6.9 trình bày các pha nguyệt
thực.


Lời giải:
- Khi Mặt Trăng nằm ngoài vùng nửa tối và vùng tối (vị trí A và G) thì bề mặt Mặt Trăng
hướng về phía Mặt Trời được chiếu sáng hoàn toàn.
- Khi Mặt Trăng nằm hoàn toàn trong vùng nửa tối (B và F) thì cường độ sáng từ Mặt Trời
chiếu đến Mặt Trăng giảm đi do bị Trái Đất che khuất một phần nên từ nửa tối của Trái
Đất thấy Mặt Trăng mờ dần.
- Khi Mặt Trăng có một nửa nằm trong vùng tối và một nửa nằm trong vùng nửa tối (C và
E) thì khi đó ta quan sát được nguyệt thực một phần.
- Khi Mặt Trăng nằm hồn tồn trong vùng tối thì ta quan sát được nguyệt thực toàn phần.
Câu hỏi 2 trang 52 Chuyên đề Vật lí 10: Giải thích tại sao nguyệt thực lại kéo dài hơn
so với nhật thực.
Lời giải:
Nguyệt thực kéo dài hơn nhật thực vì Trái Đất có kích thước lớn hơn Mặt Trăng, do đó
bóng của Trái Đất che khuất Mặt Trăng lâu hơn so với bóng của Mặt Trăng khi che khuất
Trái Đất.

IV. Thủy triều
Câu hỏi trang 53 Chuyên đề Vật lí 10: Giải thích tại sao khi Mặt Trời, Trái Đất và Mặt
Trăng thẳng hàng sẽ xảy ra triều cường.



Lời giải:
Khi Mặt Trời, Trái Đất và Mặt Trăng thẳng hàng, tổng hợp lực hấp dẫn do Mặt Trăng và
Mặt Trời tác dụng lên Trái Đất và lớp nước bao xung quanh là lớn hơn, do đó sẽ xảy ra
triều cường.

Hoạt động trang 53 Chuyên đề Vật lí 10: Hãy biểu diễn lực hấp dẫn giữa Mặt Trăng và
Trái Đất ở những vùng triều cao.
Lời giải:
- Lực hấp dẫn do Mặt Trăng và Mặt Trời tác dụng lên lớp nước trên bề mặt Trái Đất là
F1; F2 .

Câu hỏi trang 54 Chuyên đề Vật lí 10: Hãy giải thích tại sao vào khoảng tháng 9, tháng
10 hằng năm thường xảy ra triều cường vào cuối buổi chiều gây ngập lụt.
Lời giải:


Vì khi đó khoảng các giữa Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất là nhỏ nhất lên lực hấp dẫn
lớn nhất, dẫn đến triều cường mạnh nhất.
Em có thể 1 trang 54 Chuyên đề Vật lí 10: Giải thích được hiện tượng nhật thực, nguyệt
thực.
Lời giải:
Học sinh có thể tham khảo ở câu trả lời phần đầu bài.
Em có thể 2 trang 54 Chuyên đề Vật lí 10: Giải thích được hiện tượng thuỷ triều.
Lời giải:
Học sinh có thể tham khảo ở câu trả lời phần đầu bài.
Em có thể 3 trang 54 Chuyên đề Vật lí 10: Giải thích được vì sao thời gian nguyệt thực
lại kéo dài hơn thời gian nhật thực.
Lời giải:
Nguyệt thực kéo dài hơn nhật thực vì Trái Đất có kích thước lớn hơn Mặt Trăng, do đó

bóng của Trái Đất che khuất Mặt Trăng lâu hơn so với bóng của Mặt Trăng khi che khuất
Trái Đất.
Em có thể 4 trang 54 Chuyên đề Vật lí 10: Làm được mơ hình thí nghiệm để mơ tả hiện
tượng nhật thực, nguyệt thực.
Lời giải:
Học sinh sử dụng một đèn pin (coi là Mặt Trời), một quả bóng đá (coi là Trái Đất), một
quả bóng tenis (coi là Mặt Trăng).
Kết hợp lí thuyết để đặt các vật ở các vị trí tương ứng để được hiện tượng nhật thực và
nguyệt thực.



×