Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Skkn một số giải pháp của giáo viên không chuyên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học 8 ở trường thcs sùng phài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 34 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG THCS SÙNG PHÀI

THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
Một số giải pháp của giáo viên "không chuyên" trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học 8 ở trường THCS Sùng Phài.

Tác giả: CẤN XN KHANH
Trình độ chun mơn: Cao đẳng sư phạm kỹ thuật công
nghiệp – Tin học
Chức vụ: Tổ trưởng tổ tự nhiên
Nơi công tác: Trường THCS Sùng Phài – huyện Tam Đường –
tỉnh Lai Châu

Sùng Phài, ngày 07 tháng 03 năm 2015

1

skkn


I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến
Một số giải pháp của giáo viên “không chuyên” trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Hóa học 8 ở trường THCS Sùng Phài.
2. Tác giả
Họ và tên: Cấn Xuân Khanh
Năm sinh: 1982
Nơi thường trú: Số nhà 031 – Tổ 10 – Phường Đồn Kết – TP. Lai Châu –
tỉnh Lai Châu
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm kỹ thuật công nghiệp – Tin học


Chức vụ công tác: Tổ trưởng tổ Tự nhiên
Nơi làm việc: Trường THCS Sùng Phài – huyện Tam Đường – tỉnh Lai
Châu
Điện thoại: 01655851968
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: mơn Hóa học 8
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 25 tháng 09 năm 2013 đến
ngày 26 tháng 04 năm 2015.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường THCS Sùng Phài – huyện Tam Đường – tỉnh Lai
Châu
Địa chỉ: Bản Cư Nhạ La – xã Sùng Phài – huyện Tam Đường – tỉnh Lai
Châu
Điện thoại: 02313.751.789

Email:

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2

skkn


1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến “Một số giải
pháp của giáo viên “không chuyên” trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi
mơn Hóa học 8 ở trường THCS Sùng Phài”
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu của dân tộc Việt Nam có
dạy: "Dù khó khăn đến đâu cũng phải cố gắng thi đua dạy thật tốt, học thật tốt".
Thực hiện lời dạy của Bác, cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường nói
chung và bản thân tơi nói riêng ln quyết tâm phấn đấu thi đua dạy thật tốt góp

phần xây dựng nhà trường ngày càng trong sạch, vững mạnh, chất lượng giáo
dục mũi nhọn năm sau phải cao hơn năm trước. Đứng trước cơ hội và thử thách
lớn lao, bản thân tôi luôn tự nhủ phải đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
trong nhà trường để góp phần nhỏ bé của mình nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh.
Trên cơ sở đó, đã thơi thúc tạo cho tôi một động lực là mạnh dạn đăng ký
và tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Hóa học 8. Trong q trình thực hiện,
tơi ln nghĩ phải tìm cho mình một giải pháp, một hướng đi, một phương pháp
dạy học phù hợp và có hiệu quả nhất đối với học sinh, đó chính là sáng kiến
kinh nghiệm: "Một số giải pháp của giáo viên không chuyên trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Hóa học 8 ở trường THCS Sùng Phài".
2. Phạm vi triển khai thực hiện
Học sinh tham gia bồi dưỡng mơn Hóa học lớp 8 ở trường THCS Sùng
Phài – huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu.
3. Mô tả sáng kiến
3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
3.1.1. Thực trạng
- Xã Sùng Phài là một xã nằm trong chương trình 135 thuộc xã nghèo của
huyện Tam Đường, có diện tích 1900,2 ha với tổng số hộ 390 hộ gia đình bằng
1904 nhân khẩu với 03 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn đó là H’mơng,
Dao, Kinh. Trong đó, dân tộc H’mông là 256 hộ bằng 1286 nhân khẩu chiếm
3

skkn


67,5%; dân tộc Dao 119 hộ bằng 618 khẩu chiếm 32,4%, dân tộc Kinh chiếm 3
khẩu bằng 0,1%; Tỷ lệ hộ nghèo toàn xã là 121 hộ chiếm 31,0%. Xã Sùng Phài
gồm 8 bản, bản xa nhất cách trung tâm khoảng 12 km, giao thơng đi lại gặp
nhiều khó khăn nhất là những ngày mưa, gió rét.

Trong những năm qua, kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện ở trường
THCS Sùng Phài đối với các bộ mơn nói chung và mơn Hóa học 8 nói riêng đạt
điểm rất thấp, chưa có học sinh đạt giải mơn văn hóa. Đó là một trong những
băn khoăn, trăn trở lớn nhất của tôi về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Bản
thân tôi đã công tác ở trường THCS Sùng Phài được 10 năm nay, là một giáo
viên tâm huyết tôi cũng đã nhận thấy được một số thuận lợi và khó khăn trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường như sau:
a. Thuận lợi
Được sự quan tâm và sự chỉ đạo sát sao của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà
trường và các đồn thể đã ln ủng hộ, quan tâm đến công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi, kịp thời động viên, góp ý kiến xây dựng về cơng tác chun mơn.
Từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh
giỏi cho các khối 6,7,8,9. Nhà trường đã khảo sát, lựa chọn học sinh trong đội
tuyển và phân cơng những giáo viên có trình độ, năng lực, nhiệt tình phụ trách
các mơn bồi dưỡng theo quy định.
Các em học sinh được chọn vào đội tuyển đều chăm ngoan, tinh thần học
tập và rèn luyện tương đối tốt.
Bản thân cịn trẻ, nhiệt tình, trách nhiệm với cơng việc được giao. Khoảng
cách từ nhà đến trường là 2 km nên cũng rất thuận lợi trong quá trình đi lại để
bồi dưỡng học sinh giỏi.
Nhà trường có đầy đủ phịng học cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
Mơn Hóa học lớp 8 là một môn mới được đưa vào đầu cấp trung học cơ
sở nên là một trong những điều kiện thuận lợi để giáo viên bồi dưỡng và học
sinh nắm bắt những cơ hội tạo tiền đề học tốt mơn Hóa học ngay từ đầu cấp, tạo
4

skkn


sự liên thơng giữa Hóa học 8 và Hóa học 9.

Là một giáo viên Công nghệ song bản thân tôi cũng có một chút kiến thức
về Hóa học. Bên cạnh đó trong nhà trường cịn có một đồng chí Phó Hiệu trưởng
chun ngành Hóa, 02 đồng chí giáo viên cũng thuộc chun ngành Hóa nên rất
thuận lợi trong q trình trao đổi kiến thức bồi dưỡng.
b. Khó khăn
Học sinh trường THCS Sùng Phài chủ yếu là người dân tộc H’Mông và
Dao, điều kiện kinh tế xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn và thiếu thốn, nhận
thức của các hộ gia đình và học sinh cịn nhiều hạn chế, các em trong độ tuổi đi
học thường phải ở nhà lên nương làm rẫy, chăn trâu, lấy củi nên gặp rất nhiều
khó khăn trong việc học tập nhất là việc bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Hóa học lớp 8 nói riêng.
Là một trong những kiến thức khoa học tự nhiên đòi hỏi phải thí nghiệm
và thực hành nhiều địi hỏi người học phải hiểu bản chất của hiện tượng hóa học,
lập được cơng thức hóa học của chất, lập được phương trình phản ứng, tính tốn
được các đại lượng có liên quan và các đại lượng cần tìm trong một phản ứng.
Bản thân tôi là một giáo viên Công nghệ không chuyên môn Hóa nên về
phương pháp, kiến thức đơi khi cịn gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức của một vài gia đình nhiều khi còn hạn chế trong việc cho con
đi học, bồi dưỡng.
3.1.2. Đánh giá về các giải pháp cũ đã thực hiện
a. Ưu điểm
- Đã có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu trường THCS
Sùng Phài và các đồn thể trong nhà trường về cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Đã có kế hoạch bồi dưỡng.
- Đã bố trí thời gian bồi dưỡng cho học sinh vào các buổi chiều.
b. Nhược điểm
5

skkn



- Chưa có tầm nhìn về cơng tác bồi dưỡng, kế hoạch bồi dưỡng chưa chi
tiết, nội dung bồi dưỡng cịn mơ hồ, lan man, dàn trải cả chương trình; tài liệu
tham khảo chưa phù hợp.
- Giáo viên chưa đầu tư thời gian vào nghiên cứu nội dung bồi dưỡng.
- Thời gian bồi dưỡng trên trường cịn q ít, giáo viên chưa nhiệt tình
cho cơng tác bồi dưỡng.
- Thời gian bồi dưỡng nhiều khi hay trục trặc, thậm chí có buổi bồi dưỡng
các em cịn khơng đến được vì nhà xa, ở nhà phải phụ giúp gia đình.
- Một số kiến thức nâng cao khó hiểu, trừu tượng nên học sinh tham gia
bồi dưỡng cũng gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí cịn nản, khơng muốn đi ơn
luyện tiếp.
3.2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
3.2.1. Tính mới của sáng kiến
- Giáo viên phải nhiệt tình, tâm huyết trong cơng tác bồi dưỡng, có sự đầu
tư về thời gian, các bài tập được viết theo chuyên đề, theo dạng bài dễ hiểu,
phương pháp bồi dưỡng phù hợp và thường xuyên quan tâm động viên đến học
sinh cố gắng phấn đấu.
- Nội dung bồi dưỡng chủ yếu phải trọng tâm, trọng điểm, khơng lan man
dàn trải, được viết có chọn lọc theo các dạng bài của từng chuyên đề mang tính
cơ đọng, hiệu quả, dễ hiểu đối với học sinh.
- Sử dụng phương pháp bồi dưỡng phải thích hợp với đối tượng học sinh
đi từ nội dung kiến thức đơn giản rồi mới đến kiến thức nâng cao phức tạp sao
cho học sinh dễ hiểu và hứng thú học.
- Q trình bồi dưỡng ln ln kiểm tra mạch kiến thức, kiểm tra bài tập
về nhà của học sinh, chữa bài tập nhằm mục đích cho học sinh bồi dưỡng ghi
nhớ chắc kiến thức, phân biệt được các dạng bài của từng chuyên đề và cách giải
đối với từng dạng bài tập.
6


skkn


3.2.2. Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
Giải pháp cũ

Giải pháp mới

Chưa có tầm nhìn về cơng tác bồi Có tầm nhìn, có định hướng, có kế hoạch
dưỡng, chưa có mục đích bồi xây dựng chi tiết, các kiến thức bồi dưỡng
dưỡng,

chưa có kế hoạch bồi bám sát vào khung bồi dưỡng học sinh giỏi

dưỡng chi tiết, nội dung bồi dưỡng của Sở GD&ĐT, đã có sự chọn lọc theo
cịn mơ hồ, lan man, dàn trải cả các dạng bài của từng chuyên đề, trong quá
chương trình; tài liệu tham khảo trình bồi dưỡng nhiệt tình, trách nhiệm, hy
chưa phù hợp, thời gian bồi dưỡng sinh và tâm huyết với cơng việc, q trình
trên trường cịn q ít và chưa bồi dưỡng khoa học
nhiệt tình cho cơng tác bồi dưỡng

Giáo viên đã quan tâm, tìm hiểu hồn cảnh
cụ thể của HS để có biện pháp phù hợp
Rèn luyện được ý thức tự giác tự học ở nhà
của HS, rèn cho HS cách ghi nhớ có chọn
lọc, hiểu cách giải của từng dạng bài tập.

3.2.3. Các giải pháp đã được thực hiện
1. Giải pháp 1
Phải có tầm nhìn tổng quan về học sinh lớp 8 để chọn đội tuyển tham gia

bồi dưỡng;
2. Giải pháp 2
Phải thật sự tâm huyết, nhiệt tình, trách nhiệm, biết hy sinh với cơng việc,
phải có sự đầu tư miệt mài về thời gian để nghiên cứu các dạng bài tập hay về
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Hóa học lớp 8 (vì giáo viên khơng chun);
3. Giải pháp 3
Phải nắm chắc khung bồi dưỡng, giới hạn nội dung bồi dưỡng học sinh
giỏi mơn Hóa học 8 của Sở GD&ĐT ban hành để phù hợp với đối tượng học
7

skkn


sinh theo vùng miền;
Ví dụ: Đến tháng 2 thi cấp huyện nội dung từ bài chất, nguyên tử cho đến
bài tính chất và ứng dụng của Hidro, nước.
4. Giải pháp 4
Sưu tầm các tài liệu có liên quan về nội dung bồi dưỡng mơn Hóa học lớp
8. Một số tài liệu cụ thể dưới đây:

8

skkn


5. Giải pháp 5
Chọn lọc và xây dựng các chuyên đề, dạng bài trọng tâm bám sát khung
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Hóa học 8 sao cho phù hợp. Cụ thể như sau:
5.1. Chuyên đề 1. Lập phương trình hóa học
5.1.1. Dạng 1. Cho chất tham gia, chất sản phẩm tạo thành. Hãy lập

phương trình hóa học và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất
trong phương trình phản ứng.
Hướng giải:
- Viết cơng thức hóa học các chất tham gia và các chất tạo thành (sản
phẩm)
- Cân bằng phương trình hóa học: chọn các hệ số sao cho số nguyên tử ở
các chất tham gia và các chất tạo thành bằng nhau
- Viết thành phương trình hóa học
Ví dụ: Lập phương trình hóa học và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử
của các chất trong phương trình phản ứng sau:
PT: FeS2 + O2

Fe2O3 + SO2

Giải

9

skkn


Quan sát phương trình ta thấy ngun tử oxi có chỉ số 3 và 2 nên ta quy
đồng lên là 2 x 3 = 6. Lấy 6 chia cho 3 được 2 nên ta thêm hệ số 2 vào trước
Fe2O3, đếm được 4 nguyên tử Fe trong phân tử Fe 2O3 do đó ta thêm hệ số 4 vào
trước FeS2, thêm 8 vào trước SO2. Tiếp theo ta đếm tổng số nguyên tử oxi vế
phải là 22, mà vế trái của phương trình có 2 oxi nên ta thêm 11 vào trước O2
PT: 4FeS2 + 11O2

2Fe2O3 + 8SO2


Số phân tử FeS2 : số phân tử O2 : số phân tử Fe2O3 : số phân tử SO2 =
4:11:2:8
5.1.2. Dạng 2. Chọn hệ số và cơng thức thích hợp đặt vào những chỗ có
dấu hỏi trong các phương trình phản ứng rồi cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân
tử của các chất trong phương ứng hóa học.
Hướng giải
Trước hết ta cần nắm chắc tính chất hóa học của chất. Sau đó cần quan sát
chất tham gia và chất tạo thành của phản ứng gồm những ngun tố gì? có bao
nhiêu nguyên tử của nguyên tố đó? Rồi cân bằng phương trình theo u cầu.
Ví dụ:
? KClO3

? KCl +

?

Giải
Quan sát ta thấy chất phản ứng gồm có nguyên tố K, Cl, O. Sau phản ứng
tạo ra phân tử KCl nhưng chưa có oxi. Chính vì vậy sản phẩm tạo thành có thêm
khí O2. Tương tự, ta quy đồng 2 x 3 = 6 nguyên tử oxi do đó thêm 2 vào trước
KClO3 và thêm hệ số 2 vào KCl, thêm hệ số 3 vào trước O2.
PT: 2 KClO3

2 KCl + 3 O2

5.2. Chuyên đề 2. Bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
Hướng giải:
A+B

C+D


Theo định luật bảo toàn khối lượng: mA + mB = mC + mD
10

skkn


mA, mB, mC, mD: lần lượt là khối lượng các chất A, B, C, D
Ví dụ: Để đốt cháy m gam chất rắn A cần dùng 2,24 lít khí Oxi (ở đktc),
thu được 1,12 lít khí CO2 (ở đktc) và 3,6 g H2O. Tính m ?
Giải
PT:

A + O2

CO2 +

H2O

Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng ta có:
mA + mO2 = mCO
<=> m +

+ mH

. 32 =

O

.44 + 3,6


=> m = 2,6 gam
5.3. Chun đề 3. Lập cơng thức hóa học (gồm 6 dạng bài như sau)
5.3.1. Dạng 1. Lập cơng thức hóa học của hợp chất khi biết các hóa trị
của chúng
Hướng giải như sau:
- Bước 1: Gọi cơng thức hóa học dạng chung là

x

y

- Bước 2: Áp dụng quy tắc hóa trị ta có: a . x = b . y
- Bước 3: Suy ra tỷ lệ

=

- Bước 4: Lấy x = b hay b' và y = a hay a' (nếu a', b' là những số nguyên
đơn giản hơn so với a, b)
- Bước 5: Kết luận cơng thức hóa học của hợp chất.
Ví dụ:
a) Lập cơng thức hóa học hợp chất của ngun tố nhơm (III) liên kết với
ngun tố clo (I)
b) Lập cơng thức hóa học hợp chất của nguyên tố Fe (III) liên kết với
nhóm SO4 hóa trị II
11

skkn



Giải
a) Gọi cơng thức hóa học dạng chung là AlxCly
Áp dụng quy tắc hóa trị ta có:
III . x = I . y

=> x =1; y = 3
Vậy công thức hóa học là AlCl3
b) Gọi cơng thức hóa học dạng chung là Fex(SO4)y
Áp dụng quy tắc hóa trị ta có:
III.x = II.y

=> x =2; y = 3
Vậy CTHH là Fe2(SO4)3
5.3.2. Dạng 2. Lập cơng thức hóa học dựa vào phần khối lượng các
nguyên tố hợp thành
Hướng giải như sau:
Giả sử lập cơng thức hóa học AxBy. Biết X phần khối lượng nguyên tố A
kết hợp Y phần khối lượng B
Chuyển thành tỷ lệ x : y =
Ví dụ: Xác định cơng thức hóa học của một oxit của nhơm biết tỉ số khối
lượng của hai nguyên tố nhôm và oxi bằng 4,5 : 4
Giải
Gọi cơng thức hóa học dạng chung là AlxOy
12

skkn


Ta có: x : y =
=>


hay x = 2 và y = 3

Vậy cơng thức hóa học của oxit là Al2O3
5.3.3. Dạng 3. Lập cơng thức hóa học của hợp chất khi biết % về khối
lượng các nguyên tố
Hướng giải như sau:
Gọi cơng thức hóa học dạng chung của hợp chất cần tìm là AxByCz
Ta có tỉ lệ số mol các nguyên tố như sau:
x:y:z=
Trong đó MA, MB, MC là khối lượng mol nguyên tử của các nguyên tố A,
B, C
Ví dụ: Một hợp chất X có thành phần phần trăm về khối lượng là 40% Ca,
12% C và 48% O. Xác định cơng thức hóa học của X. Biết khối lượng mol của
X là 100 g/mol.
Giải
Gọi cơng thức hóa học của X là CaxCyOz
Ta có: x : y : z =

=1:1:3

Vậy cơng thức hóa học đơn giản của X là (CaCO3)n
Mặt khác: (CaCO3)n = 100 g/mol
(40 + 12 + 48)n = 100 g/mol
Suy ra: n = 1
Vậy công thức hóa học cần tìm của X là CaCO3
5.3.4. Dạng 4. Tìm tên nguyên tố liên kết với oxi (trong hợp chất oxit)
13

skkn



Hướng giải như sau:
- Bước 1: Gọi cơng thức hóa học dạng chung của oxit là là

x

y

- Bước 2: Áp dụng quy tắc hóa trị ta có: a . x = II . y
- Bước 3: Suy ra tỷ lệ

=

- Bước 4: Lấy x = 2 hay b' và y = a hay a' (nếu a', b' là những số nguyên
đơn giản hơn so với a, II)
- Bước 5: Suy ra cơng thức hóa học của hợp chất
- Bước 6: Tìm % khối lượng của ngun tố cịn lại
%mngun tố chưa biết = 100% - %mnguyên tố đã biết
- Bước 7: Ta có tỷ lệ

hay

- Bước 8: Suy ra, MA =

=
= ... (đvC)

- Bước 9: Kết luận nguyên tố A, cơng thức hóa học của oxit
Ví dụ: Oxit của một nguyên tố hóa trị V chứa 43,67% nguyên tố đó. Xác

định tên ngun tố và tìm cơng thức hóa học của oxit trên.
Giải:
- Gọi cơng thức hóa học dạng chung của oxit là là

x

- Áp dụng quy tắc hóa trị ta có: V . x = II . y
- Suy ra

=

hay x = 2, y = 5

- Cơng thức hóa học của oxit là A2O5
- Ta có: %mO = 100% - %mA = 100% - 43,67 = 57,33%
- Nên:

hay
14

skkn

y


Suy ra: 2.MA.57,33 = 43,67.5.16
=> MA = 31 đvC
Vậy A là phốt pho (P) và cơng thức hóa học của oxit là P2O5
5.3.5. Dạng 5. Lập cơng thức hóa học của hợp chất bằng sự đốt cháy
(theo phương trình hóa học)

Hướng giải như sau:
- Viết phương trình hóa học dạng tổng qt
- Tìm số mol khí CO2 suy ra số mol C = số mol CO2
- Tìm số mol H2O suy ra số mol H = 2 . số mol H2O
- Tìm tỷ lệ nC : nH (đưa về phân số tối giản)
- Suy ra cơng thức hóa học đơn giản, tìm khối lượng mol của chất cần tìm
theo tỷ khối đã biết, tìm n.
- Kết luận cơng thức phân tử của chất cần tìm.
Ví dụ: Đốt cháy 7 gam chất X, thu được 11,2 lít khí CO 2(đktc) và 9 gam
hơi nước( đktc). Biết tỷ khối của X so với H2 là 14. Tìm cơng thức phân tử của
X
Giải
PT:

X + O2

nCO =

CO2 + H2O

= 0,5 mol

Suy ra, nC = 0,5 mol
nH

O

=

= 0,5 mol


nH = 1 mol
=> nC : nH = 0,5 : 1 = 1: 2
Vậy cơng thức hóa học đơn giản của X là (CH2)n
15

skkn


Mà dX/H

=

= 14

Suy ra: MX = 14 . 2 = 28 g/mol
Hay 14.n = 28 => n = 2
Vậy công thức hóa học của X là C2H4
5.3.6. Dạng 6. Lập cơng thức hóa học của hợp chất bằng phân tử khối
Hướng giải như sau:
- Gọi cơng thức hóa học dạng chung là AxBy
- Viết và cân bằng phương trình hóa học theo x và y
- Tính khối lượng theo phương trình và theo đầu bài của các chất có liên
quan (Giả sử A', B' là 2 lượng chất đã biết ở đầu bài)
- Áp dụng tính chất sau:
mA' (theo PT) . mB' (theo đb) = mA' (theo đb) . mB' (theo PT)
- Rút ra tỷ lệ
- Kết luận công thức hóa học của hợp chất.
Ví dụ: Khử 23,2 gam một oxit sắt nung nóng bằng khí H 2 thu được 7,2
gam nước. Hãy xác định công thức của oxit sắt trên?

Giải
PT:

FexOy + yH2

Theo pt:

xFe + yH2O

(56x + 16y)g

Theo đầu bài:

18y (g)

23,2 g

7,2 g

=> 18. y. 23,2 = (56x + 16y).7,2
x

3

=> y  4 hay x = 3, y = 4
Vậy cơng thức hóa học của hợp chất là: Fe3O4
16

skkn



5.4. Chuyên đề 4. Bài tập liên hệ thực tế
5.4.1. Dạng 1. Bài tốn liên quan lượng phân bón cho ruộng đất khơng có
tạp chất.
Hướng giải chung: Dạng bài tập này ta áp dụng tính theo cơng thức hóa
học
+ Bước 1: Tính %m của ngun tố cần tìm
+ Bước 2: Tính khối lượng ngun tố cần tìm
1. Ví dụ 1. Trong nơng nghiệp người ta có thể dùng đồng(II) sunfat như
một loại phân bón vi lượng để bón ruộng, làm tăng năng suất cây trồng. Nếu
dùng 8g chất này thì có thể đưa vào đất bao nhiêu gam nguyên tố đồng?
Giải
% khối lượng nguyên tố đồng là: %mCu =

= 40%

Khối lượng nguyên tố đồng trong 8 g CuSO4 là:
mCu =

= 3,2 g

Vậy lượng đồng được đưa vào đất ruộng là 3,2 g
2. Ví dụ 2. Để tăng năng suất cây trồng, một bác nơng dân đến cửa hàng
phân bón để mua phân đạm. Cửa hàng có các loại phân đạm sau: NH 4NH3 (đạm
2 lá), (NH2)2CO (u rê); (NH4)2SO4 (đạm 1 lá). Theo em, nếu bác nông dân mua
500 kg phân đạm thì nên mua loại phân đạm nào là có lợi nhất? Tại sao?
Giải:
% khối lượng ni tơ trong 500 kg NH4NH3 là:
% mN =
mN =


80%
= 400 kg

% khối lượng ni tơ trong 500 kg (NH2)2CO là:
17

skkn


% mN =
mN =

46,7%
= 233,5 kg

% khối lượng ni tơ trong 500 kg (NH4)2SO4 là:
% mN =
mN =

21,2%
= 10,6 kg

Vậy em sẽ khuyên bác nông dân nên mua đạm 2 lá NH4NH3 vì có khối
lượng đạm N là lớn nhất, sẽ tốt cho cây trồng.
5.4.2. Dạng 2. Bài toán liên quan đến lượng phân bón vào ruộng đất có
tạp chất
Hướng giải:
+ Bước 1: Tính % khối lượng phân bón ngun chất bón vào ruộng
%m nguyên chất = 100% - %m tạp chất

+ Bước 2: Tính khối lượng phân bón ngun chất
+ Bước 3: Tính % khối lượng nguyên tố cần tìm có trong phân bón
+ Bước 4: Tính khối lượng nguyên tố cần tìm.
+ Bước 5: Kết luận theo yêu cầu của bài
1. Ví dụ 1. Ở một nơng trường, người ta dùng muối đồng ngậm nước
CuSO4.5H2O để bón ruộng. Người ta bón 25 kg muối trên 1 ha đất. Lượng đồng
được đưa vào đất là bao nhiêu (với lượng phân bón nói trên). Biết rằng muối đó
chứa 5% tạp chất.
Giải
Đổi 25 kg = 25000 g
% nguyên chất khối lượng muối đồng ngậm nước là: 100% - 5% = 95%

18

skkn


Khối lượng muối đồng nguyên chất ngậm nước là:
% khối lượng nguyên tố đồng là:

= 23750 g

= 25,6%

Khối lượng nguyên tố đồng trong 25 kg CuSO 4.5H2O chứa 5% tạp chất
được đưa vào đất là:
mCu =

= 6080 g = 6,08 kg


Vậy lượng đồng được đưa vào đất là 6,08 kg
2. Ví dụ 2. Người ta bón 15 kg phân đạm urê (NH 2)2CO vào một thửa
ruộng. Tính khối lượng nitơ được bón cho cây. Biết rằng đạm u rê chứa 2% tạp
chất.
Giải
Đổi 15kg = 15000 g
% khối lượng đạm urê nguyên chất là: 100% - 2% = 98%
Khối lượng đạm urê nguyên chất là:

= 14700 g

% khối lượng ni tơ có trong đạm urê là
%mN =

= 46,7%

Khối lượng ni tơ được bón cho cây là:
mN =

= 6864,9 g = 6,8649 kg

Vậy lượng ni tơ được bón cho cây là 6,8649 kg
5.5. Chuyên đề 5. Bài tập giải thích
Hướng giải: Áp dụng các tính chất của chất đã được học để giải thích.
1. Ví dụ 1. Hãy giải thích vì sao 1 mol các chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí
tuy có số phân tử là như nhau và đều bằng 6,02.10 23 phân tử nhưng lại có thể
tích khơng bằng nhau?
19

skkn



Giải
Một mol các chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí tuy có số phân tử là như nhau
và đều bằng 6,02.1023 phân tử nhưng lại có thể tích khơng bằng nhau vì thể tích
của 1 mol chất phụ thuộc vào kích thước của phân tử và khoảng cách giữa các
phân tử của chất, mà các chất khác nhau thì kích thước và khoảng cách giữa các
phân tử khác nhau.
2. Ví dụ 2. Hãy giải thích vì sao phân tử của hợp chất bao giờ cũng gồm
từ 2 nguyên tử khác loại trở lên liên kết với nhau?
Giải
Hợp chất được tạo thành từ 2 nguyên tố trở lên. Phân tử là hạt vi mô đại
diện cho chất, mà nguyên tử là hạt vi mô cấu tạo nên phân tử. Vậy phân tử của
hợp chất phải gồm 2 nguyên tử trở lên và là những nguyên tử khác loại. Muốn
tạo nên hợp chất, các nguyên tử khác loại này phải liên kết với nhau.
3. Ví dụ 3. Trong phản ứng hóa học, ngun tử hay phân tử được bảo
tồn? Tại sao có sự biến đổi phân tử này thành phân tử khác?
Giải
Trong phản ứng hóa học ngun tử được bảo tồn và khơng bị chia nhỏ,
cịn phân tử được bảo tồn. Trong phản ứng hóa học liên kết giữa các nguyên tử
trong phân tử bị phá vỡ để hình thành các liên kết mới tạo ra các phân tử mới.
5.6. Chuyên đề 6. Bài tập tính theo PTHH
5.6.1. Dạng 1. Tìm lượng nguyên chất từ chất phản ứng
Hướng giải:
% m chất nguyên chất = 100% - % tạp chất
m nguyên chất = (% nguyên chất x m chất phản ứng)/100
Các bước tiếp theo tính theo PTHH bình thường theo lượng chất đã biết
Ví dụ: Đốt cháy 1 kg than trong khí oxi, biết trong than có 5% tạp chất
khơng cháy.
20


skkn


a) Tính thể tích khí oxi (đktc) cần thiết để đốt cháy 1 kg than trên?
b) Tính thể tích khí cácbonic (đktc) sinh ra trong phản ứng?
Giải
Đổi 1 kg = 1000 g
% m C nguyên chất = 100% - 5% = 95%
m C nguyên chất =
n C nguyên chất =
PT:

C + O2

= 950 g
= 79,2 mol
CO2

Theo PT: nO = nC = 79,2 mol
VO = 79,2 x 22,4 = 1774,08 lít
Theo PT: nCO = nC = 79,2 mol
VCO = 79,2 x 22,4 = 1774,08 lít
5.6.2. Dạng 2. Bài tốn cho biết một lượng chất của một trong 2 phương
trình Tìm lượng chất phản ứng hoặc sản phẩm theo chiều thuận và tìm lượng
chất theo chiều ngược lại trong phương trình cịn lại
Hướng giải
- Viết các phương trình phản ứng
- Tính số mol lượng chất đã biết
- Tính theo phương trình hóa học thơng qua 2 phương trình

Ví dụ: Khi nung nóng kali clorat KClO3 (có chất xúc tác), chất này bị
phân hủy tạo thành kali clorua và khí oxi.
Tính khối lượng kali clorat cần thiết để sinh ra một lượng oxi đủ để đốt
cháy hết 3,6 g cacbon.
Giải
21

skkn


PT1: 2KClO3

2KCl + 3O2

PT2: C + O2

CO2

Số mol C là:

= 0,3 mol

Theo PT2: nO

= nC = 0,3 mol

Theo PT1: nKClO

=


. nO

= 0,2 mol

Khối lượng KClO3 là: 0,2 x 122,5 = 24,5 g
5.6.3. Dạng 3. Bài toán hỗn hợp liên quan 2 phương trình
Hướng giải: Tìm số mol của các lượng chất đã biết. Căn cứ vào lượng
chất của một phương trình ta suy ra lượng chất của phương trình cịn lại.
Ví dụ: Đốt cháy hỗn hợp bột Mg và bột Al cần 33,6 lít khí O 2 (ở đktc).
Biết rằng khối lượng Al là 2,7g. Thành phần phần trăm của 2 kim loại Al và Mg
là bao nhiêu?
Giải
PT1: 2Mg + O2

2MgO

PT2: 4Al + 3O2

2Al2O3

Ta có: Số mol của oxi là:
n

=

nAl =

= 1,5 mol
= 0,1 mol


Theo PT2: n

=

nAl =

x 0,1 = 0,075 mol

Số mol O2 còn lại ở phản ứng 1 là: 1,5 – 0,075 = 1,425 mol
Theo PT1: nMg = 2n

= 2.1,425 = 2,85 mol

Khối lượng Mg là: 2,85.24 = 68,4 g

22

skkn


%mAl =

x 100% = 3,8%

%mMg = 100% - 3,8% = 96,2%
5.7. Chuyên đề 7. Bài tập toán dư
Cách nhận biết: Bài toán nếu cho biết 2 lượng chất trong một phản ứng.
Tính khối lượng hoặc thể tích chất tạo thành, chất nào cịn thừa và thừa bao
nhiêu?
Hướng giải:

- Tính số mol của 2 lượng chất đã biết
- Viết phương trình phản ứng, cân bằng phương trình hóa học
- Lập tỉ số:
+ Nếu

so sánh với
>

thì B phản ứng hết, A cịn dư.

Khối lượng (thể tích) sản phẩm hoặc chất tham gia tính theo số mol B theo đề
bài
Tính số mol dư của A = số mol A (theo đề bài) –

x số

mol AtheoPTHH
+ Nếu

=

thì A, B đều phản ứng hết.

Khối lượng (thể tích) sản phẩm hoặc chất tham gia tính theo số mol A hoặc số
mol B theo đề bài.
+ Nếu

<

thì A phản ứng hết, B cịn


dư. Khối lượng (thể tích) sản phẩm hoặc chất tham gia tính theo số mol A theo
đề bài
Tính số mol dư của B = Số mol B (theo đề bài) –
mol BtheoPTHH
23

skkn

x số


Ví dụ: Đốt cháy 6,2 g phốt pho trong bình chưa 6,72 lít oxi (đktc). Hãy
cho biết sau khi cháy:
a) Phốt pho hay oxi, chất nào còn thừa và khối lượng là bao nhiêu?
b) Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu?
Giải
Ta có:
nP =
nO

= 0,2 mol
=

= 0,3 mol

a) PT:

4 P + 5O2


2P2O5

4 mol

5 mol

2 mol

0,2 mol

0,3 mol

x mol

Lập tỉ số:
=> Phốt pho phản ứng hết, Oxi còn thừa và số mol thừa là:
0,3 –

= 0,05 mol

Khối lượng oxi thừa là: 0,05 x 32 = 8,8 (gam)
b) Chất P2O5 được tạo thành.
Theo PTHH: n

=

x nP =

x 0,2 = 0,1 mol


Khối lượng P2O5 tạo thành sau phản ứng là: 0,1 x 142 = 14,2 g
5.8. Chuyên đề 8. Nhận biết các chất khí
Hướng giải: Dựa vào tính chất đặc trưng của các chất. Đối với các chất
nhận biết trong khung giới hạn thi học sinh giỏi được cụ thể như sau:
TT

Chất cần

Thuốc thử

Hiện tượng
24

skkn


nhận biết
1

Axit

Quỳ tìm

Quỳ tím hóa đỏ

2

Bazơ kiềm

Quỳ tím


Quỳ tím hóa xanh

Bazơ kiềm

Hóa màu hồng
Bùng cháy

3

Phenolphtalein
(khơng màu)

4

Oxi

Tàn đóm nóng đỏ

5

Hidro

Tàn đóm nóng đỏ

6

Khí cácbonic

Nước vơi trong


Khí SO2

nước
Vẩn đục CaCO3

Nước vơi trong
7

Cháy với ngọn lửa màu xanh, tạo giọt

Vẩn đục CaSO3

Dung dịch Br2

Làm mất màu dung dịch nước Br2

(nâu)
8

NH3

Quỳ tím ướt

Mùi khai, hóa xanh

9

NO2


Quỳ tím ướt

Có màu nâu

I2 (màu tím

Hồ tinh bột

Màu xanh

Đun nóng mạnh

Thăng hoa hết

10

đen)

11 S (màu vàng)

Đốt trong O2,

Có khí SO2 bay lên, mùi hắc

khơng khí

Kim loại kiềm
12 (Na, K, Ba, Li

Nước (H2O)


Tan, dd trong + H2 bay lên

trừ Ca)
Ví dụ
25

skkn


×