Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Skkn một số giải pháp dạy và học từ vựng hiệu quả cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 19 trang )

SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài.
Ngày nay, Tiếng Anh ngày càng trở nên quan trọng. Tiếng Anh đóng vai trị
quan trọng và cần thiết đối với việc phát triển kinh tế và xã hội ở tầm cỡ quốc gia
cũng như đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Tiếng Anh là chìa khóa để tiếp cận được
những tinh hoa, tiến bộ về văn hóa, giáo dục, khoa học, kĩ thuật và rất nhiều lĩnh vực
khác của nhân loại. Chính vì lí do đó, Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai, là môn
học bắt buộc của nhiều quốc gia trên tồn thế giới, trong đó có Việt Nam. Việt Nam
đã đưa Tiếng Anh là mơn học bắt buộc chính khóa đối với học sinh tiểu học. Với việc
ban hành và thực hiện đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020, cũng như chú trọng đầu tư
mạnh vào việc phát triển kĩ năng tiếng Anh cho học sinh, mục tiêu cuối cùng của việc
dạy và học Tiếng Anh là học sinh có thể giao tiếp được bằng tiếng Anh. Kĩ năng
tiếng Anh của học sinh được đánh giá và xem xét dựa trên 4 kĩ năng quan trọng là
nghe, nói, đọc, viết. Và để giao tiếp, vận dụng ngơn ngữ được lưu lốt, thuần thục thì
người dạy, học tiếng Anh phải quan tâm đến 3 yếu tố quan trọng của tiếng Anh đó là
từ vựng, ngữ pháp và phát âm.
Từ vựng đóng vai trị cực kì quan trọng khi học bất cứ ngôn ngữ nào. Nếu
người học nắm được lượng từ vựng đủ tốt sẽ là cốt lõi, là nền tảng vững chắc và là
cầu nối giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Có thể nói, từ vựng là cơ sở là nền
tảng cần thiết của Tiếng Anh. Xác định được tầm quan trọng đó nên việc dạy và học
từ vựng đã luôn được chú trọng trong chương trình tiếng Anh tiểu học.
Tuy nhiên, việc dạy từ vựng không hề đơn giản, nhất là dạy cho trẻ đang ở
ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ. Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng cho
trẻ địi hỏi ở người giáo viên phải có khả năng ngơn ngữ mà cịn phải biết cách làm
thế nào để khiến học sinh tham gia hứng thú vào bài học. Để làm được điều đó, giáo
viên buộc phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động. Đó là lí do tại sao giáo viên cần
lựa chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy từ một cách linh hoạt và uyển
GV: Hoàng Thị Thùy Linh


skkn

Page 1


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

chuyển để duy trì khả năng tập trung ở học sinh tiểu học. Làm thế nào có thể tạo ra
cho trẻ một khơng khí học tập vui vẻ và thư giãn mà hiệu quả là điều mà tôi băn
khoăn, trăn trở.
Từ thực tế những năm giảng dạy Tiếng Anh ở trường tiểu học vùng nơng thơn,
ngồi những phương pháp dạy từ vựng tôi tiếp thu được từ các buổi tập huấn, tham dự
các tiết dạy giáo viên giỏi, các tiết thao giảng, tơi ln cố gắng tìm tịi cách thức giảng
dạy làm sao cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình, giúp các em học từ vựng
Tiếng Anh một cách tích cực, thú vị và hiệu quả hơn. Chính vì vậy, qua q trình
giảng dạy, tơi mạnh dạn đưa ra đề tài " Một số giải pháp dạy và học từ vựng hiệu
quả cho học sinh Tiểu học".
1.2.

Điểm mới của đề tài:
Khi chúng ta đưa ra được các hoạt động mang tính sáng tạo và kích thích được

cái tơi của học sinh trong giờ học từ vựng Tiếng Anh một cách thường xuyên, khoa
học thì chắc chắn học sinh sẽ thích thú với việc học từ vựng, ghi nhớ từ vựng tốt hơn
và chất lượng dạy học môn Tiếng Anh sẽ ngày càng nâng cao.
1.3. Phạm vi áp dụng đề tài.
a. Đối tượng nghiên cứu.
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi tập trung nghiên cứu các đối tượng sau:
- Các em học sinh tiểu học lớp 4 ở trường tiểu học tôi công tác.
- Từ vựng Tiếng Anh trong sách Tiếng Anh 3,4 (NXB Bộ GD-ĐT)

b. Phạm vi nghiên cứu.
- Thực trạng học từ vựng Tiếng Anh của học sinh tiểu học.
- Phương pháp, giải pháp dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh tiểu học.

GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn

Page 2


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng của việc dạy, học từ vựng ở Tiểu học.
a. Thực tế dạy và học từ vựng.
Trong dạy học tiếng Anh, từ vựng là thành tố quan trọng, là phương tiện, là cơ
sở để hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc, viết. Từ vựng
được thể hiện dưới 2 hình thức: chữ viết (spelling - letters) và lời nói (soundpronunciation). Khi dạy từ vựng khơng được tách lời 2 yếu tố này.
Tuy nhiên, qua quá trình dạy Tiếng Anh ở trường tiểu học, tôi nhận thấy việc
tiếp thu, ghi nhớ và vận dụng từ vựng đã học vào giao tiếp của học sinh còn nhiều hạn
chế. Nhiều em không thể ghi nhớ từ vựng trong một thời gian dài. Một số em chỉ nhớ
được mặt chữ nhưng không biết cách phát âm và ngược lại. Đặc biệt phần phát âm từ
vựng các em còn sai nhiều. Bên cạnh đó, các phương pháp dạy từ vựng cịn rời rạc,
chưa có sự nhất quán, liên kết, chưa tạo mối liên hệ giữa 2 yếu tố của từ vựng là âm
phát ra và chữ viết.
Trong đề án ngoại ngữ 2008 - 2020 của Bộ Giáo dục, mục tiêu sau khi hồn
thành chương trình Tiểu học, học sinh có thể có vốn từ 500 - 700 từ, và có thể vận
dụng vốn từ đã học vào các tình huống giao tiếp đơn giản, gần gũi thông qua cả 4 kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó chú trong 2 kĩ năng nghe, nói. Tuy nhiên, thực tế

giảng dạy rất khó khăn để đạt được mục tiêu đề ra
Vào đầu năm học khi nhận giảng dạy tiếng Anh khối 4, sau quá trình quan sát,
đánh giá, đồng thời tơi đã tiến hành khảo sát, cho học sinh làm một vài bài tập nhỏ
nhằm kiểm tra vốn từ vựng của các em. Cuối cùng tơi thu được kết quả như sau:

GV: Hồng Thị Thùy Linh

skkn

Page 3


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

Lớp

Sĩ số

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa đạt

SL

%

SL


%

SL

%

4A

16

3

18.75

10

62.5

3

18.75

4B

13

2

15.4


69.2

55

2

15.4

b. Nguyên nhân
- Một số bài học, một số phương pháp dạy và học còn nhàm chán, chưa tạo được
hứng thú và khắc sâu cho học sinh.
- Thiếu môi trường thực tế để học sinh có thể tham gia vào các hoạt động giao tiếp có
bằng Tiếng Anh.
- Về phía giáo viên, cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự
học ở nhà.
- Học sinh tiểu học phần lớn rất hiếu động, dễ mất tập trung và hay quên nên việc dạy
từ vựng cho các em không hề dễ dàng.
- Đa số học sinh còn nhút nhát, thiếu tự tin, ngại giao tiếp, ngại nói, ngại thực hành.
- Có khơng ít học sinh chỉ học qua loa, khơng khắc sâu được từ vựng vào trong trí
nhớ, khơng tập đọc, tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều. Đến khi giáo
viên yêu cầu các em đã không thành cơng.
Từ những thực trạng trên, trong q trình giảng dạy tơi đã cố gắng tìm ra các
giải pháp để khắc phục các khó khăn, cùng với nhà trường nâng cao chất lượng giảng
dạy, nhằm giúp các em có được những thói quen tốt trong học từ vựng tiếng Anh,
một vốn từ cơ bản để các em đủ tự tin bước vào học tập chính thức mơn học này ở
chương trình THCS.
2.2. Các giải pháp dạy và học từ vựng hiệu quả cho học sinh tiểu học.
GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn


Page 4


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

2.2.1. Nắm vững các nguyên tắc, bước dạy từ vựng cho học sinh tiểu học
a. Nguyên tắc dạy từ vựng cho học sinh tiểu học
Với đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học dễ mất tập trung, thích mới mẻ, thích
hoạt động, thì khi dạy một ngơn ngữ mới, một kiến thức mới cho học sinh, giáo viên
cần phải nắm rõ các nguyên tắc sau:
- Học mà chơi, chơi mà học: Cần tạo môi trường thoải mái, dễ chịu, giống như một
sân chơi tiếng Anh cho trẻ tiếp thu một cách tự nhiên nhất.
- Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan: Vận dụng các trực quan sinh động như tranh
ảnh, video, trò chơi, bài hát, vật thật vào việc dạy từ vựng. Tránh lý thuyết nhàm
chán, khô khan.
- Linh hoạt trong việc ứng dụng các hoạt động: Cần đa dạng hóa các hoạt động trong
tiết học, thay đổi linh hoạt, thu hút học sinh tham gia, kích thích hứng thú học tập.
- Vui hơn điểm số: Giáo viên cần tạo khơng khí lớp học sơi động, khuyến khích học
sinh học tập hơn là cho điểm số.
b. Các bước dạy từ vựng cho học sinh.
- Bước 1: Giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề của từ vựng. Đây là bước quan trọng giúp
học sinh liên tưởng, động não đến những từ vựng liên quan đến từ vựng sắp học.
- Bước 2: Cho học sinh "nghe" từ mới. Mọi từ mới của bất cứ ngôn ngữ nào cần được
dạy bắt đầu bằng nghe, sau đó mới đến nói, đọc, và viết. Cho học sinh nghe GV đọc
mẫu hoặc nghe qua băng đĩa. Yêu cầu học sinh chú ý đến trọng âm của từ.
- Bước 3: Cho học sinh nói, nhắc lại sau khi đã nghe. Cho cả lớp nhắc lại đồng thanh,
sau đó gọi cá nhân để phát hiện và sửa lỗi kịp thời.
- Bước 4: Viết từ lên bảng, cho học sinh nhìn từ trên bảng và đọc.
- Bước 5: Sau khi học sinh đã đọc chính xác từ, yêu cầu học sinh viết vào vở.


GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn

Page 5


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

- Bước 6: Xác định xem học sinh đã hiểu nghĩa của từ hay chưa bắng cách sử dụng
các phương pháp check từ vựng.
- Bước 7: Cho câu mẫu với từ, luyện tập.
2.2.2. Các giải pháp giúp học sinh hoàn thiện, phát triển từ vựng.
a. Học từ vựng qua các trò chơi
Trong dạy và học tiếng Anh, sử dụng trò chơi để dạy từ vựng, mẫu câu là một
cách rất hữu hiệu, giúp học sinh vừa học vừa chơi một cách hứng thú. Có rất nhiều trị
chơi, nhiều cách tổ chức hoạt động, tùy vào mục đích, nội dung bài học cũng như lứa
tuổi học sinh mà chúng ta áp dụng những trò chơi khác nhau. Tuy nhiên, trong q
trình dạy học, bản thân tơi đã vận dụng một số trị chơi và nhận thấy hiệu quả tích cực
đối với học sinh tiểu học.
* Pass the secret.
Cách chơi: Cho học sinh đứng thành hai hàng theo khoảng cách hợp lí. Giáo viên đưa
tranh hoặc từ hoặc có thể nói từ cho 2 học sinh đứng đầu 2 hàng. Học sinh sau khi
nghe sẽ nói thầm (whistle) cho học sinh đứng kế tiếp. Cứ tiếp tục như vậy đến học
sinh cuối cùng của hàng sẽ viết ra giấy hoặc đọc to từ khóa. Đội nào nhanh và đứng sẽ
là đội ghi được điểm. sau khi học sinh đứng đầu nhận tin thì sẽ về cuối hnagf đứng và
hàng sẽ dịch chuyển lên thêm 1 vị trí. Cuối cùng đội nào giành được nhiều điểm hơn
sẽ chiến thắng. Trò chơi này có thể dùng để kiểm tra từ vựng sau khi học hết một chủ
đề.

* Bingo:
- Cách chơi: Học sinh nhắc lại 10-15 từ các em đã học .Giáo viên viết các từ đó lên
bảng. Mỗi học sinh chọn 9 từ trong số các từ đó và viết vào ơ. Giáo viên đọc các từ
không theo trật t hoặc gọi học sinh chọn ngẫu nhiên. Học sinh đánh dấu  vào từ đã
chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó. Học sinh nào đánh dấu được 3 ô vuông theo hàng
ngang, hoặc trên xuống , hoặc theo đường chéo thì nói “ Bingo” và học sinh đó
GV: Hồng Thị Thùy Linh

skkn

Page 6


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

thắng cuộc. Kỹ năng này tôi thường sử dụng để áp dụng cho học sinh như là một trò
chơi thường được sử dụng nhiều trong phần “ Revision” để củng cố từ vựng cho các
em vào bài mới .
- Ví dụ: Tieng Anh 3, Unit 12, lesson 1.
bedroom, living room, house, garden, kitchen, dining room, bathroom, pond, gate,
fence, yard
bedroom

fence

pond

bathroom

house


garden

kitchen

gate

living room

* Spinning Wheel:
- Cách chơi: Có nhiều cách có thể sử dụng Wheel để chơi dùng cho cả từ vựng và ngữ
pháp. Trong bài này, tôi xin giới thiệu một cách đơn giản mà tôi đã dùng đối với học
sinh. Có thể chia học sinh thành 2 đội đứng thành 2 hàng, lần lượt từng thành viên của
mỗi đội đứng trước Wheel. Giáo viên xoay vòng quay, kim chỉ từ nào, học sinh đọc
nhanh hơn, đúng hơn sẽ được điểm. GV có thể viết hoặc vẽ, dán hình ảnh thay thế cho
từ vựng đó.
* Kim's game:
- Cách chơi: Chia lớp thành các đội. Giáo viên cho học sinh xem khoảng 10 từ (hoặc
tranh) trong vịng 2 phút. Sau đó GV yêu cầu học sinh viết ra tất cả các từ mà các em
đã ghi nhớ trong vòng 1 phút. Đội nào ghi được nhiều từ hơn sẽ thắng cuộc.
- Ví dụ: Tiêng Anh 4, Unit 12. What does your father do?

GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn

Page 7


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH


Giáo viên cho xem 8 bức tranh của từ vựng về jobs (nghề nghiệp). Sau 2 phút, yêu
cầu học sinh viết ra những từ đã ghi nhớ. (singer, doctor, teacher, farmer, driver,
nurse, worker, dancer)
* Cross word:
- Cách chơi: Cross word được sử dụng để kiểm tra vốn từ của các em. Thông qua
hinhg ảnh hoặc câu gợi ý, học sinh đốn các chữ cần tìm. Nếu đội nào đốn được
nhiều ơ chữ hơn sẽ chiến thắng.

* Slap the board:
- Cách chơi: Giáo viên viết từ mới hoặc đính tranh lên bảng. Chia lớp thành 2 nhóm,
yêu cầu các nhóm đứng cách nhau một khoảng bằng nhau. Giáo viên đọc to một từ
Tiếng Anh. Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, vỗ vào tranh hoặc từ được
gọi. Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng cuộc.

GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn

Page 8


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

- Đây là trị chơi có thể nói là phổ biến nhất và quen thuộc nhất đối với học sinh. Có
thể linh hoạt cho học sinh chơi cả lớp, hoặc chơi thành các nhóm nhỏ. Nhóm trưởng
sẽ là người điều hành, đọc từ cho cả nhóm cùng lựa chọn.
b. Học từ vựng qua songs và chants
Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học với khả năng tập trung thấp, sự tập trung
khơng kéo dài, thì việc dạy từ vựng khô khan sẽ rất dễ gây nhàm chán và nản. Đồng

thời, học sinh tiểu học thường tiếp nhận kiến thức một cách tự nhiên khơng có chủ
đích. Vì vậy, việc sử dụng songs (bài hát) và chants (bài vè vần điệu) vào việc dạy từ
vựng cũng như ôn luyện khắc sâu sẽ rất thích hợp. Giúp học sinh học từ vựng một
cách tự nhiên hơn.
Bên cạnh đó, việc sử dụng songs và chants sẽ rất thích hợp hướng dẫn cho học
sinh về trọng âm cũng như ngữ điệu, đây là 2 yếu tố cực kì quan trọng trong việc dạy
tiếng Anh.
Các bài songs và chants cần được thiết kế ngắn gọn, đơn giản, tập trung vào
việc học từ vựng.
Các bài songs và chants sẽ được đưa vào luyện tập sau khi giáo viên đã giới
thiệu cho học sinh về từ. Songs hoặc chants có thể do giáo viên thiết kế, hoặc lấy từ
các nguồn trên Internet. Có rất nhiều nguồn phù hợp với học sinh tiểu học như
DreamEnglish, English Singsing, Super Simple Song,….
Trong quá trình giảng dạy thời gian qua, tôi thường sử dụng jazz chant để giúp
học sinh học từ vựng một cách hứng thú hơn. Đặc biệt khi sử dụng jazz chant, học
sinh sẽ có nhận thức về stress (trọng âm) của từ. Bên cạnh đó, học sinh có thể tự ơn
tập từ vựng ở nhà theo một cách rất vui nhộn chứ không nhàm chán như việc chép
hàng chục từ vựng.
Jazz chants là một kiểu chants đặc biệt (mang âm hưởng nhạc jazz, chú trọng
vần điều, tiết tấu) được giáo sư Carolyn Graham sáng tạo ra và bà đã ra rất nhiều bài
nhằm mục đích dạy từ vựng cũng như ngữ pháp. Bên cạnh đó, Carolyn Graham cịn
GV: Hồng Thị Thùy Linh

skkn

Page 9


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH


hướng dẫn cách tạo chants để giáo viên có thể vận dụng linh hoạt tùy theo nội dung
của mình.
Các lưu ý, hướng dẫn tạo jazz chant:
- Lựa chọn topic, chủ đề từ vựng cần thiết gây hứng thú cho học sinh hoặc liên quan
đến nội dung bài học
- Để thiết kế 1 bài jazz chant cho từ vựng, giáo viên cần chọn 3 từ vựng có 2 âm tiết,
1 từ có 3 âm tiết, và 1 từ có 1 âm tiết. Và kết hợp chúng theo cấu trúc AABA (câu thứ
nhất, thứ 2 và thứ 4 hoàn toàn giống nhau, câu thứ 3 khác).
- Các từ vựng được lựa chọn được phân bổ theo số lượng âm tiết như sau: (Vỗ tay
theo nhịp 4)
2 (clap)

3 (clap)

1

clap

2 (clap)

3 (clap)

1

clap

2 (clap)

3(clap)


2 (clap)

3 (clap)

2 (clap)

3 (clap)

1

clap

Ví dụ: Khi học về các môn thể thao, giáo sư Carolyn Graham đã tạo ra một bài
jazz chant, đồng thời ba cũng sử dụng âm nhạc, dùng tiết tấu nhanh hoặc chậm để làm
cho bài chant thêm hấp dẫn, lý thú.
Baseball, basketball, golf.
Baseball, basketball, golf.
Baseball, basketball, baseball, basketball
Baseball, basketball, golf.

GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn

Page 10


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

Bên cạnh việc tạo jazz chant, tôi cũng cho học sinh có cơ hội tự tạo một bài

chant của chính mình. Sau một vài bài chant, học sinh từ nắm được quy luật, tiết tấu,
các em có thể từ thay đổi từ vựng để làm thành bài chant của riêng mình. Các ví dụ
dưới đây là các bài chant do tôi tạo ra nhằm giúp học sinh học từ vựng một cách hào
hứng hơn.
Ex1: Tieng Anh 3, Unit 12, Lesson 1.
1

2

3

4

bedroom

living room

house

(clap)

bedroom

living room

house

(clap)

bedroom


living room

bedroom

living room

bedroom

living room

house

(clap)

c. Sử dụng cây từ vựng và các bảng nội quy, khẩu hiệu.
Bắt đầu từ năm học mới, nhà trường đã triển khai cho xây dựng cây từ vựng
tiếng Anh (vocabulary trees), các khẩu hiệu, bảng hiệu ở tất cả các lớp học và các
phòng chức năng để phục vụ nhu cầu học tiếng Anh của học sinh. Từ vựng sẽ được
lựa chọn dựa trên bài học ở mỗi khối lớp, và từ vựng phải được cập nhật thường
xuyên theo nội dung bài học. Học từ đến đâu, cập nhật cây từ vựng đến đó.
Giáo viên quy định thời gian cây từ vựng cụ thể vào 15 phút đầu giờ của các
ngày thứ 3 và thứ 5. Việc sử dụng cây từ vựng thường xuyên, đã giúp học sinh nắm từ
vựng tốt hơn, nhớ từ vựng lâu hơn. Đối với học sinh tiểu học, trí nhớ của các em
tương đối ngắn hạn, và thường hay lơ đãng, mất tập trung, việc sử dụng cây từ vựng
giúp từ vựng không bị "chết", không bị lãng quên, các em luôn được gợi nhắc đến
các từ đã được học.
Nội dung của cây từ vựng thường được giáo viên cung cấp, chuẩn bị. Tuy
nhiên, để giúp học sinh nhớ từ vựng, khắc sâu hơn cho học sinh, giáo viên có thể u


GV: Hồng Thị Thùy Linh

skkn

Page 11


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

cầu mỗi học sinh chuẩn bị một từ trong các từ về chủ đề bài học để làm cây từ vựng.
Cách này học sinh vừa hào hứng học bài, giáo viên vừa đỡ nhiêu cơng chuẩn bị.
* Hình ảnh một số cây từ vựng, khẩu hiệu:

GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn

Page 12


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn

Page 13


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH


d. Sử dụng bản đồ tư duy.
Bản đồ tư duy (moindmap) là khái niệm tương đối mới mẻ tuy nhiên lại được
áp dụng rất rộng rãi ở nhiều môn học và cấp học khác nhau và mang lại hiệu quả rất
cao. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy và học từ vựng sẽ giúp học sinh ghi nhớ từ
vựng dễ hơn theo chủ đề, chủ điểm. Ngoài dùng để dạy từ vựng thì giáo viên cũng có
thể sử dụng bản đồ tư duy khi dạy các giới từ hay các cụm từ… Do đó, sẽ phát huy
cao tính ghi nhớ logic cho học sinh. Có rất nhiều loại hình sơ đồ tư duy. Sau đây tơi sẽ
đưa ra một số ví dụ về bản đồ tư duy trong dạy học từ vựng:

GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn

Page 14


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn

Page 15


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

2.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau một năm học và áp dụng một cách linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy

từ vựng khác nhau đã đem lại một kết quả khả quan, một hiệu ứng tích cực. Khơng
khí lớp học sơi nổi hơn, học sinh hoạt động tích cực hơn, các em cũng hứng thú hơn
với bộ mơn, nhiều em đã dành niềm u thích, đam mê cho mơn học. Giáo viên cũng
GV: Hồng Thị Thùy Linh

skkn

Page 16


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

yêu nghề hơn, có trách nhiệm hơn trong công tác dạy học nhằm đem lại cho các em
những giờ học lý thú, bổ ích.
Nhìn nhận lại kĩ năng, vốn từ vựng của học sinh, sau một năm học, tôi cũng
thực hiện một bài kiểm tra nhỏ để em sự tiến bộ của các em như thế nào, xem những
giải pháp của mình có thực sự đem lại hiểu quả. Nhìn chung, học sinh đã có sự
chuyển biến rõ rệt, vốn từ vựng của các em khá hơn, phong phú hơn, phát âm của các
em có sự tiến bộ, mềm mại và chính xác hơn. Kết quả của bài kiểm tra được thể hiện
như sau:
Lớp

Sĩ số

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa đạt


SL

%

SL

%

SL

%

4A

16

5

31.25

9

56.25

2

12.5

4B


13

4

30.8

8

61.5

1

7.7

Bảng kết quả cho thấy việc vận dụng những giải pháp của sáng kiến đã mang lại
những hiệu quả thiết thực.

GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn

Page 17


SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài.
Chúng ta có thể thấy rằng việc dạy, cung cấp từ vựng tiếng Anh cho học sinh là
cực kì quan trọng. Nó là chìa khóa, là nển tảng cần thiết của ngơn ngữ nói chung và

tiếng Anh nói riêng. Vốn từ của học sinh càng giàu bao nhiêu thì khả năng sử dụng
càng lớn, càng chính xác, hoạt động giao tiếp sẽ thể hiện rõ ràng và nhạy bén hơn.
Tuy nhiên việc giúp học trò nắm vững và làm giàu vốn từ vựng không hề đơn giản và
dễ dàng. Bởi công việc này không thể đi đến thành công dựa vào một phía giáo viên,
mà phải là cơng sức của thầy và trị, cần phải có sự hợp tác của học sinh, để những
kiến thức được giáo viên truyền thụ được tiếp thu một cách tích cực. Vì vậy giáo viên
khơng chỉ dừng lại ở việc tìm tịi sáng tạo nhiều phương pháp, nhiều cách thức hơn
mà còn là nguồn cảm hứng, động viên, tạo được môi trường cho các em niềm tin yêu
đối với Tiếng Anh. Việc vận dụng nhiều phương pháp dạy từ vựng đã giúp cho học
sinh phần nào hứng thú hơn, yêu thích tiếng Anh hơn, đồng thời giúp các em tự học,
từ rèn luyện bản thân.
Trong điều kiện học sinh ở vùng quê còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất dạy
học cịn thiếu thốn thì những thành cơng ban đầu về gây dựng vốn kiến thức nền tảng,
cho các em động lực và cách thức tự học, tự ôn luyện từ vựng và những tín hiệu đáng
mừng và cần cố gắng pháp huy. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu áp dụng những
phương pháp này cũng đã giúp cho tôi phát triển thêm về chuyên môn, nghiệp vụ,
thêm kinh nghiệm dạy và học.
3.2. Kiến nghị, đề xuất.
Để giúp giáo viên vận dụng đề tài hiệu quả, cá nhân tôi xin đưa ra một vài kiến
nghị, đề xuất như sau:
- Giáo viên cần vận dụng một cách sáng tạo sao cho phù hợp với từng đơn vị bài
học và từng đối tượng học sinh cụ thể. Tránh dạy một cách rập khuôn, gây nhàm chán
cho học sinh.
GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn

Page 18



SKKN: Mộ số PP dạy và học từ vựng hiệu quả cho HSTH

- Tổ chức nhiều hình thức, nhiều hoạt động để bài học không bị nhàm chán: vận dụng
linh hoạt các trị chơi.
- Cố gắng tạo ra mơi trường Tiếng Anh nhiều nhất có thể: sử dụng cây từ vựng, các
quy tắc lớp học bằng Tiếng Anh…
- Nhà trường cần bổ sung đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ cho việc dạy bộ môn tiếng
Anh như từ điển, sách báo, băng đĩa, đèn chiếu v.v .
Trên đây là một vài kinh nghiệm tơi tìm hiểu trong q trình thực tế giảng dạy.
Tuy nhiên, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, vì vậy rất mong được sự
góp ý bổ sung của các đồng nghiệp, của hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến của
tôi được hồn chỉnh hơn nữa. Tơi xin chân thành cám ơn.

GV: Hoàng Thị Thùy Linh

skkn

Page 19



×