Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Skkn một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.53 KB, 13 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚC ĐỒNG
----------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5

Môn
Cấp học
Họ và tên
Chức vụ
Số điện thoại
Đơn vị công tác

: Tiếng Việt
: Tiểu học
: Trịnh Thị Hạnh
: Giáo viên
: 0977538823
: Trường Tiểu học Phúc Đồng Quận Long Biên - Hà Nội

skkn


Long Biên, tháng 4/2021
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...........................................................................1
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU...........................................2


IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................2
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..........................................................................2
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.............................................................................................2
1. Vị trí, vai trị của phân mơn Luyện từ và câu...............................................2
2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu lớp 5:..........................................3
II. THỰC TRẠNG DẠY – HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5........................3
1. Về phía giáo viên:.........................................................................................3
2. Về phía học sinh:..........................................................................................3
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH............................................................3
1. Biện pháp 1. Nghiên cứu kĩ về kiến thức trọng tâm, mục tiêu cần đạt cho
học sinh và thay đổi ngữ liệu, yêu cầu của bài trong sách giáo khoa sao cho
phù hợp.............................................................................................................3
2. Biện pháp 2. Khơi gợi sự tị mị, ni dưỡng hứng thú học tập cho học
sinh....................................................................................................................5
3. Biện pháp 3. Phối hợp bài dạy với các hoạt động ngoài giờ lên lớp............7
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................9
1. KẾT LUẬN.....................................................................................................9
2. KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................9
PHẦN IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................10

skkn


skkn


1/ 10

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Giáo dục đào tạo Việt Nam đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và
mang tính chất quyết định, giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông theo nghị quyết
Đại hội lần thứ IX, Nghị quyết 40 của Quốc hội: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, có trí thức, sức khỏe, thẩm
mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Giáo dục Tiểu học là bậc học mà mọi quốc gia đều quan tâm. Bậc học này
giúp học sinh phát triển tồn diện về đức, trí, thể, mĩ và các kĩ thuật cơ bản để
phát triển năng lực cá nhân; tính năng động, sáng tạo và hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Có thể nói mơn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học giúp học sinh biết
đọc thông viết thạo, biết sử dụng từ ngữ một cách chuẩn xác và có kĩ năng giao
tiếp trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Những kiến thức của môn Tiếng Việt
là tiền đề là cơ sở cho học sinh tiếp cận với các môn học khác. Trong chương
trình mơn Tiếng Việt ở Tiểu học, Luyện từ và câu được tách thành một phân môn
độc lập, có vị trí ngang bằng với các phân mơn khác như Tập đọc, Chính tả, Tập
làm văn...Ngồi ra Luyện từ và câu cịn được đặt trong các phân mơn khác thuộc
môn Tiếng Việt và trong giờ học của các môn khác...Như vậy nội dung dạy về
luyện từ và câu trong chương trình mơn Tiếng Việt nói riêng, các mơn học nói
chung ở Tiểu học, chiếm một tỷ lệ đáng kể. Điều đó nói lên ý nghĩa quan trọng
của việc dạy luyện từ và câu ở Tiểu học.
Thế nhưng, việc sử dụng vốn từ trong học tập và trong giao tiếp của các em
cịn nhiều hạn chế. Các em gặp khó khăn để nắm được kiến thức khi giáo viên
hướng dẫn và càng khó khắc sâu mạch kiến thức đó.Các em không chuyển kiến
thức thành kĩ năng, kĩ xảo trong cuộc sống và trong giao tiếp. Từ những suy nghĩ
trên, tôi luôn trăn trở “ Làm thế nào cho học sinh u thích mơn Tiếng Việt, u
thích phân mơn Luyện từ và câu? Cần làm gì để các em có thể hiểu và học tốt
Luyện từ và câu?”. Xuất phát từ những trăn trở trên, trong q trình dạy học tơi
ln cố gắng tìm tịi, học hỏi để tìm ra phương pháp dạy Luyện từ và câu lớp 5

tốt nhất. Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu và chọn viết sáng kiến kinh nghiệm:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu
cho học sinh lớp 5.”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về dạy Luyện từ và câu cho học
sinh lớp 5.

skkn


2/ 10

- Nghiên cứu thực trạng (tổ chức khảo sát và vận dụng) dạy Luyện từ và
câu cho học sinh lớp 5.
- Đề xuất một số giải pháp và tổ chức dạy Luyện từ và câu cho học sinh
lớp 5
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
1. Đối thượng nghiên cứu
- Chương trình, Sách giáo khoa và Sách giáo viên môn Tiếng Việt lớp 5.
- Thực tiễn dạy và học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5.
2. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2019 – 2020; 2020 – 2021.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp điều tra, tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thống kê, phân loại.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.

PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1. Vị trí, vai trị của phân môn Luyện từ và câu
“ Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mĩ. Các
kĩ năng cơ bản góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ
nghĩa. Bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm của người công dân, chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.”
Phân môn Luyện từ và câu là một môn học giữ vị trí quan trọng trong
chương trình Tiếng Việt lớp 5. Ngay từ đầu của hoạt động học tập ở trường, học
rộng thêm và nâng cao dần để phục vụ cho nhu cầu ngày một tăng trong cuộc
sống của các em cũng như trong lao động, học tập và giao tiếp. Chính vì vậy, dạy
Luyện từ và câu có vị trí rất quan trọng. Khơng có vốn từ đầy đủ thì khơng thể
nắm được ngơn ngữ và biến nó thành một phương pháp giao tiếp. Việc dạy từ và
câu giúp học sinh năm được tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện học tập phát triển toàn
diện. Khả năng giáo dục nhiều mặt của Luyện từ và câu là rất to lớn. Nó có nhiều
khả năng để phát triển ngôn ngữ, tư duy logic và các năng lực trí tuệ như trừu
tượng hóa, khái qt hóa, phân tích tổng hợp,… và các phẩm chất đạo đức như
tính cẩn thận, cần cù. Ngồi ra phân mơn Luyện từ và câu cịn có vai trị hướng
dẫn cho học sinh kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
Luyện từ và câu là môn học nền tảng để học sinh học các môn học khác
trong tất cả các cấp học sau cũng như trong lao động và trong giao tiếp cuộc
sống, bởi nó giúp học sinh có năng lực nói, viết đúng, chính xác. Từ đó sử dụng
Tiếng Việt một cách thành thạo làm công cụ tư duy để học, giao tiếp và lao động.

skkn


3/ 10

Ngồi ra, nội dung chương trình của phân mơn Luyện từ và câu ở tiểu học
được xây dựng phù hợp với yêu cầu phát triển lời nói của học sinh, giúp các em

mở rộng thêm kiến thức trong quá trình học tập, lao động và giao tiếp ngày một
tốt hơn, tiến bộ hơn, đạt kết quả cao hơn. Như vậy phân mơn Luyện từ và câu có
vị trí quan trọng trong q trình phát triển tư duy ngơn ngữ cho học sinh.
2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu lớp 5:
Phân môn Luyện từ và câu giúp học sinh:
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ và trang bị cho HS một số hiểu biết sơ giản
về từ, câu, văn bản.
- Rèn luyện cho HS các kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu.
- Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu; có
ý thức sử dụng Tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp.
II. THỰC TRẠNG DẠY – HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5
1. Về phía giáo viên:
- GV khi dạy học cònảnh hưởng phương pháp truyền thống, chưa tích cực
đổi mới phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực,lấy học sinh làm trung
tâm ở phân môn Luyện từ và câu. Tổ chức dạy học ở phân mơn này cịn khơ
khan, lúng túng chưa mang lại hiệu quả cao.
- HĐ dạy và học cung cấp kiến thức cho HS nhớ máy móc là chủ yếu, chưa
chú trọng đến vận dụng thực hành.
- Người GV chưa định hướng cách học cho HS nên khi tìm hiểu về nghĩa,
cách dùng từ, sử dụng từ ngữ và ngữ pháp hHS chưa có cách học chủ động, tích
cực và sáng tạo.
2. Về phía học sinh:
- Vốn từ cịn hạn chế, kiến thức về từ loại và thành phần câu chưa chắc.
- Khả năng tiếp thu của học sinh trong lớp khơng đồng đều.
- Một số HS cịn thụ động trong các giờ học, chưa thích học phân mơn
Luyện từ và câu.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH
1. Biện pháp 1. Nghiên cứu kĩ về kiến thức trọng tâm, mục tiêu cần đạt
cho học sinh và thay đổi ngữ liệu, yêu cầu của bài trong sách giáo khoa sao
cho phù hợp.

a. Kiến thức trọng tâm:
Qua nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa lớp 5, tôi nhận thấy mạch
kiến thức của phân mơn Luyện từ và câu trong chương trình lớp 5 gồm:
+ Nghĩa của từ (Từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ nhiều nghĩa)
+ Mở rộng vốn từ (Tổ quốc, nhân dân, hịa bình, hữu nghị - hợp tác, thiên
nhiên, bảo vệ môi trường, hạnh phúc, công dân, Trật tự - An ninh, truyền thống,
nam và nữ, trẻ em, quyền và bổn phận,truyền thống )
+ Từ loại: Đại từ; quan hệ từ, tổng kết vốn từ

skkn


4/ 10

+ Câu: Câu ghép;Nối câu ghép bằng QHT; Các phép liên kết câu; Ôn tập về
dấu câu:“dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc
kép, dấu gạch ngang”. 
b. Mục tiêu đạt được:
- Học sinh cần nắm vững khái niệm của các lớp từ vựng, từ loại, các kiểu
câu, dấu câu. Biết vận dụng trong giao tiếp hoặc trong viết văn..
c. Thay đổi ngữ liệu, yêu cầu cho phù hợp với đặc điểm học sinh của lớp
mình.
- Kiến thức tiếng Việt vốn bắt nguồn từ đời sống thực tế, nếu trong khi dạy,
giáo viên liên hệ thực tế để học sinh tìm kiến thức thì các em làm bài tập tốt hơn,
hứng thú hơn. Ngược lại sau mỗi hoạt động hoặc mỗi bài, giáo viên cần liên hệ
thực tế để giáo dục các em vận dụng những điều đã học vào cuộc sống. Có như
vậy, các em mới cảm thấy kiến thức bài học thật gần gũi, u thích mơn học hơn.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Từ đồng nghĩa”
* Cách làm lâu nay: Cho HS tìm hiểu ví dụ nhận xét, rút ra ghi nhớ và làm
bài tập thực hành.

* Tôi đã thực hiện thay đổi ngữ liệu như sau:
Phần nhận xét:
1. Học sinh quan sát tranh, so sánh nghĩa của các cặp từ và trình bày cách
hiểu về nghĩa của những từ đó.
a. học sinh – học trò: Nghĩa của hai từ học sinh, học trị có điểm nào giống
nhau? (Hai từ này cùng chỉ ai?)
b. Khiêng – vác
- Quan sát tranh và lời giải nghĩa dưới tranh:

Khiêng: Nâng và chuyển vật nặng Vác: nâng, chuyển vật nặng hoặc
hoặc cồng kềnh bằng sức của hai hay cồng kềnh bằng cách đặt lên vai.
nhiều người hợp lại.
- Nghĩa của hai từ khiêng , vác có điểm nào giống nhau, điểm nào khác
nhau?
(Sau khi HS thực hiện một trong hai bài tập trên, GV sẽ gợi ý để các em nêu
được định nghĩa (ghi nhớ)).
Phần luyện tập:

skkn


5/ 10

Bài tập: Giúp bạn Lan Anh chọn từ nào trong hai trường hợp sau?
a. Cô giáo mặc một chiếc áo in hình những bơng hoa hướng dương tuyệt
đẹp. Bạn Lan Anh ơm lấy cơ và nói: “Cơ ơi! Chiếc áo cơ mặc có những bơng hoa
vàng rực rỡ/ vàng chóe, trơng thật đáng u.”
b. Buổi sáng, những tia nắng lấp lánh buông nhẹ bên hiên nhà. Lan Anh liền
viết mấy câu thơ: “Mùa thu gọi về tia nắng – Vàng mơ / vàng rộm bên những
hiên nhà…”

Ví dụ 2: Khi dạy bài Câu ghép, với bài tập 3 đề bài là “Thêm một vế câu
thích hợp để tạo thành câu ghép”.Tôi đã thay đổi đề bài thành “Thêm vế câu thích
hợp để tạo thành câu ghép” và chuyển phần d thành câu cho vế thứhai trước, yêu
cầu học sinh thêm vế một. Mục đích để học sinh phát huy được năng lực.
Bài 3: Thêm vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép?
a.Mùa xuân đã về, …………………………………
b. Mặt trời mọc,……………………………………
c. Trời đã khuya nhưng ……………………………
d. …………………………………………, em phải nghỉ học.
Với việc thay đổi ngữ liệu bài học, tôi nhận thấy khả năng làm bài của học
sinh rất tốt. Học sinh thêm được nhiều vế câu
2. Biện pháp 2. Khơi gợi sự tị mị, ni dưỡng hứng thú học tập cho
học sinh.
- Tạo hứng thú trong học tập cho HS cũng là một nghệ thuật trong quá trình
dạy học của người giáo dục. Tạo hấp dẫn cuốn hút học sinh vào hoạt động học và
nhất là môn Luyện từ và câu địi hỏi giáo viên cần có phương pháp và hình thức
tổ chức phong phú. Giảm bớt sự căng thẳng, nhàm chán.
- Để tạo được sự hứng thú học tập cho các em, tôi luôn tạo được sự thoải
mái trong học tập, phải làm cho các em cảm nhận được vẻ đẹp và khả năng kì
diệu của ngơn từ, để kích thích vốn từ sẵn có của từng em. Vì vậy tơi ln biết
gây hứng thú học tập cho học sinh sẽ làm cho các em thích thú học tập khơng cịn
gây cảm giác khơ khan, chán học. Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tơi sử
dụng nhiều phương pháp, hình thức khác nhau (Phương pháp trò chơi, phương
pháp động não, phương pháp hỏi đáp…) phù hợp với từng dạng bài.
a. Khơi gợi sự tò mò tạo hứng thú từ cách giới thiệu bài.
Để bắt đầu tiết học thật thoải mái tôi thường gợi mở, dẫn dắt cho các em vào
vấn đề dễ nhất, hiệu quả nhất, vừa giúp các em nắm vững kiến thức cũng vừa
giúp các em khơng áp dụng máy móc trong thực tế cuộc sống.
Ví dụ 1: Bài Từ trái nghĩa
* Tổ chức thực hiện: Giáo viên giới thiệu bằng cách tổ chức trị chơi: Nhìn

hình đốn từ ngữ
- Đưa hình ảnh thể hiện cảm xúc vui >< buồn, khóc >< cười, trắng >< đen.
- Cho HS nêu nhận xét về nghĩa của những từ ngữ đó.

skkn


6/ 10

- GV giới thiệu: Những từ có nghĩa trái ngược nhau được gọi là gì? Chúng
ta tìm hiểu qua bài Từ trái nghĩa.
b. Khơi gợi hứng thú, thu hút sự chú ý của học sinh trong quá trình tìm
kiếm kiến thức mới cũng như trong thực hành làm bài tập.
Trong mỗi bài học, tôi luôn nghiên cứu lựa chọn những phương pháp phù
hợp mỗi dạng bài để tạo kiến thức cho HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức mới.
Để thu hút HS trong khi thực hành làm bài tập tơi cũng ln tạo khơng khí học
tập để khơi gợi sự hứng thú đối với HS như sử dụng các trò chơi học tập.
Trò chơi chủ yếu là vui chơi, giải trí, thư giãn, tạo cơ hội giao lưu, hợp tác
với bạn bè trong nhóm trong tổ. Sử dụng trò chơi trong học tập sẽ đạt được hiệu
quả hơn, làm thay đổi hình thức học tập. Thơng qua trị chơi khơng khí lớp học
trở nên thoải mái dễ chịu. Học sinh tiếp thu bài tự nhiên nhẹ nhàng và hiệu quả.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Hữu nghị - hợp tác, tôi tổ chức cho
học sinh chơi trị chơi "Tìm đúng, gắn nhanh" khi làm bài tập 1.
* Cách làm lâu nay là: Một số giáo viên vẫn thường áp dạng cách dạy máy
móc như sách giáo viên là cho học sinh làm việc cá nhân rồi kết luận.
* Tôi đã thực hiện là: Từ mức độ kiến thức của bài tơi có thể tổ chức được
trị chơi. Giúp HS có khả năng phân biệt nhanh, rèn tính nhanh nhẹn chính xác,
tạo khí thế cho các em. Giáo viên cần chuẩn bị các tấm thẻ có ghi sẵn các từ đã
cho trong bài ( hữu nghị, hữu hiệu, chiến hữu, hữu tình, thân hữu, hữu ích, hữu
hảo, bằng hữu, hữu dụng)

a. Hữu có nghĩa là “bạn bè”
b. Hữu có nghĩa là “ có”
........................................................... …………..………………………….
.......................................................... ………………………………………
- Hình thức tổ chức: GV chia lớp thành 3 đội, mỗi đội có 5 em tham gia.
Thời gian: 3 phút. Tơi cho các em từng đội nhận giấy bìa, trong thời gian 3 phút
các em đính các tấm thẻ đúng vào bảng phụ. Hết thời gian đội nào phân biệt đúng
nhất, nhanh nhất thì đội đó thắng cuộc .
Ví dụ 2: Khi dạy bài “ Câu ghép” , tôi tổ chức cho HS khởi động bằng bài
hát “Đảng là mùa xuân”. Sau đó sử dụng lời bài hát là tư liệu để ôn bài cũ và dạy
bài mới.
Phân môn Luyện từ và câu được đánh giá là phân mơn khó trong môn
Tiếng Việt nên việc gây hứng thú đối với học sinh là rất quan trọng. Tuy nhiên
trong quá trình lên lớp giảng dạy mỗi giáo viên phải tổ chức tiết học theo phương
châm: “ Học mà chơi, chơi mà học” để tạo hứng thú đặc biệt đối với các em
nhưng chú ý không biến giờ học thành giờ chơi vơ ích
3. Biện pháp 3. Phối hợp bài dạy với các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Ngoài việc dạy học ở trên lớp nên tổ chức cho học sinh những giờ học
ngoại khóa thật bổ ích như tổ chức các trị chơi đố vui để học,…. Các hội thi tìm

skkn


7/ 10

từ nhanh, đặt câu đúng,… để các em tăng thêm vốn hiểu biết tạo ra sự thi đua,
hứng khởi trong học tập Tiếng Việt và phân môn Luyện từ và câu nói riêng.
Thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp như các giờ chơi, chào cờ, các cuộc
tọa đàm trao đổi học sinh sẽ tích lũy được vốn từ cho mình.
Ví dụ:  Trong năm học 2019- 2020, tơi đã tổ chức cho học sinh trong lớp tôi

chủ nhiệm tham gia giao lưu “Em yêu Tiếng Việt”
Tôi đã cung cấp hệ thống câu hỏi thuộc Luyện từ và câu lớp 5 như sau:
Câu 1: Từ nào dưới đây có tiếng đồng khơng có nghĩa là “cùng”?
A. Đồng hương B. Thần đồng C. Đồng nghĩa D. Đồng chí
Câu 2: Những cặp từ nào dưới đây cùng nghĩa với nhau?
A. Leo - chạy
B. Chịu đựng - rèn luyện
C. Luyện tập - rèn luyện
D. Đứng - ngồi
Câu 3: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ tự trọng?
A. Tin vào bản thân mình
B. Coi trọng và giữ gìn phẩm giá của mình
C. Đánh giá mình quá cao và coi thường người khác
D. Coi trọng mình và xem thường người khác
Câu 4: Trong các câu sau, câu nào là câu ghép?
A. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.
B. Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh
mùa đơng.
C. Mỗi lần dời nhà đi, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng
con chó to.
D. Mưa rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.
Câu 5: Thành ngữ, tục ngữ nào sau đây ca ngợi đạo lý thủy chung, ln biết
ơn những người có cơng với nước với dân?
A. Muôn người như một
B. Chịu thương, chịu khó
C. Dám nghĩ dám làm
D. Uống nước nhớ nguồn
Câu 6: Câu ghép nào biểu thị quan hệ tương phản trong các câu sau đây?
A. Nếu trời trở rét thì con phải mặc áo ấm.
B. Tuy Hồng khơng được khỏe nhưng Hoàng vẫn đi học.

C. Do được dạy dỗ nên em bé rất ngoan.
D. Chúng em chăm học nên cô giáo rất mực thương yêu.
Câu 7: Từ “trong” ở cụm từ “phấp phới trong gió” và từ “trong” ở cụm từ
“nắng đẹp trời trong” có quan hệ với nhau như thế nào?
A. Đó là một từ nhiều nghĩa

skkn


8/ 10

B. Đó là hai từ đồng nghĩa
C. Đó là hai từ đồng âm
D. Đó là hai từ trái nghĩa
Như vậy, Luyện từ và câu được đánh giá là khô khan trong các phân mơn
Tiếng Việt. Vì vậy việc phối hợp với các hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ tạo hứng
thú cho học sinh trong việc tiếp thu kiến thức. Khi học sinh có hứng thú, các em
sẽ tự giác, chủ động học tập chủ động nắm được kĩ năng, kiến thức. Khơng chỉ
vậy, nó cịn giúp các em có thói quen dùng từ đúng, nói viết thành câu, biết quý,
biết giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
IV. KẾT QUẢ
Sau khi áp dụng các biện pháp trên, tôi thấy kết quả học tập của HS đã thay
đổi rõ rệt. Từ chỗ học sinh hiểu kiến thức cơ bản đến vận dụng nhuần nhuyễn,
nhiều em đã có tiến bộ rất nhiều. Đặc biệt, nhiều em khơng cịn thái độ ngại khi
gặp các bài tập Luyện từ và câu. Làm tốt các biện pháp trên, tơi cịn đạt được một
mục đích nữa là giúp các em học môn Tiếng Việt nhanh hơn, dễ hiểu hơn, các em
u thích bộ mơn hơn.
Điều đó được thể hiện ở kết quả khảo sát cuối năm về Luyện từ và câu. Kết
quả như sau:
TRƯỚC KHI VẬN

SAU
KHI
VẬN
DỤNG
DỤNG
XẾP LOẠI
Số bài
Tỉ lệ
Số bài
Tỉ lệ
Hoàn thành tổt
9
20%
18
40%
Hoàn thành
31
68,9%
27
60 %
Chưa hồn thành
5
11,1%
0
0%
Nhìn vào bảng đối chiếu so sánh trên cho thấy, khi nhận thấy:
- Các em đón nhận tiết học rất sôi nổi, hào hứng và tự giác. Giờ học vui vẻ,
nhẹ nhàng, khơng cịn căng thẳng, nặng nề như trước.
- Biết cách trình bày, trao đổi, tranh luận về những vấn đề gần gũi với đời
sống và phù hợp với trình độ của HS lớp 5.

- Các em được rèn 4 kĩ năng nghe, nói, viết, đọc. Nhiều em khơng những
nói đúng, sử dụng đúng từ ngữ trong nói và viết mà cịn nói được hay hơn.
- Hơn nữa các em cảm thấy yêu quý, tự hào và có ý thức giữ gìn sự trong
sáng của Tiếng Việt thơng qua phân môn Luyện từ và câu.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN.
Qua quá trình nghiên cứu, bản thân tôi đã rút ra được những bài học kinh
nghiệm về việc dạy Luyện từ và câu cho học sinh 5 như sau :
- Giáo viên cần phải nghiên cứu bài thật kỹ trước khi dạy.
- Giáo viên nắm vững nội dung cần dạy cho học sinh.

skkn


9/ 10

- Giáo viên phải có những phương pháp dạy học thoả đáng.
- Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị đa dạng phong phú càng nhiều vật thật
càng tốt.
- Giáo viên chịu khó sưu tầm hoặc sáng tác các bài thơ, câu đố vui liên
quan đến bài học.
- Giáo viên cần linh hoạt lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng bài dạy
để hấp dẫn học sinh.
- Giáo viên cần có những hình thức động viên kịp thời đối với những học
sinh có tiến bộ.
- Cố gắng phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của học sinh trong học
tập.
2. KHUYẾN NGHỊ.
- Đối với Phòng giáo dục: Tổ chức các chuyên đề dạy Luyện từ và câu trong
các khối lớp. Chun đề dạy các mơn học tích hợp Luyện từ và câu

- Đối với nhà trường: Quan tâm hơn nữa tới việc đổi mới phương pháp dạy
học Luyện từ và câu.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong việc dạy Luyện từ và câu lớp 5. Rất
mong nhận được sự góp ý của các cấp đánh giá góp ý để bản kinh nghiệm của tơi
được hồn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cũng như có thể
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục có hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

PHẦN IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên, Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5.
2. Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 5 (Trần Mạnh Hưởng, Lê Hữu Tình).
3. Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở Tiểu học (Lê Phương Nga).
4. 40 đề ôn luyện cuối cấp Tiểu học (Lê Phương Nga, Lê Hữu Tỉnh, Nguyễn
Trí)
5. Vở bài tâp nâng cao Từ và câu lớp 5 (Lê Phương Nga, Lê Hữu Tỉnh)

skkn


10/ 10

6. Cùng em học Tiếng Việt lớp 5 (Phan Phương Dung, Nguyễn Trí Dũng,
Hồng Minh Hương, Nguyễn Thanh Thủy)
7. Bài tập trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 5 (Lê Phương Nga, Nguyễn Thu Hà)
8. Chương trình Giáo dục phổ thơng mới 2018.

skkn




×