Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn một số giải pháp nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành môn địa lí 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 24 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Mơn Địa lí với đặc thù bên cạnh những kiến thức lý thuyết cịn có những nội
dung thực hành. Sách giáo khoa Địa lí 10 Cơ bản có 7/42 thực hành. Các bài thực
hành rất đa dạng, đóng vai trị quan trọng trong việc củng cố kiến thức lí thuyết và
tạo kiến thức mới cho học sinh. Theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy học như
hiện nay, mục đích dạy học hiện nay vấn đề rèn luyện hình thành các kĩ năng thực
hành cho học sinh là hết sức cần thiết. Đối với học sinh, học đi đôi với hành sẽ góp
phần tăng hứng thú học tập, nâng cao hiệu quả môn học. Đối với giáo viên, việc
nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp dạy các bài thực hành trong chương
trình địa lí 10 ban cơ bản sẽ giúp giáo viên dễ dàng hơn khi soạn giáo án và tổ
chức các giờ lên lớp như chỉ đạo, định hướng, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động
nhận thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
Vậy làm thế nào để giúp cho HS có được những kĩ năng cơ bản như sử dụng
bản đồ, vẽ biểu đồ, nhận xét bảng số liệu để có thể thực hiện các dạng bài tập thực
hành một cách có hiệu quả, giáo viên cũng có được phương pháp giảng dạy thích
hợp nhất với những tiết dạy thực hành Địa lí? Đó là một câu hỏi làm tôi luôn trăn
trở trong suốt quá trình giảng dạy bộ mơn.
Xuất phát từ những lí do trên , tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành mơn Địa lí 10 - Cơ bản” làm sáng
kiến kinh nghiệm trong năm học 2019 – 2020.
2. Tên sáng kiến
“ Một số giải pháp nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành mơn Địa lí 10 - Cơ
bản”
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Nguyệt
- Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0989774097
- Email:
1



skkn


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
* Sáng kiến có thể áp dụng trong giảng dạy ở các bộ môn:
- Môn Địa lí lớp 10
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
- Sáng kiến được áp dụng để dạy học từ các tiết học đầu tiên của mơn Địa lí
10, tháng 9/2019 tại lớp 10D1 - trường THPT Nguyễn Viết Xuân.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lí luận
7.1.1.1. Một số khái niệm:
* Khái niệm bài thực hành địa lí
Theo PGS.TS. Nguyễn Đức Vũ “Thực hành là một loại bài học dạy về kĩ
năng, trong đó có hai nhiệm vụ cung cấp kiến thức lí thuyết làm cơ sở cho kĩ năng
và cung cấp kiến thức hành động của kĩ năng và mở rộng kiến thức”.
Kĩ năng theo tâm lí học nói chung là phương thức thực hiện một hành động
nào đó thích hợp với những mục đích và những điều kiện hành động.
Kĩ năng địa lí thực chất là những hoạt động thực tiễn mà học sinh thực hiện
được một cách có ý thức trên cơ sở những kiến thức địa lí đã có.
Kĩ năng địa lí bao gồm:
- Kĩ năng làm việc với bản đồ trong đó có các kĩ năng định hướng trên bản đồ,
đo đạc trên bản đồ, đọc bản đồ, sử dụng bản đồ, lược đồ…
- Kĩ năng làm việc ngồi trời trong đó kĩ năng quan sát, đo đạc với các công cụ
quan trắc về các hiện tượng thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, động thực vật…
- Kĩ năng làm việc với các tài liệu địa lí trong đó có các kĩ năng lập lát cắt , vẽ
biểu đồ, bản đồ, phân tích các số liệu…

- Kĩ năng học tập địa lí trong đó có kĩ năng làm việc với sách giáo khoa, tài
liệu tham khảo, kĩ năng mơ tả viết và trình bày các vấn đề địa lí…
Kĩ năng địa lí là một bộ phận quan trọng của hệ thống tri thức địa lí mà học
sinh cần phải có đồng thời cũng là thước đo kết quả học tập của học sinh.
* Khái niệm phương pháp dạy học thực hành
2

skkn


Thực hành trong là một khâu quan trọng trong quá trình học tập giúp học
sinh nắm được kĩ năng cả về mặt lí thuyết cũng như hành động. Mỗi bài thực hành
được thực hiện trên lớp với các nhiệm vụ cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu đề
ra. Bài thực hành địa lí có hai nhiệm vụ cơ bản:
- Trước hết và quan trọng nhất là nhằm vào việc hình thành và rèn luyện kĩ
năng Địa lí.
- Tiếp theo là củng cố và vận dụng kiến thức.
Giờ thực hành yêu cầu học sinh rèn luyện kĩ năng, những kĩ năng này được hình
thành dần dần từng bước một cách tỉ mỉ, từ dễ đến khó, từ những hiểu biết ban đầu
đi đến chỗ nắm được các kĩ năng thuần thục, phục vụ cho việc vận dụng tri thức.
* Các phương pháp dạy thực hành Địa lí
- Phương pháp dạy học dùng lời gồm phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn
đáp, giảng giải, gọi chung là những phương pháp truyền thống.
- Phương pháp luyện tập: mục đích của phương pháp này thơng qua hoạt động
lặp lại giúp học sinh có những phản xạ tự động và nhớ lại từ ngữ, tình huống cụ thể
dựa trên lơgic giữa sự vật và hiện tượng khác nhau.
- Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp làm cho giữa lý thuyết gần gũi
với thực tiễn.
- Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ: bản đồ là ngôn
ngữ của địa lí, một phương tiện trực quan, nguồn tri thức địa lí học.

- Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức qua số liệu thống kê và biểu
đồ: các số liệu thống kê chứng minh và giải thích được nhiều khái niệm và phạm
trù địa lí học.
- Phương pháp hướng dẫn học sinh quan sát, khai thác tri thức địa lí qua tranh ảnh
băng hình, video...
- Phương pháp dạy học thực tiễn : quan sát ngoài thực địa.
7.1.1.2. Các bài thực hành địa lí lớp 10 ban cơ bản
Chương trình địa lí 10 gồm 52 tiết học trong đó có 7 tiết thực hành gồm 4
tiết đọc bản đồ, 3 tiết vẽ biểu đồ và một tiết viết báo cáo. Ngồi ra mỗi bài học đều
có các câu hỏi giữa bài, cuối bài về các kỹ năng nhận xét bảng số liệu, kỹ năng bản
đồ, tính tốn… cụ thể như sau
3

skkn


Các bài thực hành địa lí lớp 10 ban cơ bản
TIẾT PPCT
3

TÊN BÀI
Bài 4: Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối
tượng địa lí trên bản đồ

10

Bài 10: Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất,
núi lửa và các vùng núi trẻ trên bản đổ

15


Bài 14: Đọc bản đồ sự phân hóa các đới khí hậu và các
kiểu khí hậu trên Trái Đất . Phân tích biểu đồ một số kiểu
khí hậu

28

Bài 25: Phân tích bản đồ phân bố dân cư thế giới

33

Bài 30: Vẽ và phân tích biểu đồ về sản lượng lương thực,
dân số của thế giới và một số quốc gia

40

Bài 34: Vẽ biểu đồ tình hình sản xuầt một số sản phẩm
công nghiệp trên thế giới

47

Bài 38: Viết báo cáo ngắn về kênh đào Suez và kênh đào
Panama

7.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Đối với giáo viên, về cơ bản đã nắm bắt được các phương pháp dạy và trình
tự thực hiện một tiết thực hành Địa lí. Tuy nhiên muốn dạy một tiết thực hành Địa
lý đạt được hiệu quả cao là một vấn đề rất khó. Một số giáo viên chưa hiểu rõ nội
dung, yêu cầu của một bài thực hành nên khi dạy còn lúng túng về phương pháp,
hoặc coi nhẹ về kiến thức dạy thường qua loa theo lối thuyết trình, giáo viên làm

việc nhiều, cịn học sinh khơng chịu thao tác, ỷ lại cho thầy cô. Bên cạnh đó xuất
phát từ phương pháp dạy học truyền thống cho rằng thực hành chỉ là một bài học
vận dụng tri thức, có mục đích củng cố kiến thức và kĩ năng đã học khơng đem lại
kiến thức gì mới cho học sinh. Do đó khi dạy bài thực hành giáo viên thường coi
nhẹ và xem nó như một bài tập tự làm bình thường của học sinh, khơng cần chuẩn
bị cũng không cần soạn giáo án, hoặc dạy bài thực hành cũng giống như dạy bài lí
thuyết.

4

skkn


Đối với học sinh, các em còn xem nhẹ việc rèn luyện kĩ năng thực hành Địa lí
so với việc rèn luyện kĩ năng các môn học khác như Văn, Toán, Ngoại ngữ vv... nên
rất yếu về kĩ năng thực hành. Với nội dung thực hành đa số học sinh chỉ làm việc với
sách giáo khoa, còn việc sử dụng sách bài tập thực hành hầu như khơng có.
Tóm lại, một thực trạng giờ dạy các bài thực hành hiện nay, giáo viên
thường loay hoay chưa tìm ra phương pháp phù hợp, thời gian trên lớp qúa ít để
giáo viên có thể hồn thành u cầu của bài thực hành và phần lớn học sinh cũng
chưa thể hoàn thành nội dung bài thực hành của mình trong thời gian 45 phút. Đa
phần kỹ năng thực hành của học sinh ở mức trung bình và yếu. Điều này thể hiện
rất rõ qua kết quả khảo sát điểm kỹ năng của học sinh như sau:
Bảng 1 : Kết quả khảo sát điểm kỹ năng của học sinh khối 10 đầu năm học
2019 - 2020
Số lượng học sinh

Mức độ
Giỏi


Tổng số 431 HS

Khá

30 = 6,9 %

150 = 34,8 %

Trung bình
183 = 42,3 %

Yếu
69 = 16 %

Qua đó có thể phản ánh chất lượng các giờ dạy nội dung thực hành chưa cao.
7.1.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành mơn Địa lí 10 –
Cơ bản:
7.1.3.1. Quy trình dạy bài thực hành:
Do cấu trúc của bài thực hành có phần tri thức về kĩ năng và hoạt động hình
thành kĩ năng, nên các quá trình thực hiện các bài thực hành cũng phải diễn ra theo
2 giai đoạn tiếp nối nhau:
- Giai đoạn 1: Trang bị tri thức về kĩ năng mà học sinh cần được hình thành
(hoặc rèn luyện) trong bài thực hành. Trong giai đoạn này học sinh phải hiểu rõ
mục đích của thực hành, tức là biết kĩ năng sẽ thực hiện là kĩ năng gì? Kĩ năng
này dùng để làm gì? Có tác dụng như thế nào trong việc học tập địa lí?
- Giai đoạn 2: Giai đoạn rèn kĩ năng. Trong giai đoạn này học sinh cần được
quan sát tận mắt ít nhất một lần việc thực hiện mẫu kĩ năng cần nắm, hoặc được
5

skkn



chỉ dẫn từng động tác theo trình tự nhất định, sau đó mới tự mình thực hiện kĩ năng
theo cách thức và quy trình đã biết.
Cụ thể có thể tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1:  Thông tin mở đầu bài dạy
- Ổn định lớp, tạo khơng khí học tập;
- Gây động cơ học tập;
- Cung cấp thông tin khái quát về bài thực hành, những kiến thức sơ bộ;
- Xác định các nhiệm vụ của Hs
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
 Bước 2:  Giáo viên làm mẫu và giải thích
- Đảm bảo cho tồn bộ HS có thể quan sát được.
- Làm mẫu với với tốc độ vừa phải theo trình tự lơgic kết hợp với giảng giải/ giải
thích cách thực hiện cụ thể, ngắn gọn, tránh rườm rà.
- Đặt câu hỏi trong khi làm mẫu nhằm thúc đẩy sự suy nghĩ và lôi kéo sự chú ý của
HS vào những điểm chính.
- Nhấn mạnh những điểm chính.
Bước 3:  Học sinh làm lại và giải thích
Mục đích của bước này là kiểm tra sự tiếp thu của HS những nội dung vừa quan
sát. Nội dung của bước này là:
- HS mô tả lại các bước công việc vừa được quan sát.
- HS làm lại các bước công việc cùng với giải thích.
Bước 4:  Học sinh luyện tập
 Mục đích của bước này là HS luyện tập kỹ năng. Nội dung của bước này là: HS
luyện tập; GV giám sát, kiểm tra, giúp đỡ HS.
7.1.3.2. Một số phương pháp dạy thực hành địa lí 10
Thơng qua các giờ học thực hành, học sinh được rèn luyện các kĩ năng đặc
thù của mơn Địa lí như: đọc, phân tích bản đồ, Atlat, tranh ảnh; xử lí số liệu, nhận
xét bảng số liệu; vẽ, nhận xét, giải thích biểu đồ; kĩ năng vận dụng kiến thức vào

thực tiễn vvv…Với vai trò quan trọng của một tiết thực hành như vậy thì giáo viên
cần tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp. Mỗi bài thực hành có mục đích và u
cầu khác nhau song tất cả các bài thực hành đều nhằm rèn luyện cho học sinh các kỹ
6

skkn


năng. Trong giới hạn của chương trình Địa lí lớp 10 các phương pháp sau đây sẽ được
ưu tiên sử dụng.
7.3.1.2.1. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ
Khai thác tri thức từ bản đồ là kĩ năng tương đối khó và phức tạp đối với học
sinh, trong kĩ năng này, các em phải vận dụng đồng thời cả những kiến thức về bản
đồ cũng như kiến thức về địa lí. Trên cơ sở hiểu biết tính qui uớc và tính khái qt,
học sinh có thể tìm ra được những tri thức địa lí trên bản đồ. Để khai thác được bản
đồ học sinh phải có các kĩ năng sau:
- Hiểu hệ thống kí hiệu, ước hiệu bản đồ.
- Nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ
- Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình thái và vị
trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
- Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.
- Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
- Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ.
- Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu,
thuỷ văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế…).
7.3.1.2.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bảng số liệu
Bảng số liệu thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu với nhau theo một chủ đề
nhất định. Các số liệu ở bảng được sắp xếp theo các cột dọc và hàng ngang theo
các tiêu chí và có mối liên hệ với nhau tạo điều kiện cho việc so sánh tương quan
giữa chúng theo các mặt cần thiết. Bảng số liệu thống kê dùng làm cơ sở để rút ra

các nhận xét khái quát hoặc có thể dùng cụ thể hóa, minh họa, làm rõ các kiến thức
địa lí. Do vậy. khi làm việc với bảng số liệu thống kê trước hết cần chú ý một số
vấn đề sau:
- Nắm vững tên bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị tính, các yêu cầu cụ thể của bài
tập, hiểu rõ các tiêu chí cần nhận xét.
- Hiểu nội dung của cột dọc, hàng ngang và cách trình bày bảng, cách sắp xếp số
liệu trong bảng; phát hiện được mối quan hệ giữa các số liệu. Chú ý đến các giá trị
nổi bật như giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung bình, những điểm đột biến (tăng
giảm đột ngột), so sánh đối chiếu cả giá trị tuyệt đối và tương đối.
7

skkn


- Khi nhận xét cần nêu khái quát trước, sau đó mới đi sâu vào các thành phần (hoặc
yếu tố cụ thể), từ chung đến riêng từ cao đến thấp, từ lớn đến nhỏ… bám sát các
yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lí số liệu. Mỗi nhận xét cần có những dẫn chứng
cụ thể để tăng sức thuyết phục.
7.3.1.2.3. Phương pháp hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mơ tả một cách dễ dàng, trực quan các số
liệu thống kê phản ánh tiến trình của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn
của các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể,... của các sự vật, hiện
tượng và q trình địa lí. Việc vẽ biểu đồ thường được tiến hành theo 4 bước: lựa
chọn dạng biểu đồ thích hợp, tính tốn - xử lí số liệu, vẽ biểu đồ, nhận xét biểu đồ.
- Bước 1: Lựa chọn biểu đồ thích hợp:
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách tìm ra các đấu hiệu nhận biết để lựa
chọn biểu đồ phù hợp như : dựa vào yêu cầu của đề bài và bảng số liệu đã cho.
Cụ thể là:
- Biểu đồ cột : Khi đề bài yêu cầu thể hiện tình hình phát triển, sản lượng, số lượng
của đối tượng địa lí theo thời gian hoặc so sánh giữa các vùng, các nước trong

cùng năm; số liệu tuyệt đối ( triệu tấn, triệu người, nghìn ha, nghìn tấn, tỉ USD ...)
hoặc tương đối (%)
- Biểu đồ tròn: Khi đề bài có cụm từ thể hiện cơ cấu hoặc tỉ trọng, tỉ lệ các thành
phần trong một tổng thể với số năm ít (1,2,3 năm - ít năm, nhiều thành phần); số
liệu tương đối (%)   
- Biểu đồ miền: Khi đề bài yêu cầu thể hiện cơ cấu, sự chuyển dịch cơ cấu, sự thay
đổi cơ cấu hoặc tỉ trọng, tỉ lệ của 1 tổng thể với số năm nhiều (3 năm trở lên nhiều năm, ít thành phần); số liệu tương đối (%)
- Biểu đồ đường: Khi đề bài yêu cầu thể hiện sự phát triển, sự gia tăng, tốc độ phát
triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian hoặc có nhiều đối tượng khác nhau
cần thể hiện, ; số liệu tuyệt đối hoặc tương đối.
- Biểu đồ kết hợp: Khi đề bài yêu cầu thể hiện tình hình phát triển của nhiều đối
tượng, nhiều đơn vị tính khác nhau, có mối quan hệ với nhau; số liệu tuyệt đối và
tương đối.
- Bước 2: Tính tốn, xử lí bảng số liệu: Có thể phân biệt các bảng số liệu thành 2
dạng: số liệu tinh và số liệu thô. Vẽ biểu đồ trực tiếp từ bảng số liệu, không cần
8

skkn


phải tính tốn, xử lí, lập bảng số liệu mới đó là bảng số liệu tinh. Số liệu tinh
thường được sử dụng khi câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự diễn tiến của đối
tượng theo thời gian, thể hiện quy mơ, khối lượng, kích thước…của đối tượng. Từ
bảng số liệu tuyệt đối đã cho, cần phải tính tốn, xử lí lập bảng số liệu mới từ đó vẽ
biểu đồ đó là bảng số liệu thơ. Số liệu thô thường dược sử dụng khi câu hỏi yêu
cầu vẽ biểu đồ cơ cấu hoặc chuyển dịch cơ cấu.
- Bước 3: Vẽ biểu đồ: trong phạm vi nội dung của bài thực hành, học sinh lớp 10
thường luyện tập 3 dạng biểu đồ sau:
+ Biểu đồ đường: Vẽ trục tọa độ vng góc, xác định tỉ lệ thích hợp với tỉ lệ của
tờ giấy vẽ. Trên trục tung ghi giá trị nhỏ nhất (0) ở gốc tọa độ, ghi giá trị lớn nhất

(trong bảng số liệu) ở cuối trục và ghi tên đại lượng – đơn vị tính (số dân- triệu
người, diện tích- nghìn ha, sản lượng-nghìn tấn, % ...) Sau đó chia các giá trị chẵn
(10-20-30 hoặc 50-100-150..). Trên trục hoành ghi năm đầu tiên ở gốc tọa độ năm
cuối trong bảng số liệu ghi ở cuối trục, ghi đầy đủ các năm, lưu ý khoảng cách
năm. Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian
và trục đơn vị.
+ Biểu đồ cột: Vẽ trục tọa độ vng góc, xác định tỉ lệ thích hợp với tỉ lệ của tờ
giấy vẽ, sau đó chia trục tung và ghi giá trị giống như biểu đồ đường. Trên trục
hoành chia khoảng cách các năm, năm đầu tiên cách trục tung, trên đầu cột ghi số
liệu cần thể hiện, độ rộng các cột phải bằng nhau.
+ Biểu đồ trịn: Vẽ hình trịn, chọn bán kính gốc (tia 12h), lần lượt thể hiện theo
chiều kim đồng hồ các đại lượng trong bảng số liệu. Nếu vẽ từ 2 hình trịn trở lên
lên thì tâm các hình tròn phải nằm trên một đường thẳng theo chiều ngang. Khi
bảng số liệu cho gía tri tuyệt đối thì chuyển số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối,
sau đó dùng bảng số liêu đã được xử lí để vẽ.
Sau khi học sinh đã nắm vững về cách thức thực hành, giáo viên có thể cho
học sinh tiến hành thực hành theo nhóm, tổ hay cá nhân và giáo viên tiếp tục theo
dõi để kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn điều chỉnh sửa chữa kịp thời, cũng như giải
đáp những thắc mắc mà học sinh đưa ra trong quá trình thực hành.
7.3.1.2.4. Sử dụng phần mềm Powerpoint để sọan giáo án điện tử khi dạy các
bài thực hành
9

skkn


- Khi dạy các bài thực hành, giáo viên nên sử dụng giáo án điện tử để cập nhật các
bảng số liệu mới, bản đồ, hình ảnh, video mới về vấn đề liên quan đến bài học. Lợi
ích của phương pháp này là giúp tăng tính trực quan, tăng hứng thú của học sinh
đối với vấn đề đang nghiên cứu, giúp các em hiểu bài sâu hơn, nắm chắc kiến thức

hơn.
7.1.3.3. Một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1
Tiết 28 - Bài 25 : THỰC HÀNH PHÂN TÍCH BẢN ĐỒ DÂN CƯ THẾ GIỚI
Nội dung thực hành
Dựa vào hình 25 (hoặc bản đồ Phân bố dân cư và các đô thị lờn trên thế giới) và
bảng 22 :
a). Hãy xác định các khu vực thưa dân và các khu vực tập trung dân cư đơng đúc.
b). Tại sao lại có sự phân bố khơng đồng đều như vậy ?

Hình 25- Phân bố dân cư thế giới, năm 2000
Hướng dẫn thực hành
I. Xác dịnh mục tiêu bài học
Học xong bài này, học sinh phải có được 
1. Kiến thức
Củng cố kiến thức về phân bố dân cư, các loại hình quần cư và đơ thị hóa
2. Kĩ năng
10

skkn


Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích và nhận xét lược đồ
3.Phát triển năng lực
- Tư duy, hợp tác, tổng hợp, suy luận, trình bày…
II. Phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng
- Ứng dụng cơng nghệ thông tin
- Khai thác bản đồ, lược đồ ..
- Làm việc nhóm, trao đổi, thảo luận, trình bày ý kiến, vấn đáp...
III. Phương tiện dạy học

- Bản đồ Phân bố dân cư và các đô thị lớn trên thế giới
- Máy tính trình chiếu các đoạn videoclip về các đơ thị lớn trên thế giới
IV. Tiến trình dạy học

1. Khám phá
- GV yêu cầu HS xem 1 đoạn videoclip về sự đông đúc dân cư của các thành
phố cho biết : Nguyên nhân dân cư tập trung ở các thành phố lớn ? Từ đó suy ra
tình hình phân bố dân cư thế giới
- Sau khi HS trả lời, GV sẽ dẫn dắt HS vào bài, giao nhiệm vụ cho HS làm
bài thực hành
2. Thực hành/Luyện tập
Bài tập 1
Xác định trên bản đồ các khu vực thưa dân và đông dân của thế giới
* Hoạt động1 : Xác định trên bản đồ các khu vực thưa dân và đông dân của thế
giới (Cá nhân/Cả lớp) - 15 phút
11

skkn


- Bước 1 : GV yêu cầu HS đọc bản đồ Phân bố dân cư thế giới, dựa vào bảng 22.
(Tình hình dân số một số nước và khu vực trên thế giới, trang 87 SGK địa lí 10)
xác định khu vực nào có mật độ dân số
+ Dưới 10 người/km2
+ Từ 50-100người/km2
+ Từ 101-200 người/km2
+ Trên 200 người/km2
+ Khu vực có mật độ dân số cao :
+ Khu vực có mật độ dân số thấp :
- Bước 2 : GV gọi 1-3 HS chỉ trên bản đồ thế giới các đối tượng vừa tìm. GV

chuẩn lại kiến thức
- Bước 3 : GV có thể tổng kết phần này như sau

Dân cư trên thế giới phân bố không đều, đại bộ phận cư trú ở Bắc Bán Cầu.
+ Các khu vực đông dân: Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á, Châu Âu...
+ Đại bộ phận dân cư thế giới tập trung ở cực lục địa Á - Âu.
+ Các khu vực thưa dân: Châu Đại Dương, Bắc và Trung Á, Bắc Mĩ
(Canada), Amadôn (Nam Mĩ), Bắc Phi...
Bài tập 2
Tại sao lại có sự phân bố không đồng đều như vậy 
* Hoạt động 2 : Thảo luận - Tại sao dân cư thế giới phân bố khơng
đều (Cặp/Nhóm) – 20 phút
- Bước 1 : GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học thảo luận các câu hỏi sau
12

skkn


+ Các nhân tố ảnh hưởng tới phân bố dân cư ?
+ Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng tới phâ bố dân cư
+ Nhân tố nào có ý nghĩa quyết định
- Bước 2 : Đại diện nhóm lên trình bày, GV chuẩn kiến thức

Bước 3 : GV có thể tổng kết phần này như sau
Sự phân bố dân cư không đều là do tác động của các nhân tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội.
13

skkn



- Nhân tố tự nhiên: Những nơi có khí hậu phù hợp với sức khỏe con người ,
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho các hoạt động sản xuất  dân cư đơng đúc (các
vùng khí hậu ơn hịa , ấm áp ;châu thổ các con sông ; các vùng đồng bằng địa
hình bằng phẳng , đất đai mầu mỡ…). Những nơi có khí hậu khắc nhiệt ( nóng
lạnh hoặc mưa nhiều quá), các vùng núi cao  dân cư thưa thớt.

- Nhân tố kinh tế - xã hội :
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất  thay đổi phân bố dan cư .
+ Tính chất của nền kinh tê . Ví dụ : Hoạt động cơng nghiệp  dân cư
đông đúc hơn nông nghiệp.
+ Lịch sử khai thách lãnh thổ : Những khu vực khai thác lâu đời có dân cư
đơng đúc hơn những khu vưc mới khai thác.
Trong các nhân tố thì trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đóng vai trị quyết
định
Ví dụ 2:
Tiết 33- Bài 30 : THỰC HÀNH VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG
LƯƠNG THỰC, DÂN SỐ THẾ GIỚI VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA
Nội dung thực hành
Dựa vào bảng số liệu : 
Sản lượng lương thực và dân số cả một nước trên thế giới, năm 2002
Nước

Sản lượng lương thực (triệu tấn)

Dân số (triệu người)

Trung Qc

401.8


1287.6

Hoa Kì

299.1

287.4

Ấn Độ

222.8

1049.5
14

skkn


Pháp

69.1

59.5

Inđơnêxia

57.9

217.0


Việt Nam

36.7

79.7

Tồn thế giới

2032.0

6215.0

1. Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng lương thực và dân số của các nước trên ?
Vẽ biểu đồ có 2 trục tung, một trục thể hiện số dân (triệu người) và một trục thể
hiện sản lượng lương thực (triệu tấn).
2. Tính bình qn lương thực theo đầu người của thế giới và một số nước
(kg/người). Nhận xét.

Hướng dẫn thực hành
I. Xác dịnh mục tiêu bài học
Học xong bài này, học sinh phải có được 
1. Kiến thức : Củng cố kiến thức về địa lí cây lương thực
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cột
- Biết cách tính bình qn lương thực theo đầu người(đơn vị : kg/người) và
nhận xét từ số liệu đã tính toán
15

skkn



3. Định hướng phát triển năng lực
- Tư duy, hợp tác, trình bày…
II. Phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng
- Khai thác bảng số liệu, biểu đồ...
- Làm việc nhóm, trao đổi, thảo luận, trình bày suy nghĩ ...
III. Phương tiện dạy học
- Thước kẻ, bút chì, bút màu
- Máy tính cá nhân
- Biểu đồ vẽ sẵn
IV. Tiến trình dạy học
1. Khám phá
- Gv cho HS quan sát biểu đồ vẽ sẵn cho biết : bằng cách nào ta có thể lập
được biểu đồ.
- Sau khi HS trả lời, GV sẽ dẫn dắt HS vào bài, giao nhiệm vụ cho HS làm bài
thực hành
2. Thực hành/Luyện tập
Bài tập 1
Vẽ biểu đồ đồ cột thể hiện sản lượng lương thực và dân số của các nước
* Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS cách vẽ biểu đồ (Cá nhân /Cả lớp).
- Bước 1 : Vẽ 2 trục tọa độ (trục tung) - thể hiện số dân (triệu người) và thể
hiện sản lượng lương thực (triệu tấn)
- Bước 2 : Trục hoành thể hiện các nước – Trung Quốc, Hoa kì, Ấn Độ, Pháp,
Inđonêxia, Việt Nam...
- Bước 3 : Mỗi nước vẽ 2 biểu đồ cột, một cột thể hiện dân số, cột kia thể hiện
sản lượng lương thực.
- Bước 4 : Ghi chú giải, tên biểu đồ

16


skkn


* Hoạt động 2 : HS tự vẽ biểu đồ
- Bước 1 : HS tự vẽ biểu đồ (Cá nhân)
- Bước 2 : GV yêu cầu 1-2 HS lên bảng vẽ biểu đồ, cả lớp chú ý, bổ sung
- Bước 3 : GV nhận xét biểu đồ
- Bước 4 : GV cho HS xem biểu đồ vẽ sẵn để đối chiếu

17

skkn


Bài tập 2
Tính bình qn lương thực theo đầu người của thế giới và một số nước. Nhận xét
* Hoạt động 3 : Tính bình qn lương thực theo đầu người của thế giới và một
số nước (Cá nhân/cả lớp)
- Bước 1 : GV u cầu HS nên cách tính bình qn lương thực đầu người theo

- Bước 2 : HS áp dụng cơng thức để tính :
Bình qn lương thựcđầu người = Sản lượng lương thực cả năm/Dân số
trung bình cả năm (Đơn vị : kg/người)
- Bước 3 : GV gọi 1-2 HS nêu kết quả, cả lớp nhận xét, bổ sung, GV chuẩn kiến
thức.

18

skkn



* Hoạt động 4: Nhận xét bình quân lương thực đầu người của thế giới và một số
nước (Cặp/Nhóm)
- Bước 1 : GV yêu cầu HS dựa kết quả đã tính, thảo dựa vào các ý sau 
+ Những nước dân số đơng
+ Những nước có sản lượng lương thực lớn
+ Những nước có bình qn lương thực đầu người cao nhất
+ Bình quân lương thực đầu người của Trung Quốc, Ấn Độ, Inđơnêxia, Việt
nam . Giải thích
- Bước 2 : Đại diện nhóm lên trình bày, cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung, GV
chuẩn kiến thức
+ Những nước dân số đông : Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì và Inđơnêxia
+ Những nước có sản lượng lương thực lớn : Trung Quốc, Hoa Kì, Ấn Độ
+ Những nước có bình qn lương thực đầu người cao nhất, gấp 3,5 lần
bình quân lương thưc đầu người của tồn thế giới : Hoa Kì, Pháp
+ Trung Quốc và Ấn Độ có sản lương thực đầu người cao nhưng vì số dân
nhiều nhất thế giới nên bình quân lương thực đầu người thấp hơn mức bình quân
lương thưc đầu người của tồn thế giới , Inđơnêxia có sản lượng lương thực ở
mức cao nhưng do dân đơng nên bình quân lương thực đầu người ở mức thấp.
+ Việt Nam tuy là nước đông dân (thứ 13 thế giới song có sản lượng lương
19

skkn


thực ngày càng gia tăng nên bình quân lương thực đầu người loại khá.
7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
* Áp dụng trong giảng dạy và học tập
Sau quá trình áp dụng tại các lớp khối 10 của trường THPT Nguyễn Viết

Xuân, tôi khẳng định rằng các giải pháp trong sáng kiến sẽ có tính khả thi áp dụng
trong giảng dạy, học tập ở tất cả các cấp học. Đề tài đưa ra có ý nghĩa khoa học và
thực tiến cao.
Các giải pháp nêu trong đề tài có thể áp dụng trong giảng dạy Địa lí cả
ba khối lớp 10,11,12. Tùy nội dung từng phần, từng bài, từng chương, giáo
viên có thể vận dụng linh hoạt với các dạng bài thực hành khác nhau thì giờ
học sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
* Về phía giáo viên
- Cần nghiên cứu kĩ nội dung chương trình, xác định rõ mục tiêu bài học để lựa
chọn cách tổ chức giờ dậy hợp lí, hiệu quả.
- Tạo tâm lí thoải mái cho học sinh thì giờ học mới có hiệu quả.
- Phải chủ động tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ tin học của mình.
- Tích cực sử dụng giáo án điện tử khi dạy các bài thực hành
- Giáo viên nên sử dụng tối đa các phương tiện đồ dùng dạy học như bản đồ, lược
đồ, phiếu học tập, máy chiếu.
- Ngồi các phương pháp dạy thực hành địa lí đặc trưng giáo viên cần kết hợp các
phương pháp khác, tăng cường kiểm tra đánh giá.
* Về phía học sinh
- Cần có ý thức học tập đúng đắn bộ mơn.
- Học sinh phải có những kĩ năng ban đầu cần thiết như xác định phương hướng
trên bản đồ, hiểu được ý nghĩa tỉ lệ bản đồ, các kí hiệu trên bản đồ... có sự chuẩn bị
trước ở nhà các dụng cụ học tập cần thiết như máy tính bỏ túi, com pa, thước kẻ,
thước đo góc…
* Về phía nhà trường:
20

skkn



- Nhà trường, tổ chun mơn, nhóm bọ mơn cần có những chuyên đề, thảo luận về
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, đặc biệt với accs bài thực hành.
* Về phía Sở Giáo dục và đào tạo:
- Cần tăng cường việc tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thong tin trong giảng dạy.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến
- Đề tài đã chỉ ra những bước cơ bản cụ thể khi dạy bài thực hành, đề cập tiến
trình dạy bài thực hành ra sao, với từng dạng bài thực hành thì các phương pháp
giảng dạy sao cho phù hợp, hướng tới việc hình thành kỹ năng kỹ xảo cho học
sinh. Học sinh được thực hành, luyện tập. Học đi đơi với hành từ đó tăng sự hứng
thú học tập của học sinh và nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy bộ môn.
- Đề tài cũng chỉ ra các kỹ năng cơ bản Địa lí cần được hình thành cho học sinh
lớp 10 và chỉ ra cách thức tiến hành để dạt được kỹ năng đó cho học sinh.
- Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp của đề
tài, tôi nhận thấy: Hầu hết các em HS đã có nhiều hứng thú hơn với các bài học
thực hành địa lí . Các em đã có thể giải quyết khá chính xác, nhanh chóng, nhuần
nhuyễn các dạng bài tập trong các bài học thực hành mà trước đây đối với các em
vốn rất khó khăn. Đặc biệt, từ các khâu tìm hiểu bài tập cho đến các bước thực
hiện bài tập, các kĩ năng về biểu đồ các em đều khá thành thạo, nhất là với một số
dạng bài tập khó, phức tạp, tưởng chừng chưa thể giải quyết nhanh chóng. Vậy mà
qua sự hướng dẫn của GV theo phương pháp của đề tài này, các em đã thực hiện
tương đối tốt, giờ thực hành trở nên thiết thực vì các em có cơ hội luyện tập nhiều
hơn được sửa chữa kịp thời nên điểm số ngày càng được cải thiện.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp dạy các bài thực
hành trong chương trình địa lí 10 ban cơ bản đã giúp tôi dễ dàng hơn khi soạn giáo
án và tổ chức các giờ lên lớp như chỉ đạo, định hướng, kiểm soát, điều chỉnh các
hoạt động nhận thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
Ý thức được vai trò của bài thực hành và phương pháp dạy thực hành, tơi đã tích

cực ứng dụng trong năm học vừa qua và thu được kết quả như sau :
* Kết quả điều tra việc học tập Địa lí ở một số lớp áp dụng sáng kiến như sau:
21

skkn


Lớp

Số lượng

Số học sinh hứng thú với

Số học sinh biết làm tốt

học sinh

mơn học

bài thực hành

Đầu năm

Giữa kì II

(20/9/2019)

Đầu năm

Giữa kì II


(20/9/2019)

10A1

36

12

28

11

29

10D1

38

12

30

11

31

Khi chưa áp dụng sáng kiến, số học sinh có hứng thú với mơn học và số học
sinh biết làm tốt các bài thực hành cịn rất ít. Sau khi áp dụng sáng kiến, học sinh
được giáo viên hướng dẫn cách xwrlis số liệu, cách vẽ, cách nhận xét bảng số liệu

và biểu đồ các em đã hứng thú hơn với môn học và đạt kết quả cao hơn trong các
bài kiểm tra.
Trên 90% học sinh lớp 10A1, 10 D1 do tơi giảng dạy đều biết cách xử lí tốt
các bài thực hành.
* Kết quả thực nghiệm ở một số lớp
Lớp 10A1, 10D1 là lớp tôi thực hiện dạy thực nghiệm bằng cách hướng dẫn
làm bài thực hành chi tiết, cụ thể, sử dụng giáo án điện tử. Tôi tiến hành khảo sát,
đánh giá cụ thể ở một số bài: Bài 25: Thực hành: Phân tích bản đồ phân bố dân c
trên thế giới; Bài 28: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ sản lượng lương thực,
dân số của thế giới và một số quốc gia.
Lớp 10A3, 10A5 với những bài trên tôi dạy học bằng các phương pháp dạy
học thông thường, không vận dụng giáo án điện tử và các biểu đồ minh họa.
Sau mỗi bài, tôi đều kiểm tra đánh giá và tổng hợp thành kết quả chung (chia
đều và lấy bình quân) như sau:
Kết quả thực nghiệm
Lớp

10 A3 (Lớp

Sĩ số

Yếu

TB

Khá
SL

%


Giỏi

SL

%

SL

%

SL

%

37

3

8,1

17

45,9

15 40,5

2

5,4


32

3

9,3

14

43,4

13 40,6

1

3,1

đối chứng)
10 A5 (Lớp

22

skkn


đối chứng)
10A1 (Lớp

36

0


0

8

22,2

20 55,6

8

22,2

38

0

0

7

18,4

21 55,3

10 26,3

Lớp áp

% số HS đạt điểm yếu,


% số HS đạt điểm khá,

sụng SK

TB thấp hơn hẳn so với

giỏi cao hơn lớp đối

lớp đối chứng

chứng

thực
nghiệm)
10D1 (Lớp
thực
nghiệm)
Nhận xét

Như vậy, khi giáo viên á dụng các giải pháp mới vào giờ dạy thực hành, khả
năng tiếp thu và nhớ bài học của học sinh lâu hơn, tăng hứng thú học tập, kết quả
học tập đã tăng lên rõ rệt.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu
Số

Tên tổ chức/

TT


cá nhân

1

Học sinh lớp

Trường THPT

10 A1

Nguyễn Viết Xuân

Học sinh lớp
2

10 D1

Phạm vi/Lĩnh vực

Địa chỉ

Trường THPT
Nguyễn Viết Xuân

áp dụng sáng kiến
Dạy học các bài thực hành
bằng giáo án điện tử và các
thao tác cụ thể (Bài 25, 30)
Dạy học các bài thực hành

bằng giáo án điện tử và các
thao tác cụ thể (Bài 25, 30)

Vĩnh Tường, ngày 12 tháng 02 Vĩnh Tường, ngày 14 tháng 02

Vĩnh Tường, ngày 10 tháng 02

năm 2020

năm 2020

năm 2020

Thủ trưởng đơn vị/

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Tác giả sáng kiến

Chính quyền địa phương

SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên, đóng dấu)

23


skkn


Nguyễn Thị Nguyệt

24

skkn



×