Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng ở huyện đô lương - tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 76 trang )

Khóa luận tốt nghiệp là một sản phẩm, là công trình tâm huyết
nhất trong cuộc đời sinh viên của tôi. Để hoàn thành tốt công trình
này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của
mình đến quý thầy cô làm việc và giảng dạy tại trường Đại học Kinh
tế - Đại học Huế trong suốt bốn năm học vừa qua. Cảm ơn quý thầy cô
đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu, giúp
tôi có được một nền tảng vững chắc, tự tin hơn trên con đường khởi
nghiệp trong tương lai. Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới Thạc sỹ Trần Minh Trí - giảng viên trường Đại học
Kinh tế Huế đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc xây dựng
và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân đây tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các bác, các chú và các
anh chị đang công tác tại phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn-
Ủy ban nhân dân huyện Đô Lương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực tập, nghiên cứu.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của tôi tới gia đình, bạn bè-
những người luôn chia sẻ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Nguyệt
ii
1) Một số cái th sửa em bổ đi rồi!! Sao vây??? Huhuhuuuuuuuuuuuuuuuu
2) Đã dùng MI thì không dùng IC
3) Đã phân loại theo loài cây thì tất cả các bảng phải thống nhất
4) Tất cả các bảng phải có ĐVT
5) Vấn đề khác ở trong bài (đừng bỏ đi nha)
6) Không dùng từ “tổng ” và “BQC” lẫn lộn
7) File này fai có đủ các phần từ trang bìa đầu tời phụ lục
8) Tất cả mục lục danh mục các bảng, biểu đồ phải đặt tự động hết (Tất cả )
9) Phải thật bình tĩnh để đọc đi đọc lại. Dùng file này để sửa trên đó luôn em
nha. Nộp rồi không sửa được đâu em nak!!!!!!!!!!!


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng 4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế 4
1.1.2. Hiệu quả của các nguồn lực trong kinh doanh rừng trồng 5
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế (hiệu quả sản xuất kinh doanh) 6
1.2. Tổng quan về rừng trồng sản xuất 6
1.2.1. Khái niệm và phân loại rừng 6
iii
1.2.1.1. Khái niệm về rừng 6
1.2.1.2. Khái niệm rừng trồng kinh doanh 6
1.2.1.3. Phân loại rừng 7
1.2.2. Vai trò của rừng trồng trong nền kinh tế quốc dân 8
1.2.3. Những đặc điểm chủ yếu của RTSX và kỹ thuật trồng rừng sản xuất 8
1.2.3.1. Đặc điểm của RTSX 8
1.2.3.2. Kỹ thuật trồng rừng sản xuất 9
1.2.4. Tình hình sản xuất kinh doanh rừng trồng ở Việt Nam 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng 11

1.3.1. Các nhân tố tự nhiên 11
1.3.2. Các nhân tố kỹ thuật 12
1.3.3. Các nhân tố kinh tế- xã hội 13
1.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 14
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH RỪNG
TRỒNG Ở HUYỆN ĐÔ LƯƠNG - TỈNH NGHỆ AN 18
2.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu 18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 18
2.1.1.1. Vị trí địa lý 18
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình 19
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết, thủy văn 19
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 20
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai 20
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động 22
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng- vật chất kỹ thuật 26
2.1.2.4. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 26
2.2. Tình hình chung của các hộ trồng rừng 27
2.2.1. Tình hình sử dụng lao động 27
2.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của hộ trồng rừng 28
2.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh rừng trên địa bàn huyện 28
2.3.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh rừng trồng trên địa bàn huyện 28
2.3.1.1. Tình hình trồng rừng tại địa bàn huyện 28
2.3.1.2. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng gỗ của rừng trồng tại huyện 34
2.3.2. Hiệu quả kinh doanh rừng trồng SX của các nông hộ huyện Đô Lương 36
iv
2.3.2.1. Chi phí trồng rừng của các hộ trồng rừng 36
2.3.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh rừng trồng sản xuất ở huyện Đô Lương 41
2.3.2.3. Hiệu quả xã hội và môi trường của việc trồng rừng sản xuất 46
2.3.3. Tình hình về thị trường tiêu thụ gỗ ở địa phương 49
2.3.3.1. Biến động giá gỗ trên thị trường tiêu thụ ở địa phương 49

2.3.3.2. Các lực lượng thu mua gỗ ở địa phương 49
2.3.3.3. Kênh tiêu thụ gỗ của các hộ trồng rừng 50
2.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng 52
2.3.4.1. Các yếu tố đầu vào sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh rừng trồng 52
2.3.4.2. Một số nhân tố khác ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả trồng rừng sản xuất 53
2.3.5. Thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động trồng rừng sản xuất 55
2.3.5.1. Môi trường 55
2.3.5.2. Cơ sở hạ tầng 55
2.3.5.3. Thị trường 56
2.3.5.4. Năng lực của hộ 57
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH RỪNG TRỒNG Ở HUYỆN ĐÔ LƯƠNG 58
3.1. Những căn cứ để định hướng 58
3.2. Thuận lợi và khó khăn 58
3.3. Một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng 59
3.4. Giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng 60
3.4.1. Giải pháp về quy hoạch đất đai 60
3.4.2. Giải pháp về chăm sóc bón phân 60
3.4.3. Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh 61
3.4.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ 61
3.4.5. Giải pháp về vốn 62
3.4.6. Giải pháp về việc lựa chọn độ dài chu kỳ khai thác 62
PHẦN III: KẾT LUẬN 63
v
DANH MỤC CÁC CHỮ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BCR Tỷ suất thu nhập và chi phí
BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
BVTV Bảo vệ thực vật
CP Chi phí

DT Doanh thu
ĐVT Đơn vị tính
IC Chi phí trung gian
IRR Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ
LĐ Lao động
LN Lợi nhuận
NPV Giá trị hiện tại ròng
PMT Giá trị san đều hằng năm
PV Giá trị hiện tại
GO Giá trị sản xuất
TC Tổng chi phí
RTSX Rừng trồng sản xuất
SXKDRT Sản xuất kinh doanh rừng trồng
SXNN Sản xuất nông nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
 SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Chuỗi cung ứng gỗ của huyện Đô Lương tới địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận 49
 BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất đai của các hộ trồng rừng 27
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất bình quân trên địa bàn huyện Đô Lương giai đoạn
2010-2012 20
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Đô Lương (2010-2012) 23
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng lao động của các hộ trồng rừng 25

Bảng 2.4: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Đô Lương thời kỳ 2010 - 2012 25
Bảng 2.5: Diện tích rừng trồng của huyện Đô Lương qua các năm 30
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất, sản lượng khai thác rừng trồng tại huyện Đô Lương
thời kỳ 2010-2012 32
Bảng 2.7: Giá trị sản xuất kinh doanh rừng trồng của các hộ trồng rừng huyện
Đô Lương giai đoạn 2010- 2012 33
Bảng 2.8: Các khoản mục chi phí trồng rừng (tính cho 1 ha/chu kỳ trồng rừng) 34
Bảng 2.9: Chi phí trồng rừngcủa các hộ tính theo từng năm (tính cho 1 ha) 37
Bảng 2.10: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng ở huyện 38
Bảng 2.11: Phân tích kết quả, hiệu quả kinh doanh rừng trồng của các hộ trồng rừng
theo chỉ tiêu NPV, IRR, PMT, BCR (Tính cho 1 ha) 41
Bảng 2.12: Hiệu quả kinh doanh rừng trồng theo chu kỳ (tính cho 1 ha) 43
Bảng 2.13: Hiệu quả về mặt xã hội của hoạt động trồng rừng ở huyện Đô Lương
(tính bình quân/ha) 45
Bảng 2.14: Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến kết quả và hiệu quả TRSX 52
viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Phát triển lâm nghiệp là một hướng đi mới cho khu vực nông nghiệp nông thôn-
những khu vực có tỷ trọng đất lâm nghiệp chiếm phần lớn trong tổng diện tích. Huyện
Đô Lương là một huyện đồng bằng bán sơn địa- có các điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế lâm nghiệp và phát triển rừng trồng sản xuất. Hoạt động trồng rừng tại địa
bàn huyện là một hoạt động đang được chính quyền địa phương và Nhà nước quan
tâm, chú trọng. Những năm trở lại đây, nhu cầu về lâm sản gỗ cho sản xuất và tiêu thụ
đang ngày một tăng lên. Vì vậy việc phát triển kinh doanh rừng trồng đang là xu
hướng tất yếu và khách quan nhằm phát huy tiềm năng và lợi thế về đất lâm nghiệp
trên địa bàn huyện Đô Lương nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung, cũng như đáp ứng
nhu cầu gỗ nguyên liệu ngày càng tăng của xã hội.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên tôi quyết định thực hiện nghiên cứu và xây
dựng đề tài: “Hiệu quả kinh doanh rừng trồng ở huyện Đô Lương - tỉnh Nghệ An”.
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về rừng trồng sản xuất và vai trò của rừng trồng
sản xuất đối với các nông hộ nói riêng và nền kinh tế thị trường nói chung
- Tìm hiểu tình hình trồng rừng tại địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
- Phân tích, đánh giá kết quả và hiệu quả cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới
hoạt động trồng rừng tại địa bàn nghiên cứu
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh rừng
trồng tại địa bàn huyện Đô Lương
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp chuyên gia- chuyên khảo
3. Kết quả nghiên cứu
- Đô Lương là một huyện đồng bằng bán sơn địa thuộc tỉnh Nghệ An, có diện
tích rừng cũng tương đối lớn.Vì vậy, tiềm năng phát triển rừng trồng sản xuất trên địa
ix
bàn huyện là rất lớn, cho nên cần đầu tư hơn nữa cho hoạt động này, bởi vì nó sẽ góp
phần làm nên sự phát triển kinh tế cho huyện Đô Lương và sẽ nhanh chóng trở thành
một thị xã trong một vài năm tới.
- Hoạt động TRSX không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho người trồng rừng,
giúp nền kinh tế của huyện phát triển mà còn góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc,
tăng độ che phủ của rừng, cải thiện môi trường sinh thái và tạo nguồn nước ngầm.
- Việc tăng cường đầu tư cho hoạt động trồng rừng kinh doanh của các hộ trồng
rừng giúp đáp ứng nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến và xuất khẩu
lâm sản của địa phương, đưa nền kinh tế của huyện phát triển. Đồng thời hoạt động
này còn giúp cải thiện thu nhập cho một bộ phận dân cư, làm cho đời sống vật chất
tinh thần của họ được nâng lên rõ rệt. Ngoài ra hoạt động TRSX còn góp phần làm
giảm áp lực phá hủy rừng tự nhiên, giảm tệ nạn xã hội phát sinh do thiếu việc làm,
giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện xuống mức thấp.
- Qua điều tra và hạch toán kinh tế cho thấy hiệu quả của trồng cây Keo lai cao

hơn so với hiệu quả của cây Keo lá tràm. Nhìn chung các chỉ số NPV, PMT của Keo
lai cao hơn nhiều so với Keo lá tràm. Chính vì vậy vấn đề đặt ra ở đây là chính quyền
địa phương và các đơn vị lâm nghiệp trên địa bàn cần phải quan tâm thuyết phục bà
con chuyển đổi cây trồng từ việc trồng Keo lai và Keo lá tràm sang trồng cây Keo lai
100%. Hơn nữa cần hướng dẫn cho bà con đầy đủ các kỹ thuật lâm sinh để bà con tích
cực chủ động và tham gia trồng rừng với mục đích cuối cùng là đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất với các điều kiện và nguồn lực sẵn có. Đối với các đơn vị lâm nghiệp trên địa
bàn cần làm tốt công tác giống để đảm bảo rằng giống tốt và chất lượng. Sau khi tiến
hành hoạt động trồng rừng các đơn vị chức năng cần đi sâu kiểm tra và nghiệm thu các
thửa rừng để kịp thời điều chỉnh và khắc phục.
- Từ những minh chứng mà bài nghiên cứu đã đưa ra, có thể nói rằng để thực
hiện đầu tư trồng rừng kinh doanh có hiệu quả thì cần thực hiện một số giải pháp như:
Giải pháp về quy hoạch đất đai, giải pháp về công tác chăm sóc, bón phân, các giải
pháp về thị trường tiêu thụ, vốn…Đặc biệt là giải pháp về độ dài chu kỳ khai thác, việc
khai thác phù hợp với độ tuổi của cây sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đồng
thời việc đầu tư mở rộng quy mô, diện tích cũng như tập trung đầu tư chi phí cho các
x
hoạt động chăm sóc, bón phân cũng sẽ mang lại HQKT cao.
- Qua kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động SXKDRT đã đạt được kết quả rất
khả quan, góp phần giải quyết được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
Đồng thời tạo điều kiện cho các hộ trồng rừng tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
xi
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô lương là huyện đồng bằng bán sơn địa, nằm ở trung tâm tỉnh Nghệ An, cách
thành phố Vinh 75 Km về phía Tây Bắc. Huyện có 33 xã thị song có đến 27 xã có
rừng và đất rừng. Tiềm năng đất đai đa dạng, khá dồi dào, lực lượng lao động đông,
nhân dân cần cù chịu khó. Trong công cuộc đổi mới xây dựng quê hương theo hướng

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhiều năm qua cán bộ và nhân dân Đô Lương đã đạt
được nhiều kết quả to lớn, khá vững chắc và toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn. Một trong những thành phần góp phần làm nên thành tựu đó không
thể không kể tới công sức to lớn của ngành lâm nghiệp, và rừng trồng sản xuất là một
trong những thành phần chủ đạo.
Cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay thì nhu cầu lâm sản gỗ cho sản
xuất và tiêu thụ đang ngày một tăng lên. Vì vậy việc phát triển kinh doanh rừng trồng đang
là xu hướng tất yếu và khách quan nhằm phát huy tiềm năng và lợi thế về đất lâm nghiệp
trên địa bàn huyện Đô Lương nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung, cũng như đáp ứng nhu
cầu gỗ nguyên liệu ngày càng tăng của xã hội. Với lợi thế về diện tích đất rừng tương đối
nhiều, Đô Lương có thể xem là một huyện có tiềm năng trong việc quy hoạch phát triển
rừng trồng kinh tế, góp phần tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập,
giải quyết công ăn việc làm và tăng nguồn đa dạng sinh học, cải thiện môi trường sinh thái.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực mà hoạt động trồng rừng mang lại
thì vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình sản xuất rừng trồng như: năng suất, chất
lượng rừng chưa đồng đều; hiệu quả trồng rừng chưa cao; trình độ lao động thấp. Để
đánh giá một cách khách quan và khoa học về những nhận định trên và đưa ra các đề
xuất cải thiện tôi quyết định chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả kinh
doanh rừng trồng ở huyện Đô Lương- tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá được kết quả, hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh rừng
trồng ở Huyện Đô Lương- tỉnh Nghệ An làm cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các chủ rừng.
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 1
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.
 Đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng ở huyện Đô Lương-
tỉnh Nghệ An.

 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng.
 Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng
trồng trên địa bàn huyện Đô Lương.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ trồng rừng ở huyện Đô
Lương.
 Về thời gian: Xem xét đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng của
các hộ trồng rừng trên địa bàn huyện có thu hoạch năm 2012.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất và tiêu thụ rừng trồng, chi phí, kết
quả và hiệu quả cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của mô hình
trồng rừng của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
 Số liệu thứ cấp: Các số liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau của các
cơ quan ban ngành cấp huyện, xã trên địa bàn huyện Đô Lương như Phòng Nông
nghiệp & PTNT, Phòng Tài nguyên & Môi trường, Văn phòng sử dụng đất, Phòng
thống kê huyện Đô Lương, Hạt Kiểm lâm huyện Đô Lương- Chi cục Kiểm Lâm Nghệ
An…và một số cơ quan cấp xã. Ngoài ra đề tài còn tham khảo một số bài viết và kết
quả nghiên cứu của các thầy cô và các cá nhân khác…
 Số liệu sơ cấp:
+ Chọn đối tượng điều tra: Hộ trồng rừng có khai thác năm 2012 với diện tích từ
0,5 ha trở lên
+ Thiết kế mẫu điều tra:
Chọn 66 hộ trồng rừng có thu hoạch rừng trồng năm 2012 ở 3 xã: Giang Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 2
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
Đông, Giang Sơn Tây (thuộc miền núi) và Hòa Sơn (thuộc đồng bằng) để điều tra
+ Điều tra phỏng vấn hộ

 Phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nghiên bằng bảng hỏi thông qua phỏng
vấn trực tiếp
 Phỏng vấn: Do đề tài mang tính thực tiễn do đó tôi tiến hành điều tra các hộ
trồng rừng tại 3 xã được phân chia thành 2 vùng sinh thái khác nhau đó là: Giang Sơn
Đông, Giang Sơn Tây (thuộc miền núi) và Hòa Sơn (thuộc đồng bằng).
 Phương pháp toán kinh tế: Sử dụng để tiến hành đánh giá kết quả và hiệu quả
của hoạt động.
 Phương pháp chuyên gia- chuyên khảo: Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử
dụng phương pháp thu thập số liệu của các chuyên gia, các cán bộ quản lý, các cơ sở
chế biến gia công để làm cơ sở cho việc đánh giá và đề xuất các giải pháp mang tính
thực tiễn, có tính khả thi và sức thuyết phục cao.
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
 Phân tích tài liệu: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, sử dụng các
phương pháp số bình quân, phương pháp so sánh, kiểm định thống kê để phân tích sự
khác biệt về hiệu quả kinh tế của việc trồng rừng giữa các vùng sinh thái, mối quan hệ
giữa kết quả đầu ra với chi phí các yếu tố đầu vào nhằm đáp ứng với mục tiêu nghiên
cứu đã đề ra.
 Phương pháp phân tổ và phân tích thống kê: Dùng để chọn mẫu, phân tích và
đánh giá số liệu.
 Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng để phân tích đánh giá các chỉ
tiêu và kết quả, hiệu quả kinh tế, tài chính của rừng trồng, trong đó có tính đến giá trị
thời gian của tiền như NPV, IRR, BCR, PMT.
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 3
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo xu thế phát triển của thị trường, điều đáng quan tâm của các nhà kinh tế đó
là làm sao khai thác được tối đa các nguồn lực sẵn có cũng như các nguồn lực tiềm ẩn

để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất với hao phí về các nguồn lực và lao động
thấp nhất. Như vậy bàn về hiệu quả kinh tế thì có rất nhiều quan điểm khác nhau. Dưới
đây tôi xin đưa ra một khái niệm về hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân phối, có nghĩa là khi ta tính đến hiệu quả kinh tế là chúng ta xem xét
đến hai yếu tố về hiện vật và giá trị, chúng ta xem xét đã sử dụng nguồn lực và giá trị
như thế nào trong mô hình kinh tế từ đó đưa ra vấn đề sử dụng nguồn lực như thế nào
là hiệu quả nhất, đề ra giải pháp đúng đắn, cần thiết mang lại hiệu quả kinh tế.
 Hiệu quả kỹ thuật là số lượng đầu ra có thể đạt được trên mỗi đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng trong lâm nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật (TE) phản ánh tay nghề,
trình độ chuyên môn của người lao động trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào.
 Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá bán sản phẩm
và giá đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi
phí chi thêm về đầu tư hay nguồn lực. Về bản chất, hiệu quả phân phối là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến các yếu tố về giá các yếu tố đầu vào và giá của đầu ra. Bởi vậy, hiệu
quả phân phối còn được gọi là hiệu quả giá. Như vậy, xác định hiệu quả này giống như
xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Tức giá trị biên của
sản phẩm phải bằng chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là sự tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra. Nó được xác định như sau:
- Phương pháp thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra.
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 4
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
C
Q
H
=
Trong đó, H : Hiệu quả kinh tế

Q : Khối lượng sản phẩm thu được
C : Chi phí bỏ ra
- Phương pháp thứ hai: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả
tăng thêm với chi phí tăng thêm.
C
Q


=
H
Trong đó, ΔQ : Khối lượng sản phẩm tăng thêm.
ΔC : Chi phí tăng thêm
1.1.2. Hiệu quả của các nguồn lực trong kinh doanh rừng trồng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh rừng trồng cần phải xem xét đến hiệu quả
của một số nguồn lực để đánh giá được mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh đó.
Ở nội dung bài nghiên cứu này chúng ta cần tập trung nghiên cứu và phân tích hiệu
quả của một số nguồn lực phổ biến cho hoạt động trồng rừng:
a. Đất
Đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong hoạt động kinh doanh rừng
trồng, để đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng đất chúng ta cần phải tính toán một
số chỉ tiêu như: Quy mô diện tích, thu nhập trên một đơn vị diện tích (GO/ ha), chi phí
trên một đơn vị diện tích…Các chỉ tiêu đó sẽ được trình bày cụ thể trong phần đánh
giá kết quả và hiệu quả của kinh doanh rừng trồng
b. Vốn
Vốn là đầu vào quan trọng nhất để thực hiện đầu tư trồng rừng. Nguồn vốn dồi
dào sẽ làm người dân chủ động hơn trong hoạt động SXKDRT, sẵn sàng đầu tư tích
cực trong các yếu tố chính như: Làm đất, giống, phân bón, chăm sóc điều đó giúp
cây sinh trưởng nhanh, sớm đạt đến tuổi thuần thục công nghệ, rút ngắn chu kỳ kinh
doanh, cho kết quả và hiệu quả kinh doanh cao.
Để thấy rõ hiệu quả của việc sử dụng vốn, bài nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu cụ

thể như: Lợi nhuận, lợi nhuận trên tổng chi phí (LN/TC), tỷ suất giá trị gia tăng thu
được trên một đồng chi phí trung gian (MI/IC), các chỉ tiêu NPV, BCR, PMT…
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 5
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
c. Lao động
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng, bao gồm số lượng lao động và chất lượng
lao động, lao động tác động trực tiếp đến hiệu quả trồng rừng và có ảnh hưởng đến kết
quả và HQKD rừng trồng. Hiệu quả của nguồn lực này được thể hiện bao gồm: Lao
động tự có, lao động thuê ngoài, thu nhập trên lao động, số công lao động BQ/ha, tiền
công lao động BQ/ ha…
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế (hiệu quả sản xuất kinh doanh)
Trong sản xuất kinh doanh việc nâng cao hiệu quả sản xuất là rất quan trọng,
mang lại mức lợi nhuận tối đa cho các nhà hoạch định kinh doanh. Để nâng cao hiệu
quả trong quá trình sản xuất đòi hỏi chúng ta cần phải tối thiểu hóa chi phí (sử dụng
chi phí ở mức thấp nhất) mà vẫn đạt được mức khối lượng sản phẩm tối đa. Từ đó giúp
người sản xuất lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp nhất với khả năng của họ. Nâng cao
hiệu quả kinh tế sẽ khuyến khích người sản xuất năng nổ hơn, nhiệt tình hơn góp phần
nâng cao hiệu quả làm việc.
1.2. Tổng quan về rừng trồng sản xuất
1.2.1. Khái niệm và phân loại rừng
1.2.1.1. Khái niệm về rừng
Ngay từ những buổi sơ khai, chúng ta đã có những khái niệm cơ bản về rừng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, khái niệm về rừng ngày càng được hoàn thiện.
Theo Cẩm nang Lâm Nghiệp Việt Nam 2004, định nghĩa rừng là một quần xã
sinh vật, trong đó cây rừng (gỗ hoặc tre nứa) chiếm ưu thế. Quần xã sinh vật phải có
một diện tích đủ lớn và có mật độ cây nhất định để giữa quần xã sinh vật với môi
trường, giữa các thành phần của quần xã sinh vật có quan hệ hữu cơ hình thành nên
một hệ sinh thái.
Theo định nghĩa của FAO: Rừng là những diện tích đất lớn hơn 0,5ha, có cây gỗ
bao phủ ít nhất 10% diện tích, mà trước đây không phải là đất nông nghiệp hoặc đô thị.

Như vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau về rừng tùy theo góc độ tiếp cận.
1.2.1.2. Khái niệm rừng trồng kinh doanh
Rừng trồng kinh doanh (rừng sản xuất) là loại rừng do con người tạo nên bằng
cách trồng mới trên đất chưa có rừng hoặc trồng lại rừng trên đất trước đây đã có rừng,
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 6
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
được trồng nhằm mục đích chính là cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến và nhu cầu gia dụng với năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra rừng trống sản xuất còn mang lại nguồn thu nhập, nâng cao đời sống,
xóa đói giảm nghèo cho người trồng rừng. Nó còn là nguồn cung cấp oxi, điều hòa khí
hậu, bảo vệ môi trường, cảnh quan, đóng vai trò phòng hộ cũng như giải quyết công ăn
việc làm cho người dân đặc biệt là những người dân ở khu vực miền núi.
1.2.1.3. Phân loại rừng
Thông thường người ta căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại rừng:
 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng đượ chia thành hai loại: Rừng tự
nhiên và rừng trồng
- Rừng tự nhiên: là rừng có nguồn gốc tự nhiên bao gồm các loại rừng nguyên
sinh, rừng thứ sinh (hệ quả của rừng nguyên sinh bị tác động), rừng thứ sinh được làm
giàu bằng tái sinh tự nhiên hay nhân tạo.
- Rừng trồng: là rừng do con người tạo nên bằng cách trồng mới trên đất chưa
có rừng hoặc trồng lại rừng trên đất trước đây đã có rừng.
 Nếu căn cứ vào tổ thành rừng, rừng được chia làm hai loại: rừng thuần loài
và rừng hỗn loài
- Rừng thuần loài là rừng chỉ có một loài. Tuy nhiên trên thực tế, rừng có một số
loài khác nhưng số lượng các loài khác này không vượt quá 10% thì vẫn được coi là
rừng thuần loài (rừng thuần loài tương đối)
- Đối với rừng hỗn loài, để biểu thị mức độ tham gia của các loài người ta dùng
công thức tổ thành. Thành phần cây gỗ là bộ phận chính và chủ yếu tạo nên độ khép tán
(được biểu diễn thông qua độ tán che), độ đầy và trữ lượng lâm phần.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng, rừng được chia thành 3 loại gồm: rừng phòng

hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
- Rừng phòng hộ: Được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất,
chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo
vệ môi trường. Rừng phòng hộ bao gồm:
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn;
+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 7
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
+ Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
+ Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường.
- Rừng đặc dụng: Được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ
sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di
tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng
hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng đặc dụng bao gồm:
+ Vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên (gồm hai loại là khu dự trữ thiên
nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh);
+ Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh;
+ Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
 Rừng sản xuất: Được sử dụng chủ yếu để sản xuất kinh doanh gỗ, các lâm sản
ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
1.2.2. Vai trò của rừng trồng trong nền kinh tế quốc dân
Rừng nói chung và rừng sản xuất nói riêng đóng vai trò rất quan trọng đối với
cuộc sống của con người: Cung cấp nguồn gỗ, củi…, đồng thời cũng đóng vai trò to
lớn trong việc điều hòa khí hậu, tạo nguồn oxi khổng lồ, điều hòa nguồn nước, là
nơi cư trú cho động vật và lưu trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ ngăn chặn gió
bão, chống xói mòn đất, phòng ngừa lũ lụt, đảm bảo cho sự sống và bảo vệ sức
khỏe con người…
Ngoài những vai trò chung như vậy rừng trồng sản xuất còn đóng những vai trò
hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân:
Rừng trồng cung cấp hàng triệu tấn gỗ phục vụ cho sản xuất công nghiệp chế

biến, các loại đồ thủ công mỹ nghệ được làm từ gỗ, ngoài ra rừng trồng còn là nguồn
xuất khẩu gỗ lớn mang lại nguồn thu ngoại tệ khổng lồ cho nước ta. Trồng rừng sản
xuất giúp người dân xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống…đồng thời góp phần đưa
nền kinh tế của nước ta ngày càng đi lên.
1.2.3. Những đặc điểm chủ yếu của RTSX và kỹ thuật trồng rừng sản xuất
1.2.3.1. Đặc điểm của RTSX
Nhìn chung trồng rừng sản xuất có rất nhiều đặc điểm nhưng chung quy lại trồng
rừng sản xuất có những đặc điểm cơ bản sau:
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 8
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
Một là, trồng rừng sản xuất phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, sinh thái:
Không phải bất kỳ ở đâu cũng có thể RTSX mà chỉ những vùng có diện tích đất trống
đồi núi trọc, có điều kiện thuận lợi về đất đai, địa hình, thổ nhưỡng, sinh thái mới có
thể tiến hành TRSX
Hai là, trồng rừng sản xuất nhằm khai thác hết tiềm năng đất đai, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Ba là, trồng rừng sản xuất góp phần nâng cao độ che phủ, bảo vệ môi trường sinh
thái: Trồng rừng sản xuất làm tăng lưu vực nguồn sinh thủy và khả năng phòng hộ đầu
nguồn các hồ đập, điều tiết dòng chảy chống xói mòn, rửa trôi đất, cải thiện và điều
hòa khí hậu trong vùng sinh thái, tạo môi trường sống thuận lợi cho các các loài động
vật rừng sinh sống và phát triển. Việc trồng và phát triển rừng làm tăng giá trị dịch vụ
môi trường nhằm phục vụ và đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, thúc đẩy PTBV
1.2.3.2. Kỹ thuật trồng rừng sản xuất
Để đảm bảo rừng trồng sản xuất đạt năng suất cao, hiệu quả cao thì đòi hỏi việc
trồng rừng cần phải tuân thủ các quy định cụ thể cho từng loài cây, ngay từ những
khâu đầu tiên như chọn giống cây trồng, chọn đất, chuẩn bị đất, tiến hành trồng cho
đến việc chăm sóc, bảo vệ và khai thác cây rừng đều phải đảm bảo đúng các yêu cầu
cụ thể về kỹ thuật, tùy vào từng loại cây trồng mà có các yêu cầu cụ thể riêng. Nhưng
nhìn chung quá trình sản xuất kinh doanh RTSX phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Yêu cầu về biện pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất

- Phát dọn thực bì: Tùy theo đối tượng cây trồng, độ dốc của hiện trường trồng
rừng, khí hậu, nguồn lực về lao động mà có thể áp dụng một trong hai phương thức xử
lý thực bì sau:
+Xử lý thực bì toàn diện: Thường áp dụng cho những diện tích mà thực địa có dộ
dốc < 15
0
, lượng mưa phân bố tương đối đều trong năm, phù hợp với các loài cây ưa
sáng như Keo.
+Xử lý thực bì không toàn diện: Thường áp dụng đối với những hiện trường
trồng rừng có độ dốc cao > 15
0
, vùng có lượng mưa lớn. Để tránh xói mòn rữa trôi
người ta xử lý thực bì theo hàng, theo băng.
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 9
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
Công tác phát dọn và xử lý thực bì thường tiến hành trước khi đào hố ít nhất là
15 ngày. Trong quá trình xử lý thực bì (thu gom, đốt) cần phải đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật, tránh lây lan xảy ra cháy rừng.
- Đào và lấp hố: Tùy vào đối tượng cây trồng, độ dốc hiện trường, phương thức trồng
thuần loài hay hỗn loài để sắp xếp sơ đồ bố trí cây trồng và đào kích thước hố phù hợp.
Sau khi đào hố xong, tiến hành lấp hố kết hợp với bón phân trước khi trồng từ
10-15 ngày.Tác dụng của lấp hố là ủ cho đất xốp và giữ độ ẩm cho đất.
+ Trồng cây: Để đảm bảo tỷ lệ cây sống cao và sinh trưởng tốt, cần phải đảm bảo
đúng các thao tác kỹ thuật trồng theo hướng dẫn: Thời vụ trồng thường vào đầu mùa
mưa, từ giữa tháng 6 đến hết tháng 7. Trước khi trồng nên tưới ẩm cây con, cắt bỏ bịch
ni lông, tránh làm vỡ bầu, đặt cây ngay ngắn vào giữa hố, cổ rễ thấp hơn mặt đất
khoảng 2cm, nén đất xung quanh chặt vừa phải, giữ cho cây ngay ngắn, ấn chặt đất tạo
lổ nhỏ giữ nước, phủ phân xanh quanh cây và tưới nước.
 Biện pháp kỹ thuật chăm sóc bảo vệ rừng sau khi trồng
Để rừng có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt chúng ta phải đầu tư chăm sóc

3 năm đầu bằng luỗng phát thực bì (2 lần/năm); Sau khi trồng 1 tháng kiểm tra thấy
cây nào chết phải trồng dặm, sau 3 tháng kiểm tra thấy tỷ lệ cây sống 90% là đạt yêu
cầu. Một năm có thể làm cỏ 2 lần kết hợp bón phân (phân chuồng hoai 2kg/hốc hoặc
100g NPK/gốc tùy từng điều kiện cụ thể).
Làm cỏ quanh gốc, xới gốc kết hợp trồng dặm bổ sung những cây bị chết, cây còi
cọc không có khả năng phát triển. Trong thời kỳ rừng non chưa khép tán thì công tác
bảo vệ rừng là hết sức cần thiết, cấm không cho gia súc vào dẫm đạp làm đổ gãy cây.
Ngoài ra trong quá trình chăm sóc bảo vệ cần theo dõi sâu bệnh hại để có kế hoạch
phòng trừ kịp thời và hiệu quả.
1.2.4. Tình hình sản xuất kinh doanh rừng trồng ở Việt Nam.
Việt Nam được đánh giá là nước có nhiều cố gắng trong công tác trồng rừng và
phát triển rừng trồng kinh doanh. Tính từ năm 2000, nước ta có 196,4 nghìn ha rừng
trồng, chiếm 0,06 diện tích đất đai của cả nước. Trong giai đoạn 2006-2010, nước ta đã
trồng thêm được 1.091 nghìn ha rừng, trong đó: rừng phòng hộ và rừng đặc dụng chiếm
252,015 nghìn ha, riêng rừng trồng kinh doanh đạt 839,416 nghìn ha. Đến năm 2011 cả
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 10
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
nước đã trồng mới được 216.756 ha rừng, trong đó khoán bảo vệ được 2.379,524 ha, đã
khai thác được trên 5,5 triệu m
3
. Kim ngạch xuất khẩu đạt 4,1 tỷ USD, tăng 14,7% so
với năm 2010. Trong những tháng đầu năm 2011, do điều kiện thời tiết có nhiều bất lợi
cho việc trồng rừng, thêm vào đó nguồn vốn trong năm thiếu do không còn nguồn vốn
đầu tư tuef dự án 5 triệu ha rừng, chính vì thế diện tích trồng rừng phòng hộ và rừng đặc
dụng bị giảm xuống. Tuy nhiên, diện tich rừng trồng sản xuất vẫn khả quan do có sự đầu
tư của một số dự án như: Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh theo nghị quyết 30A
của chính phủ, Dự án trồng rừng theo quyết định 147/2007/ QĐ-TT của Thủ tướng
chính phủ, Dự án bảo vệ và phát triển bền vững.Tính đến năm 2012, diện tích rừng
trồng sản xuất mới đạt 87.121 ha.Như vậy có thể thấy rằng trong những năm gần đây,
nghề trồng rừng có nhiều biến động. Diện tích rừng trồng của cả nước tăng giảm thất

thường, điều này cho thấy tổng giá trị của hoạt động sản xuất kinh doanh rừng cũng vì
thế mà biến động thất thường. Tuy nhiên diện tích rừng biến đổi không có nghĩa hiệu
quả của hoạt động SXKDRT giảm xuống. Hoạt động này vẫn đóng góp một phần giá trị
lớn vào tổng thu nhập của nền kinh tế quốc dân.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng
Sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp nói chung và TRSX nói riêng có nhiều sự
khác biệt so với các ngành sản xuất khác. Việc SXKDRT được tiến hành trên phạm vi
không gian rộng lớn và trong khoảng thời gian dài nên chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khác nhau. Tùy vào từnghình thức khác nhau (trực tiếp hay gián tiếp) mà các yếu tố
này có thể tác động đến chất lượng và sản lượng cây trồng khi khai thác với các mức
độ khác nhau.
1.3.1. Các nhân tố tự nhiên
 Điều kiện đất đai, thổ nhưỡng:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong sản xuất nông
nghiệp nói chung và SXKDRT nói riêng. Nhờ có đất đai mà cây trồng mới có thể tồn
tại và phát triển được. Từng loại cây trồng khác nhau thích hợp với từng loại đất khác
nhau; các yếu tố như độ phì tự nhiên của đất, độ PH, độ ẩm, độ dày tầng đất và thành
phần cơ giới đất … là một trong những yếu tố có khả năng quyết định đến năng suất
cây trồng từ đó ảnh hưởng đến việc SXKDRT.
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 11
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
 Đặc điểm thời tiết khí hậu:
Cây trồng là một cơ thể sống mang đặc tính sinh học nên chịu ảnh hưởng rất lớn
của thời tiếtkhí hậu, đặc biệt là đối với các loại rừng mới trồng và rừng non chưa khép
tán.Thời tiết khí hậu là một trong những nhân tố có tác động lớn tới hiệu quả của cây
trồng.Nếu ở vùng có điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi thì rất thích hợp cho cây
trồng sinh trưởng và phát triển tốt, từđósẽ đạt được năng suất và chất lượng cây trồng
cao. Ngược lại thì sẽ có ảnh hưởng kém đến chất lượng rừng trồng nên việc kinh
doanh rừng sẽ ít có hiệu quả.
 Đặc điểm địa hình, vùng sinh thái, thủy văn:

Đặc điểm của địa hình, vùng sinh thái và thủy văn là một trong những yếu tố
giúp lựa chọn và quyết định loại cây cần trồng, định hướng đầu tư thâm canh tăng
năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm. Tùy thuộc vào từng địa hình, vùng sinh
thái và đặc điểm thủy văn khác nhau mà tính chất và độ màu mỡ tự nhiên của đất, độ
dốc, khí hậu cũng vì thế mà khác nhau.Chính vì vậy, người sản xuất cần phải tập trung
chú ý đến chế độ chăm sóc phù hợp với thửa đất của mình để lựa chọn và cung cấp
đầy đủ các chất dinh dưỡng giúp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
Như vậy, các nhân tố tự nhiên có thể coi là yếu tố cơ bản tạo ra năng suất, chất
lượng và sản lượng sản phẩm sản xuất nhằm mục đích cuối cùng là đạt được HQKT
của việc KDRT.
1.3.2. Các nhân tố kỹ thuật
 Giống: Là một nhân tố quan trọng, quyết định năng suất cũng như chất
lượng sản phẩm trong sản xuất lâm nghiệp nóichung và trong KDRT nói riêng. Cuộc
cách mạng xanh là một minh chứng cụ thể của việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, nhất là công nghệ về giống, cho năng suất và chất lượng cao
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đối với sản xuất rừng
trồng giống giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng năng suất cũng như
hiệu quả của quá trình sản xuất. Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
và công nghệ nhất là công nghệ sinh học thì người ta đã lai tạo và chọn lọc được
nhiều loại giống mới cho năng suất và chất lượng cao có khả năng thích ứng cao như
keo lai, keo tai tượng
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 12
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
 Phân bón: Đối với hoạt động trồng rừng sản xuất, phân bón là một yếu tố có
tác động trực tiếp đến chất lượng rừng, rút ngắn thời gian thu hoạch. Để tăng năng suất
và sản lượng cây trồng, người sản xuất cần phải bón phân cân đối, phù hợp với từng
loại cây trồng, bón đúng thời vụ trồng, chăm sóc. Đây chính là điều kiện cơ bản để
tăng năng suất, sản lượng góp phần tăng hiệu quả SXKDRT.
 Bảo vệ thực vật: Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
mưa nhiều nên rất thuận lợi cho sâu bệnh phát triển, ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh

trưởng và phát triển của cây trồng. Vì thế, việc áp dụng các biện pháp bảo vệ thực vật
để phòng chống sâu bệnh là cần thiết đối với TRSX nhằm đạt hiệu quả SXKDRT.
 Quản lý và bảo vệ rừng: Sau khi trồng rừng xong, việc quản lý và bảo vệ rừng
là một hoạt động hết sức quan trọng nhằm tránh các tác động của yếu tố bên ngoài như
trâu bò phá hoại Hoạt động này gián tiếp tác động lên hiệu quảSXKDRT, đặc biệt là
khâu bảo vệ rừng non sau khi trồng.
 Khoa học công nghệ: Là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
SXKDRT. Khoa h c công ngh c xem l l nh v c t o b c t phá thúc yọ ệ đượ à ĩ ự ạ ướ độ đẩ
kinh t lâm nghi p phát tri nế ệ ể theo h ng b n v ng v hi u qu .ướ ề ữ à ệ ả
1.3.3. Các nhân tố kinh tế- xã hội
 Vốn: Là đầu vào quan trọng nhất để thực hiện đầu tư trồng rừng. Nguồn vốn
dồi dào sẽ làm người dân chủ động hơn trong hoạt động SXKDRT, sẵn sàng đầu tư
tích cực trong các yếu tố chính như: Làm đất, giống, phân bón, chăm sóc điều đó
giúp cây sinh trưởng nhanh, sớm đạt đến tuổi thuần thục công nghệ, rút ngắn chu kỳ
kinh doanh, cho kết quả và hiệu quả kinh doanh cao.
 Lao động: là yếu tố đầu vào quan trọng, bao gồm số lượng lao động và chất
lượng lao động, lao động tác động trực tiếp đến hiệu quả trồng rừng và có ảnh hưởng
đến kết quả và HQKD rừng trồng.
 Cơ sở hạ tầng: Là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả SXKDRT. Việc đầu
tư hệ thống cơ sở hạ tầng như đường lâm nghiệp, đường ranh cản lửa, chòi canh, trạm
quản lý bảo vệ rừng… có tác động tích cực đến phát triển RTSX và nâng cao hiệu quả
kinh doanh rừng. Hệ thống giao thông thuận lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận
chuyển vật tư, phân bón, cây giống, sản phẩm gỗ sau khi khai thác từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả trồng rừng.
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 13
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013
 Chính sách: Các chính sách thể chế cũng có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản
xuất của người dân. Một chính sách thông thoáng trong việc vay vốn tiếp cận khoa học
kỹ thuât, kỹ thuật sản xuất sẽ làm cho người dân mạnh dạn hơn trong việc đầu tư đưa
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất nâng cao hiệu suất lao động, mở

rộng diện tích
 Thị trường: Bất kỳ một hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa dịch vụ nào
cũng chịu sự tác động qua lại của cung cầu trên thị trường. Sự thay đổi của cung cầu
thi trường dịch vụ hàng hóa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cơ chế hình thành giá từ đó ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng hóa dịch vụ đó. Trên thị trường
sản phẩm gỗ cũng vậy một thị trường gỗ được ổn định, giá cả được giữ ở mức cao sẽ
khuyến khích người dân tham gia sản xuất, đầu tư thâm canh, mở rộng quy mô để đem
lại hiệu quả cao và ngược lại.
 Tổ chức quản lý và sản xuất: Tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp quản lý rừng
và tổ chức các hình thức liên doanh, liên kết trong sản xuất cũng là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng RTSX.
1.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Trong đề tài này để xác định được kết quả và hiệu quả của việc kinh doanh rừng
chúng ta cần cần phải quan tâm tới một số chỉ tiêu như sau:
 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả:
•Tổng giá trị sản xuất (GO): cho biết trong một năm hoặc trong một chu kỳ sản
xuất, đơn vị sản xuất tạo ra một lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu:
GO = Qi x Pi
Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm
Pi là giá của sản phẩm tương ứng
•Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá
trình tọa ra sản phẩm. Bao gồm: Cây giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, lao
động thuê ngoài nhưng không tính công lao động gia đình. Hay nói theo cách khác:
IC là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ mua thuê ngoài của các hộ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 14
Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

=
=

n
j
CjIC
0
Trong đó:
Cj là các khoản chi phí thứ j trong năm sản xuất
•Tổng chi phí (TC): Là toàn bộ các khoản chi phí để tạo ra khối lượng hàng hóa
cuối cùng
• Thu nhập hỗn hợp (MI)/ha: Được tính bằng tổng giá trị thu hoạch (Bt) trừ đi
chi phí trung gian của hộ (IC): MI = Bt – IC. Trong đó chi phí trung gian (IC) là toàn
bộ chi phí đầu tư bằng tiền/ha để tiến hành sản xuất gồm giống, phân bón, lao động
thuê ngoài.
•Lợi nhuận (LN): Là phần thu nhập ròng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
LN = GO-TC
 Các chỉ tiêu phân tích kinh tế:
•Giá trị hiện tại ròng (NPV): Là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện
hằng năm của các hoạt động sản xuất, sau khi đã chiết khấu quy về thời gian hiện tại.

=

+
=
n
t
CtBt
r
NPV
t

0
)1(
Trong đó: - NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (1.000 đồng).
- Bt: Giá trị thu nhập ở năm t (1.000 đồng).
- Ct: Giá trị chi phí ở năm t (1.000 đồng).
- r: Tỷ lệ lãi suất (lãi suất tính toán ở trong bài là 8%)
- t: Thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
-

=
n
t 0
: Tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng từ năm 0 đến năm t
NPV dùng để đánh giá hiệu quả các MH TRSX có qui mô đầu tư, kết cấu giống
nhau, MH nào có NPV lớn hơn thì hiệu quả lớn hơn. Chỉ tiêu này nói lên được qui mô
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt 15

×