Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Skkn một số phương pháp cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng phát triển ngôn ngữ thông qua phương thức kể chuyện sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.9 KB, 16 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Một số phương pháp cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng phát
triển ngôn ngữ thông qua phương thức kể chuyện sáng tạo”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phát triển ….
3. Tác giả: Họ và tên:
….
Nữ….
Ngày, tháng, năm sinh: ….
Trình độ chuyên môn: ….
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường mầm non ….
Điện thoại:
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường mầm non….
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Là một giáo viên mầm non tôi cần phải nắm vững các kiến thức, các kĩ
năng, có trình độ chun mơn vững vàng. Ln nhiệt tình, u nghề, mến trẻ.
- Ln ln học hỏi trau dồi kiến thức từ những người đồng nghiệp, từ tài
liệu.
- Xây dựng nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, kiến thức kĩ
năng của trẻ tại lớp.
- Phối hợp với phụ huynh học sinh.
- Sách tham khảo: Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm
non.
6. Thời gian áp dụng sáng kiến từ tháng ….. đến tháng ….
TÁC GIẢ
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên)

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
………………………………………………………………………….........
………………………………………………………………………….........
………………………………………………………………………….........


………………………………………………………………………….........
………………………………………………………………………….........
………………………………………………………………………….........
………………………………………………………………………….........
………………………………………………………………………….........
………………………………………………………………………….........

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GDĐT
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………

1

skkn


I. PHẦN MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, trong cuộc sống chúng ta ai cũng phải sử dụng
ngôn ngữ để giao tiếp giữa con người với con người và là phương tiện cho
việc dạy và học. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu, là cơng cụ để trẻ giao tiếp,
học tập và vui chơi. Ngơn ngữ giữ vai trị quyết định sự phát triển của tâm lý
trẻ. Bên cạnh đó ngơn ngữ cịn là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn
diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực
hành vi văn hố.Ngơn ngữ trở thành một sợi dây gắn kết giúp trẻ hịa nhập và
duy trì mối quan hệ với cộng đồng.
Với chức năng giao tiếp, trao đổi thông tin, ngôn ngữ là phương tiện để
mở rộng nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh. Ngôn ngữ được coi là
phương tiện cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển trẻ em tuổi mầm non
như: Phương tiện giáo dục nhận thức, phương tiện phát triển tình cảm, giáo
dục đạo đức, phương tiện giáo dục thẩm mĩ, phương tiện phát triển thể chất.

Chính vì vây, phát triển ngơn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan
trọng nhấtcủa giáo dục mầm non.
Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ nhà trẻ 24 -36 tháng nói riêng, trẻ
rất nhạy cảm với nghệ thuật ngơn từ. Âm điệu ,hình tượng của các bài hát ru,
đồng dao, ca dao, dân ca sớm đi vào tâm hồn tuổi thơ. Những câu chuyện cổ
tích, thần thoại đặc biệt hấp dẫn trẻ. Chính vì vậy cho trẻ tiếp xúc với văn học
và đặc biệt là hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo là con đường phát triển
ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất, hiệu quả nhất.
Thông qua việc trẻ kể chuyện sáng tạo giúp trẻ phát triển năng lực tư
duy, óc tưởng tượng sáng tạo, biết yêu quý cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ
kể chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc, vốn từ
phong phú. Trẻ biết trình bày ý kiến, cảm nhận về một sự vật hay sự kiện nào
đó…bằng chính ngơn ngữ của trẻ.
Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu phát triển
tồn diện cho trẻ mầm non. Chính vì lẽ đó, tơi đã đi sâu nghiên cứu và tìm ra
“một số phương pháp cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng phát triển ngôn ngữ
2

skkn


thơng qua phương thức kể chuyện sáng tạo Từ đó nhằm phát huy những ưu
điểm và rút kinh nghiệm, khắc phục những mặt cịn hạn chế, bổ sung những
thiếu sót trong việc tổ chức giáo dục cho trẻ ngày càng hiệu quả hơn

3

skkn



II. NỘI DUNG
1. Thời gian thực hiện:
    Từ năm học …. đến hết giữa học kì 1 năm học ….
2. Đánh giá thực trạng:
a) Kết quả đạt được:
Kết quả khảo sát đầu năm học ở lớp Nhà Trẻ - Trường Mầm non….
- 15% Trẻ sử dụng chính xác các từ chỉ đồ vật, con vật, hành động,...
- 25 % Trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc
- 20% Trẻ hứng thú tham gia kể chuyện sáng tạo
- 15% Trẻ biết thể hiện ngơn ngữ hồn cảnh (kể chuyện sáng tạo)
b) Những mặt còn hạn chế.
- Trẻ còn rất nhỏ nên chưa thể nhớ được các âm, các từ và do phụ huynh
để trẻ nói mà khơng chú ý đến việc sửa sai cho trẻ nên trẻ hay nói ngọng, nói
bỏ bớt từ.
- Đồ dùng trực quan cịn ít chưa đa dạng phong phú, thẩm mỹ chưa đạt, giá trị
sử dụng chưa cao. Đặc biệt là đồ dùng cho trẻ hoạt động còn ít.
- Phụ huynh phần lớn là làm nghề nông nên rất khó khăn, nhận thức của phụ
huynh về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua giờ kể chuyện cịn nhiều
hạn chế, họ cho rằng điều đó là khơng cần thiết.
c) Nguyên nhân đạt được và nguyên nhân hạn chế:
- Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường, bản thân tôi
luôn nổ lực và không ngừng tìm tịi, học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè, đồng
nghiệp,nghiên cứu các loại sách báo nên tích lũy được một số kinh nghiệm về
các biện pháp tốt nhất giúp trẻ phát triển ngôn ngữ trong sáng, lành mạnhvà
vận dụng những kiến thức mình đã có để ứng dụng làm đồ dùng đồ chơi đầy
đủ, sáng tạo hướng về chủ đề, lôi cuốn trẻ vào tiết học.
- Được tạo điều kiện tham gia tập huấn, học tập,bồi dưỡng nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì trong thời gian thực hiện đề tài, tơi cũng
gặp một số khó khăn như sau:

4

skkn


- Số trẻ trong lớp cịn nhỏ , trong đó 100% là trẻ mới đi học chưa có nề
nếp học tập cũng như kiến thức của trẻ còn hạn chế.
- Trẻ chưa mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, vốn từ của trẻ cịn rất ít, trình
độ nhận thức của trẻ trong một lớp khơng đồng đều, trí nhớ của trẻ cịn hạn
chế chính vì vậy mà trẻ chưa biết cách sắp sếp trật tự các từ trong câu nên
việc phát âm của trẻ thường bỏ bớt từ dẫn đến việc tổ chức các hoạt động cho
trẻ kể chuyện sáng tạo cịn gặp nhiều khó khăn.
Để khắc phục và giải quyết thực trạng trên tơi đã suy nghĩ và tìm ra một
số biện pháp giúp trẻ hứng thú thông qua kể chuyện sáng tạo:

5

skkn


III.GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.Căn cứ thực hiện:
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ là một quá trình từ thấp đến cao với các giai
đoạn mang những đặc trưng khác nhau tuỳ thuộc vào độ tuổi của trẻ.
Trẻ 24 – 36 tháng tuổi sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc chịu ảnh hưởng lớn
của việc tích cực hố vốn từ, ngơn ngữ cũa trẻ đã trở nên được mở rộng hơn,
có trật tự hơn, mặc dù cấu trúc cịn chưa hồn thiện. Khả năng nói trình bày ý
nghĩa, hiểu ngơn ngữ hoàn cảnh của trẻ cũng đã bắt đầu phát triển.      
Bằng các hình tượng văn học mở ra cho trẻ cuộc sống với xã hội và thiên
nhiên , các mối quan hệ qua lại của con người. Những hình tượng đó giúp trẻ

nhận thức được tính rõ ràng, chính xác của từ ngữ trong tác phẩm văn học.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác
giáo dục tồn diên, là tiền đề thành cơng cho các công tác khác.Xuất phát từ
những trăn trở ấy tôi đã xây dựng kế hoạch tổchức và biện pháp để hoạt động
này mang tính hiệu quả nhất định.
2. Nội dung, phương pháp và cách thức thực hiện:
2.1: Phương pháp 1: Tạo môi trường hoạt động cho trẻ kể chuyện
sáng tạo.
Tạo môi trường cho trẻ hoạt động là rất cần thiết trong chương trình đổi mới.
Hiện nay, nếu cơ tạo được mơi trường cho trẻ hoạt động tốt thì sẽ kích thích
trẻ phát triển ngơn ngữ, tham gia vào các hoạt động và kết quả đạt được rất
cao. Vì thế ngay từ đầu năm học tôi đã đi sâu vào tạo mơi trường bằng cách
đưa hình ảnh nhân vật của các câu chuyện nổi bật vào một số góc trong và
ngồi lớp học thể hiện trên các mảng tường. Từ đó trẻ biết vận dụng những
kiến thức đó vào kể chuyện sáng tạo một cách dễ dàng. Ngoài việc tạo những
bức tranh trên mảng tường, những tập truyện tranh chữ to tơi cịn đi sâu làm
một số đồ dung trực quan, tận dụng những nguyên vật liệu có sẵn ở địa
phương như: sách, báo, lịch cũ, ống lon, chai nhựa, xốp, vải vụn… cho trẻ
hoạt động như: một số con rối dẹt có bánh xe, có cử động tay chân và tận
dụng những truyện tranh cũ, cắt dán bồi bìa cứng cho trẻ ghép tranh hoặc cắt
6

skkn


dời các con vật cho trẻ tự chọn các con vật đó để kể chuyện theo ý tưởng của
mình.
Qua cách nghĩ và làm như vậy tôi đã tạo ra một góc văn học với đầy đủ
chủng loại về đồ dùng trực quan đa dạng phong phú, đã giúp trẻ hứng thú
tham gia vào hoạt động và nhiều ý tưởng hay khi trẻ kể chuyện sáng tạo.

Bên cạnh đó trong giờ chơi ngồi trời tơi cịn tận dụng những bức tranh
tường ở trong trường bằng cách gợi mở, hướng dẫn cho trẻ cùng nhau kể
chuyện về những bức tranh đó hoặc có các con vật trong sân trường tơi…hình
thức này đã giúp vốn từ của trẻ được sắp xếp có trật tự hơn.
Tạo môi trường cho trẻ kể chuyện sáng tạo là một việc làm vơ cùng
quan trọng bởi nó là chỗ dựa, là cơ sở vững chắc cho trẻ kể chuyện sáng tạo.
Địi hỏi cơ giáo phải biết tạo cảm xúc cho trẻ bằng các con vật ngộ nghĩnh,
đáng yêu, đồng thời cũng phải biết hướng lái, gợi mở cho trẻ có cảm xúc tích
cực khi tham gia hoạt động kể chuyện sáng tạo. Qua nội dung các bức tranh,
các nhân vật, các con rối trẻ được xem và nói lên cảm nhận của mình về các
đồ dùng đó. Đàm thại về đồ vật, đồ chơi hoặc nội dung bức tranh nhằm giúp
trẻ định hướng những chi tiết chính của sự vật, hiện tượng, giúp trẻ nắm được
trình tự và yếu tố phụ, đồng thời đàm thoại là một bước chuẩn bị về mặt ngơn
ngữ những từ gì phù hợp, những câu nói thế nào là diễn tả đúng…Như vậy
ngơn ngữ cuả trẻ được phát triển một cách phong phú và đa dạng.
2.2: Phương pháp 2:Dạy trẻ cách sử dụng ngôn ngữ, ngữ điệu phù hợp
sáng tạo với nhân  vật .
Bên cạnh một môi trường hoạt động với đầy đủ các loại đồ dùng trực
quan đa dạng phong phú, thu hút sự hứng thú tham gia kể chuyện sáng tạo
của trẻ thì chúng ta cịn phảidạy trẻ cách sử dụng ngôn ngữ, lời kể sáng tạo
phù hợp với nhân  vật .
Ở độ tuổi 24 – 36 tháng trẻ chưa thiết lập được sự diễn đạt mạch lạc.
Thông thường, trẻ chỉ bó hẹp trong phạm vi liệt kê đơn giản các đối tượng,
các mặt riêng lẻ thuộc phẩm chất hay thuộc tính của nó. Vì thế trong giai đoạn
này cần dạy cho trẻ nhận xét cái gì chính yếu trong tranh ảnh và dần dần dẫn
7

skkn



dắt trẻ từ liệt kê các đồ vật đến chỗ kể ra mối quan hệ giữa chúng, sử dụng
một số câu chuyện ngắn ( 3- 4 câu), kể theo tranh.
Ví dụ: Kể chuyện theo tranh vẽ trẻ đang chơi bóng.
Cơ giáo: Các con chú ý nghe câu chuyện cô kể: Trên sân trường, các bạn đang
chơi ném bóng. Bạn trai thì ném bóng, cịn bạn gái bắt bóng.
Khi đã tìm hiểu kỹ nội dung, tính cách của từng nhân vật trong câu
chuyện thì tơi tìm ngữ điệu cho từng nhân vật trong câu chuyện đó phù hợp
để khi kể câu chuyện đó được diễn cảm hơn.
Ví dụ: Trong câu chuyện “ Chú vịt xám”
+ Giọng người dẫn chuyện: Đầm ấm, nhẹ nhàng
+ Giọng của vịt mẹ: Dịu dàng
+ Giọng của vịt con : Sợ hãi
+ Giọng của con cáo: Ồm ồm, gian ác.
Khi dạy tôi đã chuẩn bị cho trẻ những tập truyện tranh sưu tầm bằng cách đọc
kể cho trẻ nghe ở các giờ đón, giờ trả trẻ và giờ chơi hàng ngày. Đây là hình
thức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, là cơ sở cho trẻ có kiến thức
vững vàng khi thực hiện kể chuyện sáng tạo. Qua cách làm quen như vậy
bước đầu trẻ có thể đánh giá về đặc điểm tính cách của các nhân vật (dưới sự
gợi ý của cô. Trẻ nhỏ cháu nào cũng thích xem tranh, hình ảnh nhiều màu sắc,
những bức tranh, hình ảnh đẹp, có nội dung vừa phát triền vốn từ, vừa giáo
dục thẩm mỹ nghệ thuật có trẻ.
Ví dụ: Gà con xinh đẹp đáng u, sói già gian ác, bà tiên ơng bụt thì tốt bụng
cịn phù thuỷ thì độc ác.
Bên cạnh đó tơi cịn định hướng cho trẻ quan sát các tranh chuyện , cho trẻ
xem qua đĩa hình các câu chuyện. Khi xem tranh ảnh, nhân vật trẻ thường chú
ý một cách tản mạn, thường tập trung vào những gì mình thích nhất,tơi hướng
dẫn trẻ quan sát theo trật tự. Đầu tiên nhìn tồn bộ bức tranh để hiểu tranh vẽ
về ai, cái gì, sau đó đi vào chi tiết. Đồng thời kết hợp tri giác với đàm thoại
giữa cô và trẻ, giúp cho vốn từ của trẻ được phong phú hơn.


8

skkn


Tơi hướng dẫn trẻ kể chuyện theo từng nhóm, theo thời gian thực hiện một
tuần hoặc hai tuần, kết hợp lồng ghép các mơn học khác, các trị chơi để củng
cố và khắc sâu kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết về thế giới xung quanhcho
trẻ.
Hướng dẫn trẻ tự kể về những gì trẻ đã được làm quen nhằm tích cực hóa vốn
từ cho trẻ. Khi trẻ tự kể chuyện, trẻ sẽ gọi tên, kể ra được một số các đặc điểm
của các loại hoa quả, con vật….. và đó là điều kiện để các từ ngữ ở trạng thái
bị động chuyển thành chủ động, tích cực.
Sau đây là một số cách dạy trẻ sử dụng đồ dùng trực quan.
- Dạy trẻ ghép tranh kể chuyện: cho trẻ chọn những tranh mà trẻ thích ghép
thành một dải câu chuyện sau đó cơ gợi ý để kể từng tranh kết hợp với lời nói
chỉ dẫn thơng qua các nhân vật trong tranh.
- Dạy trẻ ghép các nhân vật kể chuyện: chọn những nhân vật mà trẻ thích, sau
đó cơ gợi ý ghép các nhân vật với nhau tạo thành một câu chuyện.
Qua cách dạy trẻ tôi đã tiến hành tổ chức một giờ hoạt động có chủ đích kể
chuyện sáng tạo, chủ điểm thế giới động vật như sau:
Bước 1: Hát bài “ Gà trống mèo con và cún con”.Hỏi trẻ trong bài hát
có những con vật gì.
Bước 2: Nghe cơ kể mẫu chuyện sáng tạo của cô, cô sử dụng rối kể 1
lần. Đàm thoại với trẻ về câu chuyện của cô (tên nhân vật, đặc điểm nhân vật,
đặt tên cho câu chuyện).
Bước 3: Cô hướng dẫn trẻ đi chọn đồ dung trực quan mà trẻ u thích.
Cơ gợi mở ý tưởng cho trẻ bằng cách mượn một con vật mà trẻ đã chọn và kể
ngắn gọn vài câu để trẻ biết cách kể chuyện sáng tạo.
Bước 4: Cô hướng dẫn trẻ kể chuyện sáng tạo theo nhóm, cá nhân. Cô

gợi ý cho trẻ nhận xét câu chuyện của bạn kể.
Qua cách làm này, bước đầu tôi đã thành công trong việc thực hiện dạy
trẻ kể chuyện sáng tạo, giúp trẻ linh hoạt sử dụng đồ dung trực quan kết hợp
với ngơn ngữ nói rõ ràng , có kỹ năng tổng hợp về “ mắt nhìn, miệng nói, tai
nghe, tay sử dụng”.
9

skkn


Thông qua các câu truyện sáng tạo của trẻ, trẻ sử dụng các ngữ điệu,ngắt nghỉ
để truyền đạt thái độ, tình cảm của mình đối với tác phẩm. Trẻ bắt chước
giọng kể diễn cảm của cơ,trẻ có thể hiểu được một từ dùng với đồ vật này lại
có thể vào các đồ vật khác nữa. Từ đó ngơn ngữ của trẻ phát triển mạnh mẽ,
vốn từ được làm giàu thêm và qua đó trẻ cảm nhận được sự phong phú của
ngơn ngữ mẹ đẻ.
2.3: Phương pháp 3: Thay đổi hình thức giới thiệu bài gây hứng thú cho
trẻ.
Để tránh sự nhàm chán cho trẻ, tơi ln thay đồi hình thức giới thiệu bài để
gây được hứng thú nhiều hơn cho trẻ. Tùy thuộc vào nội dung bài dạy mà tôi
lựa chọn các cách gây hứng thú cho trẻ một cách linh hoạt nhẹ nhàng ( dùng
rối, tranh ảnh, bài hát, câu đố, mơ hình…)
- Sử dụng mơ hình:
Ví dụ: Trong chủ đề“ Cây và những bông hoa đẹp” Đề tài : chuyện cây
táo. Tơi sẽ sử dụng mơ hình vườn cây táo để gây hứng thú và dẫn dắt trẻ vào
bài.
- Sử dụng câu đố để gây hứng thú cho trẻ, dẫn dắt trẻ vào câu chuyện cũng là
cách tôi thường làm, để kích thích sự tị mị, suy nghĩ của trẻ.
Ví dụ: Ở chủ đề “ Những con vật đáng yêu”, đề tài : chuyện “ Vịt con lông
vàng” tơi đọc câu đố để cho trẻ đốn tên con vật.

( Con gì kêu vít vít
Theo mẹ ra bờ ao
Chẳng khác mẹ tí nào
Cũng lạch bà lạch bạch)
2.4.Phương pháp 4: Lồng ghép các môn học khác khi dạy trẻ kể chuyện
sáng tạo.
Với lời kể diễn cảm, hấp dẫn đã làm rung động người nghe, nhưng biết tích
hợp các mơn học khác thì cịn hay hơn vì nó làm thay đổi khơng khí, làm thay
đổi trạng thái khi kể chuyện. Bằng những lời ca, lời đối thoại,những câu đố,
những bài đồng dao, ca dao hay một số trò chơi xen lẫn.
10

skkn


Ví dụ: Bài thơ “Thỏ bơng bị ốm” “Ong và bướm”, “Cá vàng bơi”….hoặc cho
trẻ đọc thuộc các câu đố về con chó, mèo, lợn, cá, gà…hay một số bài đồng
dao, ca dao “Vè chim”, “Đi cầu đi quán”…., sử dụng các trị chơi phát triển
ngơn ngữ cho trẻ.
Ví dụ: - Trị chơi luyện tập trí giác nghe (Tiếng kêu ở đâu)
- Trò chơi củng cố phát triển vốn từ ( Chiếc túi thần kì)
- Trị chơi phát triển lời nói mạch lạc ( Cái gì đã xảy ra, đốn
xem tơi làm gì)
Tập luyện cho trẻ nói những câu văn vần.
Ví dụ: “ Con vỏi con voi
Cái vịi đi trước
Hai chân trước đi trước
Hai chân sau đi sau
Cịn cái đi đi sau rốt
Tôi xin kể nốt

Câu chuyện con voi  ’’
Âm nhạc là môn bổ trợ cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, dễ gây
ấn tượngcho người xem, vì thế tôi cho trẻ hát thuộc các bài hát: “ Thương con
mèo”, “Một con vịt”, “đố biết con gì”, “Trời nắng trời mưa”…giúp trẻ khi kể
chuyện về con vật nào trẻ có thể hát về các con vật đó phù hợp với nội dung
câu chuyện.
Trị chơi là hình thức chuyển tiếp giữa các lần kể hay thay cho phần củng cố
câu chuyện mà các tiết dạy thường áp dụng. Tôi cho trẻ chơi một số trò chơi ở
dạng động như trò chơi: Mèo và chim sẻ, gà gáy vịt kêu, trời nắng trời mưa,
cáo và thỏ…
Việc tích hợp các mơn học khác, các trò chơi vào cho trẻ kể chuyện
sáng tạo là việc cung cấp thêm một số kiến thức bổ trợ cho câu chuyện sinh
động hơn. Ở lứa tuổi này tâm lý của trẻ thường lâu nhớ chóng quên. Vì vậy
vào giờ đón trả trẻ tơi đưa trẻ vào góc nghệ thuật, xem tranh để hướng dẫn trẻ
kiến thức mới và củng cố kiến thức cũ. Đây là hình thức cho trẻ trải nghiệm
11

skkn


những gì mình có sẵn và học tập ở cơ và bạn, trẻ cảm thấy thoải mái và tự tin
hơn.
Việc tích hợp các mơn học khác cơ giáo phải linh hoạt, lựa chọn nội dung sao
cho phù hợp với nội dung câu chuyện, giúp trẻ tham gia vào hoạt động một
cách tích cực nhất và ngơn ngữ của trẻ được phát triển mạnh mẽ nhất.
2.5: Phương pháp 5: Tổ chức ôn luyện mọi lúc, mọi nơi
Khi dạy trẻ sáng tạo tôi đã chuẩn bị cho trẻ những tập truyện tranh sưu
tầm bằng cách đọc kể cho trẻ nghe ở các giờ đón, giờ trả trẻ và giờ chơi hàng
ngày. Đây là hình thức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, là cơ sở cho
trẻ có kiến thức vững vàng khi thực hiện kể chuyện sáng tạo. Qua cách làm

quen như vậy trẻ biết đánh giá, nhận xét về đặc điểm tính cách của các nhân
vật thơng qua ngơn ngữ nói của mình. Góp phần củng cố kiến thức đã học,
đồng thời rèn luyện kỹ năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Ví dụ:
+ Giờ đón trả trẻ: Cơ cho trẻ quan sát tranh, ảnh một số câu chuyện
trong chủ đề.
+ Giờ ngủ: Cô kể cho trẻ nghe những câu chuyện hay, nhẹ nhàng để
trẻ dễ dàng đi vào giấc ngủ.
+ Giờ chơi ở các góc: Ở góc nghệ thuật, cô cho trẻ xem truyện trong
chủ đề.
+ Giờ hoạt động với đồ vật: Cho trẻ xếp nhà, xếp đường đi cho thỏ.
2.6: Phương pháp 6: Tuyên truyền kết hợp với phụ huynh.
 Như chúng ta đã thấy môi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và nhà
trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện
pháp khơng thể thiếu. Phụ huynh chính là nhân tố quyết định trong việc tạo
nguồn nhiên liệu của góc văn học để phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm tôi nêu tầm quan trọng của lĩnh vực phát
triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là thông qua hoạt động kể chuyện sáng tạo.
Hàng tháng tuyên truyền với phụ huynh qua các biểu bảng nêu lên nội dung
về chủ đề, về các câu chuyện sáng tạo của cơ và trẻ. Qua đó phụ huynh thấy
12

skkn


được ngôn ngữ của trẻ phát triển như thế nào và có biện pháp kích thích sự
phát triển ngơn ngữ cho trẻ tại gia đình.
Ví dụ: Cơ trao đổi với phụ huynh về những câu chuyện sáng tạo trẻ đã kể,
trao đổi, hướng dẫn phụ huynh về nhà cho trẻ kể lại câu chuyện đó hoặc kích
thích trẻ kể các câu chuyện khác. Như vậy ngôn ngữ của trẻ được phát triển

một cách phong phú và đa dạng.
Huy động phụ huynh đóng ủng hộ, thu nhập những nguyên vật liệu sẵn có, dễ
tìm như báo hoạ mi, vải vụn, len vụn, các vỏ hộp, mút xốp…kết hợp trong và
ngoài giờ đón trả trẻ để trao đổi với phụ huynh.
Trao đổi và vận động phụ huynh cố gắng dành thời gian để tâm sự với
trẻ và lắng nghe trẻ nói, khi trị chuyện với trẻ phải nói rõ ràng, mạch lạc, tốc
độ vừa phải để trẻ nghe cho rõ, cha mẹ người thân phải cố gắng phát âm đúng
cho trẻ bắt chước.
Có thể nói cơng tác tun truyền với phụ huynh là một việc làm rất quan
trọng trong việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

13

skkn


IV. KẾT LUẬN:
1.Kết quả đạt được và phạm vi áp dụng, vận dụng vào thực tiễn
-Tơi thấy mình đã nâng cao được phong cách nghệ thuật lên lớp,giọng kể

được trau dồi diễn cảm, thu hút trẻ hứng thú tham gia vào tiết học, đã rút ra
được nhiều kinh nghiệm qua cách dạy trẻ kể chuyện sáng tạo, sưu tầm được
nhiều truyện tranh, học thuộc nhiều truyện ngồi chương trình. hướng thay
đổi cách hướng dẫn đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu mới mẻ, phong phú để
thu hút trẻ tham gia hoạt động, đã tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có, dễ tìm
để tạo ra nhiều loại rối phong phú, đa dạng, sử dụng có hiệu quả trong việc
dạy trẻ kể chuyện sáng tạo.Kết quả đạt được như sau:
30% trẻ sử dụng chính xác các từ chỉ đồ vật, con vật, hành động,…
35% Trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc:
60% Trẻ hứng thú tham giá kể chuyện sáng tạo:

25% Biết thể hiện ngơn ngữ hồn cảnh( Kể chuyện sáng tạo)
Qua sáng kiến kinh nghiệm “ Một số phương pháp cho trẻ nhà trẻ 24 –
36 tháng phát triển ngôn ngữ thông qua phương thức kể chuyện sáng tạo”
bản thân tôi đã tìm tịi ra một số biện pháp thích hợp cho trẻ giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ, vốn từ, lời nói… một cách nhanh nhất và tốt nhất. Ngồi những giờ
hoạt động chính tơi tổ chức cho trẻ với hình thức lồng ghép vào các tiết học ở
mọi lúc, mọi nơi. Kết hợp cùng với phụ huynh sau một thời gian đã mang lại
hiệu quả đáng khích lệ được nhà trường công nhận và thông qua hội đồng
giáo viên và được thực hiện áp dụng rộng rãi tại trường mầm non Phổ Thuận.
2. Khuyến nghị:
Thường xuyên họp tổ chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
về cách tổ chức hoạt động giáo dụctheo hướng đổi mới để giáo viên cùng trao
đổi rút kinh nghiệm.
Đầu tư thêm nhiều đồ dùng đồ chơi phong phú, đa dạng, nhiều màu sắc
theo chủ đề cho lớp và giáo viên phải linh hoạt sáng tạo làm đồ dùng đồ chơi
từ những nguyên vật liệu tự nhiên.

14

skkn


Ngồi những giờ hoạt động chính, giáo viên thường xun tổ chức cho
trẻ với hình thức lồng ghép vào các tiết học mọi lúc, mọi nơi để giúp cho
ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn.
Trên đây là một số phương pháp và kinh nghiệm mà tôi đã thực hiện
“Nhằm phát triển ngôn ngữ thông qua phương thức kể chuyện sáng tạo
cho trẻ 24 – 36 tháng tại lớp Nhà Trẻ - Trường Mầm Non ….”
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNGĐƠN VỊ


…..,, ngày …. tháng …. năm …..
Tôi xin cam đoan đây là Sáng kiến của bản
thân thực hiện, không sao chép nội dung
của người khác, nếu vi phạm chịu xử lý
theo quy định./.
Người viết sáng kiến

15

skkn


.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

16

skkn



×