Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Skkn nâng cao chất lượng công tác quản lý lớp của giáo viên chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.93 KB, 17 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm lớp 9 nâng cao chất lượng công tác quản lý lớp của
giáo viên chủ nhiệm

A - T VN

I. TíNH CấP THIếT CủA Đề TàI:
Trong cỏc trường học, giáo viên chủ nhiệm (GVCN) được đánh giá là hạt
nhân trong q trình giáo dục phát triển tồn diện và hồn thiện nhân cách học sinh
(HS). Vì vậy, ngồi việc thực hiện tốt cơng tác chun mơn trong các giờ lên lớp,
GVCN thường phải tổ chức các hoạt động giáo dục, quan tâm tới từng học sinh,
chăm lo việc rèn luyện đạo đức, hành vi và những biến đổi về tâm sinh lý của các
em, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của học sinh với ban giám hiệu (BGH) nhà
trường, với giáo viên bộ môn (GVBM) và gia đình các em. GVCN cịn có vai trị
cố vấn cho HS tổ chức các hoạt động trên lớp, hoạt động ngoài giờ và tư vấn hướng
nghiệp cho HS (đối với học sinh THCS, THPT) trước khi các em chuyển cấp…
Như vậy đủ thấy được rằng GVCN có một vai trị hết sức quan trọng trong việc
giáo dục HS. Nhưng hiện nay, việc xây dựng đội ngũ GVCN lớp vẫn còn nhiều bất
cập. Nhiều giáo viên nhận nhiệm vụ với tinh thần miễn cưỡng nên trong công tác
chỉ triển khai nhiệm vụ BGH giao theo cách máy móc, thiếu sự quan tâm, tìm hiểu
về tâm, sinh lý lứa tuổi, khơng nắm bắt được những diễn biến thay đổi tâm lý để
phát hiện và uốn nắn kịp thời những lệch lạc của học sinh. Hiện nay, khi ngành
5

skkn


GD& ĐT đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào nhà trường, thì sự vất vả của
giáo viên chủ nhiệm lại tăng lên với những hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhưng
GVCN lại chưa được học cách tổ chức các hoạt động này một cách bài bản. Mặc
dù trong những năm gần đây, công tác xây dựng đội ngũ GVCN đã được ngành
GD&ĐT quan tâm như tổ chức các lớp bồi dưỡng thường niên trong dịp hè, để


GVCN cũng như cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục hiểu được vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của GVCN; bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết khi thực hiện nhiệm vụ
cơng tác, trong đó giáo viên được nghe, được chia sẻ những kinh nghiệm hay,
những bài học tốt để áp dụng vào thực tế, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Tuy nhiên, công tác GVCN đến nay vẫn chưa có nhiều chuyển biến do cơng tác bồi
dưỡng cịn ít cả về thời gian, phương pháp và lý luận. Trong khi đó, q trình đào
tạo ban đầu ở các trường sư phạm chỉ chú trọng những kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ giảng dạy, chưa chuẩn bị cho sinh viên đầy đủ những đòi hỏi từ thực tiễn
về năng lực làm công tác GVCN. Một số nhà trường chỉ đánh giá công tác của
GVCN lớp thông qua chất lượng giảng dạy mà chưa quan tâm đến chất lượng quản
lí lớp...
Vì những lý do trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm
(SKKN) về “Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý lớp của
giáo viên chủ nhiệm”.

II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
6

skkn


Nghiªn cøu rót ra những giải pháp tốt nhất để góp phần nâng cao chất
lượng cơng tác quản lý lớp học của giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp nâng cao chất lượng công tác
quản lý lớp học của giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Phạm vi nghiên cứu: GVCN, GVBM và HS lớp 9 trường………..

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

1. Phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp thực nghiệm giáo dục.
2. Phương pháp hỗ trợ:
- Phương pháp tổng kết.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết.

V. DỰ KIẾN CÁC KẾT QUẢ:
Bằng tất cả sự nỗ lực của bản thân tôi cùng với sự quan tâm của BGH, hội
đồng Đội, và tất cả các thầy cô trong nhà trường cũng như sự phối hợp của PHHS,
7

skkn


tôi tin rằng đề tài SKKN này sẽ được thực hiện thành công. Và tôi dự đoán các kết
quả đạt đươc như sau: HS biết vâng lời và yêu quý thầy cô giáo, biết xác định động
cơ học tập đúng đắn, tập thể học sinh biết thương yêu đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ. GVCN được HS và phụ huynh tín nhiệm, đồng nghiệp tin yêu. Kết
quả cụ thể như sau:
1. Học lực, hạnh kiểm: Tổng số HS lớp 9: .
a) Học lực:
- Giỏi: 01 = 8,3%.
- Khá: 05 = 41,7%.
- TB: 06 = 50%.
b) Hạnh kiểm:
- Tốt: 12/12 = 100%.
- Khá: Không.

c) Lên lớp thẳng: 12/12 = 100%.
d) Duy trì sĩ số: 100%.
2. Các phong trào khác: Tham gia đầy đủ, nhiệt tình.

B - NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Khoa học giáo dục đã chứng minh, các em học sinh trong quá trình hình
thành nhân cách ln ln chịu tác động bởi 3 yếu tố: Gia đình – Nhà trường – Xã
8

skkn


hội. Mỗi yếu tố có chức năng riêng nhưng lại có quan hệ chặt chẽ , bổ sung hỗ trợ
cho nhau. GVCN nằm trong yếu tố nhà trường. Ở gia đình, bố mẹ là người ni
dưỡng con từ khi cịn trong “Trứng” nên bố mẹ là người rất hiểu tính nết, sở thích,
sức khỏe... của con mình. Nhưng khơng phải bố mẹ nào cũng đủ thời gian, kinh
nghiệm, tri thức, phương pháp dạy con. Chẳng thế mà mà có câu “Dao sắc không
gọt được chuôi”. Ở trường, GVCN là người được giao nhiệm vụ, theo dõi quản lý
học sinh của lớp mình. Do đó GVCN cũng là người thứ hai sau cha mẹ học sinh
hiểu học sinh mình nhất. Mặc dù là năm đầu tiên được nhận trọng trách làm GVCN
lớp mà đối tượng lại là HS đầu cuối cấp, tuy chưa có được nhiều kinh nghiệm trong
cơng tác chủ nhiệm nhưng tôi nhận thấy rằng: Người GVCN nào chăm lo tới lớp
của mình và có năng lực tổ chức quản lý tốt lớp thì lớp đó bao giờ cũng ngoan hơn,
nề  nếp hơn, tập thể lớp đó sẽ đồn kết, vững mạnh.
Một khía cạnh khác là, người giáo viên cần phải có được uy tín trước HS, uy
tín ở đây chính là lịng kính trọng tin u, là lịng khâm phục, ngưỡng mộ của trị
đối với thầy. Điều dó thể hiện qua lời nói, việc làm, hành động, trang phục, tư thế
tác phong, cách thức cư xử ... và sự hấp dẫn trong từng tiết học của người GVCN.
Bên cạnh chữ “UY” thì phải nói tới chữ “TÂM” của GVCN. Chữ “TÂM” được

hiểu ở đây là lòng thương yêu trẻ đích thực, là lịng tâm huyết với cơng việc của
mình. Người GVCN cần phải quản lý lớp, giáo dục HS bằng tình u thương. Kinh
nghiệm của bản thân tơi: HS u q thầy cơ nào thì sẽ thích học và sẽ nghe theo
lời thầy cô ấy.
9

skkn


Theo quan niệm của Hồ Chí Minh con người ta khi mới sinh ra vốn bản chất
là tốt, nhưng chỉ sau do ảnh hưởng của giáo dục và môi trường sống cùng sự phấn
đấu, rèn luyện của mỗi cá nhân mà hình thành những con người thiện, ác khác
nhau. Câu nói của người xưa trong Tam Tự Kinh: “Nhân chi sơ, tính bản thiện” đã
từng được Người nhắc lại nhiều lần trong các bài viết, bài nói chuyện. Theo Người
con người sinh ra bản chất là tốt, song trong xã hội ln có thiện và có ác nên trong
bản thân mỗi con người cũng có thiện và ác. Cái ác có là do ảnh hưởng của xã hội
và sự biến đổi của mỗi người. Do đó, giáo dục làm một nhiệm vụ vô cùng cần thiết
là rèn luyện, biến đổi dần dần tính cách con người, hướng người ta đến sự hoàn
thiện của một nhân cách tốt đẹp, xây dựng một xã hội với những con người có ích
và hướng thiện.
Là một GVCN lớp tôi rất mong muốn học trò của mình là những con ngoan,
trò giỏi, tài đức vẹn toàn để sau này lớn lên các em tự tin, năng động, có đủ bản
lĩnh bước vào đời, trở thành những người công dân có ích cho xã hội. Đồng thời,
tôi rất mong muốn mình là người giáo viên được phụ huynh tin tưởng khi gửi gắm
con em mình. Với đề tài SKKN này, tơi rất mong sẽ góp phần nhỏ bé của mình
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN của ngành GD nói chung, của
trường TH&THCS Song Giáp nói riêng.

II. THỰC TRẠNG:
1. Thuận lợi:

10

skkn


Được sự lãnh đạo và chỉ đạo thường xuyên của Ban lãnh đạo phòng GD&ĐT
Quận ………..
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, BGH và Cơng đồn nhà
trường, sự phối hợp của hội phụ huynh học sinh cùng tập thể giáo viên trong nhà
trường.
Đa số các em học sinh chăm ngoan, hiếu học, biết lễ phép với thầy cô giáo,
đồn kết, hịa nhã với bạn bè.
Cơ sở vật chất của nhà trường tuy cịn thiếu thốn nhưng có được bầu khơng
khí trong lành, khơng gian thống mát, sân trường sạch sẽ với nhiều cây và hoa …
tạo cho con người tâm trạng thoải mái, dễ chịu do đó việc dạy và học cũng đạt
được hiệu quả tốt hơn.
2. Khó khăn:
Về phía học sinh:
Một số HS chưa xác định đúng đắn động cơ và mục đích học tập. Phần lớn
học sinh đang ở lứa tuổi thay đổi về tâm, sinh lý, rất hiếu động, các em dễ bị nhiễm
những thói quen xấu của các bạn khác.
Một số HS chưa chăm chỉ học tập, cịn quay cóp, chưa có ý thức tự giác
trong học tập và các phong trào chung của lớp...
Về phía gia đình:
Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học hành của con em
mình, họ phó thác hết trách nhiệm giáo dục cho nhà trường.
11

skkn



Đa số gia đình có hồn cảnh khó khăn, vì phải lo kiếm sống mưu sinh nên
chưa dành nhiều thời gian đến việc học tập của con cái.
Về phía xã hội:
Hiện nay, xã hội đang xuất hiện và nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội như: ma tuý,
cờ bạc, rượu chè. Những tệ nạn đó ảnh hưởng lớn đến nền tảng đạo đức và thuần
phong mĩ tục của dân tộc. Trong khi đó HS của chúng ta là đối tượng rất dễ bắt
chước, rất dễ bị lơi cuốn vào những trị mới lạ đặc biệt là những học sinh cá biệt.
Đây là nỗi lo không những của các bậc làm cha, làm mẹ, các thầy, cô giáo
mà và cũng là nỗi nhức nhối chung của tồn xã hội.
Về phía nhà trường:
Chưa có GVCN nào được đào tạo bài bản qua trường lớp để trở thành một
người GVCN thực thụ.
Hầu hết nhứng đồng chí được phân cơng làm GVCN lớp cịn thiếu kinh
nghiệm trong công tác chủ nhiệm và quản lý lớp, nghiệp vụ sư phạm cịn nhiều hạn
chế.
Một số ít giáo viên chưa thực sự nhiệt tình và trách nhiệm trong việc giáo
dục HS.

III. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT:
GVCN phải là một công dân gương mẫu có lối sống lành mạnh, biết sớng vì
mọi người, khơng chỉ cần có cái “Tài” mà cịn phải có một cái “Tâm” rất lớn. Chỉ
12

skkn


có như thế mới đáp ứng và thực hiện tốt yêu cầu mà xã hội đã tín nhiệm giao phó.
Các biện pháp cụ thể:
1. Nắm vững tình hình lớp chủ nhiệm:

Muốn giáo dục học sinh thì phải hiểu được tâm tư tình cảm nguyện vọng
của các em. Nhưng làm thế nào để hiểu được những điều ấy một cách tường tận?
Theo tôi đó là tiếp cận với lớp chủ nhiệm nghĩa là chúng ta phải tiếp xúc gần gũi
trò chuyện tìm hiểu về hoàn cảnh, đặc điểm tâm sinh lí, tính tình sở thích… của các
em. Vì vậy trước tiên khi phụ trách lớp tôi đã tìm hiểu học sinh qua các mặt như
thành phần gia đình: Con thương binh, liệt sĩ; Con dân tộc; Con mồ côi cha mẹ; HS
có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế; Học lực và hạnh kiểm năm học trước...
Bước 1: Điều tra lí lịch HS qua hồ sơ tiếp nhận đầu vào của nhà trường.
Bước 2: Để kiểm tra độ chính xác của các thông tin mà tôi thu thập được tôi
đã cố gắng tìm hiểu thơng qua nhiều cách khác nhau như từ các đồng nghiệp, người
quen, chính quyền địa phương, đến thăm gia đình một số HS,… Qua đó sẽ hiểu biết
cụ thể hơn, chi tiết hơn hoàn cảnh gia đình các em. Từ đó tôi có những hình thức,
những biện pháp giáo dục linh hoạt phù hợp với từng em bởi giáo dục khơng phải
là mợt cơng thức chung có sẵn. Bên cạnh đó tơi tìm hiểu thêm về các em qua
GVCN lớp của năm trước, đồng thời liên hệ với các GVBM để có thêm những
thông tin chính xác về các em.
Bước 3: Đây là bước tiến hành thường xuyên ở từng giai đoạn. Tôi cung cấp
số điện thoại của bản thân, của nhà trường đến từng em và liên hệ với gia đình HS
13

skkn


qua điện thoại, sổ liên lạc. Đây là sự liên hệ hai chiều qua lại giữa nhà trường với
gia đình, giữa GVCN với PHHS. Bằng các hình thức liên hệ đó tôi sẽ nắm được
những diễn biến về đạo đức, về học tập của các em từ đó có thể đánh giá hiệu quả
những tác động sư phạm đồng thời điều chỉnh phương pháp giáo dục kịp thời, hợp
lý.
2. Ổn định nề nếp, xây dựng lớp tự quản tích cực:
Ở lứa tuổi THCS, thiết nghĩ các em có thể phát huy khả năng tự quản, phát

huy trách nhiệm của bản thân, trong mọi công việc trên tinh thần dân chủ, tôi luôn
tôn trọng tin tưởng và giáo dục cho các em ý thức tự giác, tích cực phê bình và tự
phê bình. Kích thích tính tự trọng và tình đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ ở
mỗi HS.
Để xây dựng một tập thể tự quản tốt, muốn ổn định nề nếp học tập thì cần có
đội ngũ cán bợ lớp năng đợng, nhiệt tình, trách nhiệm. Vì lẽ đó bầu ban cán sự lớp
là một việc cần phải có suy nghĩ tính toán kỹ lưỡng. Trong b̉i sinh hoạt lớp đầu
năm tôi đã làm các công việc sau:
Bầu ban cán sự lớp: Bầu tổ trưởng; Bầu Ban Cán sự phụ trách bộ
môn; Phân công nhiệm vụ cụ thể;
Lớp Trưởng: Theo dõi mọi hoạt động của lớp điều khiển các tiết sinh hoạt
hàng tuần, tổng hợp và báo cáo kết quả thi đua về mọi mặt của lớp hàng tuần, hàng
tháng, học kì, năm học và có báo cáo cho GVCN.

14

skkn


Lớp phó học tập: theo dõi về mặt học tập của lớp, giải đáp mọi thắc mắc
của các bạn về học tập, lập kế hoạch giúp đỡ các bạn học sinh yếu kém vươn lên,
bảo quản sổ ghi đầu bài và báo cáo cho lớp trưởng kết quả học tập của lớp hàng
tuần, hàng tháng.
Lớp phó lao động: Chịu trách nhiệm về mặt lao động vệ sinh của lớp,
phân công trực nhật, kết hợp với lớp trưởng quản lí lớp lao động và báo cáo kết quả
cho GVCN.
Lớp phó văn thể: Theo dõi, điều khiển các hoạt động văn nghệ của lớp,
tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao do Đội và nhà trường tổ
chức.
Cờ đỏ: Giám sát việc thực hiện nội quy của lớp bạn cũng như của lớp

mình, báo cáo kết quả cho GV Tởng phụ trách Đợi và GVCN về tình hình của lớp.
Tổ trưởng: Theo dõi các hoạt động của tổ, nắm kết quả học tập của từng
tổ viên và báo cáo cho lớp trưởng tổng hợp.
Sắp xếp chỗ ngồi:
Chú ý tới vóc dáng chiều cao, giới tính, học lực (Thấp ngồi trước, cao
ngồi sau; nam - nữ xen kẽ; HS Giỏi - Yếu, Khá - Trung bình ngồi cùng bàn; Tỉ lệ
Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu ở các tổ đều nhau).
Một số yêu cầu khác:
Học nội quy nhà trường, thảo luận và đề ra nội quy của lớp.
Các em chép nội quy nhà trường và về nhà theo dõi xin ý kiến của PHHS.
15

skkn


Qui định về thưởng phạt: Cuối mỗi học kì, bất kì HS nào có ý thức vươn
lên, phấn đấu trong học tập, rèn luyện đạt kết quả tốt nhất có thể được khen thưởng
3 cuốn vở/ HS.(Trích từ quỹ lớp, GVCN hỗ trợ thêm,…).
3. Sinh hoạt lớp hàng tuần:
Tiết sinh hoạt rất quan trọng vì đây là thời gian GVCN tiếp xúc, gần gũi nhất
với lớp. Theo tôi, GVCN là chỗ dựa tin cậy nhất cho các em khi gặp các khó khăn
trong q trình học tập cũng như trong cuộc sống, vì vậy buổi sinh hoạt lớp phải
đạt được các mục tiêu sau: Tạo cho HS một tâm lý thoải mái, gần gũi, sẵn sàng chia
sẻ với giáo viên những vướng mắc khó khăn của mình trong q trình học tập.
Khích lệ động viên HS và chuẩn bị một tâm thế sẵn sàng học tập, sẵn sàng tiến bộ.
Hướng dẫn thêm kỹ năng sống, kỹ năng học tập.Tự nhận ra các lý do, nguyên nhân
yếu kém của mình và sẵn sàng khắc phục sửa chữa.
Vì vậy, ở tiết sinh hoạt chủ nhiệm tôi thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt
lớp: Tổng kết ưu điểm khuyết điểm đánh giá việc học tập của lớp cũng như đề ra
những biện pháp khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm, từ đó xây dựng

phương hướng cho tuần tới. Tiết sinh hoạt chủ nhiệm không nặng nề mà rất cần sự
góp ý, phê bình một cách chân tình trên tinh thần xây dựng làm cho tập thể lớp tốt
hơn, điều cần nhất là làm cho các em cảm nhận được sự thân thiện, gần gũi.
4. Thái độ của GVCN đối với tập thể lớp:
Để lớp đi vào nề nếp, chăm chỉ học tập, nhiệt tình tham gia các hoạt động,
tơi đã bám sát kế hoạch giảng dạy từng học kì, kế hoạch Đội để đề ra kế hoạch hoạt
16

skkn


động cho lớp chủ nhiệm. Lớp tiến hành hoạt động theo sự quản lí và theo dõi của
Ban cán sự lớp có sự kiểm tra đôn đốc của GVCN. Hàng tháng GVCN tổ chức điều
khiển lớp đánh giá, xếp loại từng HS, trong đó GV có những lời khen, lời động
viên, khích lệ đúng lúc, kịp thời đối với những em có sự tiến bộ, đồng thời ́n nắn
những hành vi sai trái, vi phạm của HS.
Việc làm này tôi thực hiện thường xuyên liên tục, kiên trì không hề bỏ qua
dù bất cứ lí do nào. Tôi luôn luôn giữ uy tín đối với học sinh, nói và làm luôn đi đôi
với nhau, làm đến nơi đến chốn. Ngoài ra, tôi còn sắp xếp thời gian để đọc nhiều tài
liệu, thường xuyên theo dõi thời sự, tin tức,… nhằm làm phong phú kiến thức cho
bản thân từ đó giúp cho việc giáo dục học sinh đạt hiệu quả cao hơn.
Đến lớp giáo viên luôn tạo sự vui vẻ lạc quan nhiệt tình, không nên chán nản,
buồn rầu nhất là những chuyện buồn của cá nhân. Khi vào lớp phải ăn mặc chỉnh
tề, gọn gàng, lịch sự nhằm tạo ấn tượng tốt đẹp cho học sinh cũng như PHHS.
5. Kết hợp với các lực lượng giáo dục khác:
Phối hợp với gia đình HS: Mỗi gia đình có một hồn cảnh riêng, có gia
đình có điều kiện kinh tế, có thời gian luôn quan tâm theo dõi sát sao chuyện học
tập của con em thậm chí là ln đưa đón con cái đi học, theo dõi việc học tập của
các em hàng ngày. Nhưng cũng có gia đình cha mẹ phải đầu tắt mặt tối đi sớm về
khuya, họ không có thời gian để quan tâm con cái, mặc dù ai cũng muốn con mình

học giỏi, ngoan ngoãn. Vậy làm thế nào để PH nào cũng nắm bắt kịp thời kết quả

17

skkn


học tập của con em mình? Tôi thiết nghĩ khi phối hợp với gia đình HS, người
GVCN cần thông minh, linh hoạt trong mọi tình huống.
Phới hợp với BGH nhà trường:
Mỗi tháng BGH tổ chức họp hội đồng một lần đề ra kế hoạch chủ nhiệm của
GVCN ở các khối lớp. Kế hoạch của BGH chính là “Kim chỉ nam” cho mỗi
GVCN. Đồng thời trong những lần họp định kỳ, nếu gặp khó khăn gì trong quá
trình thực hiện tơi sẽ trình bày với BGH để xin ý kiến chỉ đạo.
Phối hợp với các GVBM: Thường xuyên thông báo trao đổi với GVBM về
tình hình học tập của lớp, cũng như của từng HS, để giáo viên nắm bắt được khả
năng trình độ của các em mà có phương pháp giảng dạy thích hợp. Nhằm nắm bắt
kịp thời tình hình học của các em tôi thường xuyên xem và theo dõi sổ điểm của
GVBM để xem qua điểm số của các bài kiểm tra 15 phút và 45 phút. Với cách làm
này tôi sẽ nắm bắt được kết quả học tập của từng em và thông báo về gia đình để
gia đình cùng nhà trường có biện pháp giáo dục tích cực. Theo tôi nghĩ không nên
để các em mất căn bản mà phải điều chỉnh kịp thời đúng lúc bởi thông thường khi
đã mất căn bản môn nào rồi thì các em sẽ chán học môn đó thậm chí không có cảm
tình ngay với giáo viên phụ trách bộ mơn đó.
Phối hợp với Đội TNTP HCM:
Ngồi việc các em học tập kiến thức văn hóa thì các em cịn tham gia các
hoạt động của Đội. Thông qua những hoạt động của Đội, các em sẽ được rèn luyện
thêm nhiều phẩm chất của người học sinh cần có như là: tình đồn kêt, lịng nhân
18


skkn


ái, tinh thần cầu tiến,… GVCN cần phối hợp với Đội trong nhà trường, hiểu biết về
hoạt động Đội và luôn động viên, nhắc nhở, uốn nắn các em thực hiện tốt các
chương trình do Đội đề ra.
 

C - KẾT LUẬN
Người GVCN như “Người mẹ hiền thứ hai”. Mỗi việc làm lời nói của người
giáo viên chủ nhiệm ảnh hưởng rất lớn trong việc hình thành nhân cách học sinh.
Người mẹ ấy là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng trong việc hình thành
nhân cách cho học trị. Bởi vậy để làm tốt công tác giáo dục HS chúng ta rất cần có
những người GVCN giỏi, có phẩm chất đạo đức, tâm huyết với nghề. Vì thế, việc
nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN là một việc làm rất quan trọng và thiết thực.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong tình hình mới,
ngành GD&ĐT cần xây dựng chương trình bồi dưỡng thường xuyên, khuyến khích
các đơn vị bình bầu, tơn vinh danh hiệu GVCN giỏi, tạo các phong trào thi đua, tìm
tịi, học hỏi, chăm lo cơng tác GVCN, khuyến khích giáo viên viết SKKN về công
tác chủ nhiệm lớp để thông qua đó trao đổi, học hỏi, rút kinh nghiệm trong cơng
tác. Các trường sư phạm cũng cần chú trọng đến việc dạy kỹ năng làm công tác chủ
nhiệm lớp cho sinh viên, để khi ra trường, các giáo viên có thể trở thành những
GVCN, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới, góp phần giáo dục tồn diện
cho HS.
19

skkn


Tóm lại, để làm tốt cơng tác chủ nhiệm, đòi hỏi người GVCN không chỉ là

một giáo viên dạy tốt mơn học văn hố, phải quan tâm đến chất lượng hai mặt giáo
dục là học lực và hạnh kiểm của HS mà còn phải quan tâm đến sự phát triển ở HS
về các giá trị đạo đức, thẩm mỹ, thể chất,… Do vậy, theo tôi, hai yếu tố cốt lõi
không thể thiếu đối với người GVCN lớp đó là “cái tài” của một nhà tâm lí và “cái
tâm” của một nhà giáo dục. Khi kết hợp nhuần nhuyễn, hoà quyện hai yếu tố này
thì người giáo viên nói chung, người GVCN lớp nói riêng sẽ có thể làm tốt trách
nhiệm của mình trong thời đại mới ngày nay và hơn thế làm thăng hoa nhân cách
của mình trong lịng bao thế hệ đồng nghiệp và học trò yêu dấu.

Trên đây là SKKN của tôi về việc “Nâng cao chất lượng công tác quản lý lớp
học của giáo viên chủ nhiệm lớp". SKKN này cịn nhiều hạn chế .Tơi rất mong
nhận được sự đóng góp quý báu của BGH nhà trường và các đồng chí trong Ban
xét duyệt SKKN cùng tồn thể các đồng nghiệp để SKKN này được hoàn thiện
hơn./.

20

skkn


PHẦN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN CẤP TRƯỜNG

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….

5

skkn



×