Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Skkn một vài biện pháp chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường, biển đảo cho trẻ 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.82 KB, 15 trang )

1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
2. Lý do chọn đề tài:
Biển đảo quê hương hiện nay đã và đang trở thành vấn đề được Nhà nước
đặc biệt quan tâm cũng như toàn thể người dân Việt Nam nói riêng và thế
giới nói chung. Đi kèm với những vấn đề liên quan về chủ quyền biển đảo dân
tộc ta thì việc bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cũng quan trọng
khơng kém. Vì thế cho trẻ tiếp cận với vấn đề tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo là rất cần thiết. Điều này giúp trẻ có những hiểu biết ban đầu về mơi
trường, tài ngun biển đảo. Từ đó, khơi dậy nhận thức bảo vệ tài nguyên –
môi trường biển đảo và niềm tự hào, tinh thần dân tộc của trẻ đối với nhiệm
vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển trong tương lai không xa.
Thực tế hiện nay vấn đề môi trường và tài nguyên đang trở nên vô cùng bức
thiết. Đây là mối lo ngại của tồn cầu chứ khơng riêng một quốc gia nào. Sự
biến đổi khí hậu tồn cầu đã và đang diễn ra với những hệ lụy không lường.
Con người đang phải đối diện với rất nhiều nguy cơ. Bằng chứng là môi
trường tài nguyên đang dần cạn kiệt và không ngừng suy thối. Chất lượng
cuộc sống cũng vì thế mà suy giảm bởi yếu tố môi trường tác động trực tiếp
đến cuộc sống con người. Biển và đại dương là cái nôi của sự sống, đã và
đang cung cấp cho nhân loại một khối lượng rất lớn thực phẩm, dược phẩm,
nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên… Nhưng việc phát
triển kinh tế biển cũng đang làm suy giảm mạnh nguồn tài nguyên và gây ô
nhiễm môi trường biển nghiêm trọng. Mơi trường vùng biển Việt Nam với
diện tích rộng hơn 1 triệu km2, sẽ là không gian phát triển và sinh tồn tương
lai, cũng khơng nằm ngồi quy luật ấy.
Có thể nói, con người giữ vai trị quan trọng đặc biệt trong vấn đề bảo vệ tài
nguyên môi trường. Vì lẽ đó, việc giáo dục nâng cao ý thức cho con người cần
được quan tâm sâu sát. Ở lứa tuổi mầm non, trong chương trình học trẻ cũng
đã sớm làm quen với môi trường xung quanh và phần nào được giáo dục về
bảo vệ môi trường. Ý thức bảo vệ tài ngun và mơi trường cũng dần dần từ
đó được hình thành trong trẻ. Những điều này rất quan trọng để hình thành
thế hệ con người biết yêu thiên nhiên và ln hành động vì mơi trường. Đặc


biệt hơn, trẻ cũng cần nhận thức về giá trị của tài nguyên biển, hải đảo để
bảo vệ môi trường biển đảo cũng như vấn đề nhạy cảm chủ quyền quốc gia
trên biển.Thêm vào đó, mặc dù trẻ có tiếp xúc làm quen với mơi trường xung
quanh song điều đó vẫn là chưa đủ. Thực tế địa phương cũng còn hạn chế để
trẻ tiếp xúc làm quen với tài nguyên và môi trường biển đảo. Biển, hải đảo
không chỉ xa về mặt khoảng cách địa lý mà còn xa trong nhận thức đối với
trẻ. Đa số các bậc phụ huynh đều ít có điều kiện cho trẻ tiếp xúc với môi
trường biển, hải đảo. Ở trường, việc cung cấp cho trẻ kiến thức về môi
trường, tài nguyên biển đảo vẫn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.

skkn


Chính vì vậy việc chỉ đạo, giáo viên tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên môi
trường biển, hải đảo cho trẻ em 5 tuổi là một vấn đề hết sức cần thiết trong
các trường Mầm non. Để giúp giáo viên có được kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm cần thiết trong việc tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi
trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi thông qua các hoạt động hàng
ngày của trẻ. Thực hiện tốt nội dung tích hợp giáo dục tài nguyên mơi trường
biển, hải đảo là giáo dục trẻ tình u, lịng tự hào ý thức bảo vệ, gữi gìn biển
đảo quê hương, góp phần xây dựng biển đảo quê hương, đất nước Việt Nam
càng thêm xanh, sạch đẹp, phát triển bền vững.
.           Do vậy, tơi ln mong muốn có được những giải pháp để giúp giáo viên
tăng thêm hiệu quả dạy học, cụ thể là công tác giáo dục trẻ bảo vệ môi
trường, tài nguyên biển, hải đảo quê hương.
Xt ph¸t tõ những lý do trên, tơi thiết nghĩ rằng cần phải hướng đến giáo
dục cho trẻ có được ý thức sống hịa đồng với mơi trường, từ đó có cách bảo
vệ mơi trường. Vì thế, tơi xin đề xuất “Một vài biện pháp chỉ đạo giáo
viên lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường, biển
đảo cho trẻ 5 tuổi”.

2. 2. Phạm vi và giới hạn đề tài :
Trong phạm vi đề tài của mình, tơi xin trình bày kinh nghiệm“Một vài giải
pháp chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên  môi
trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi”. Đề tài đã được thực hiện ở trường Mầm
non Đại Cường.
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Nội dung đề tài là một vấn đề thời sự nóng, vấn đề biên giới biển đảo là vấn
đề luôn được dư luận quan tâm, cho nên cùng với việc lựa chọn cách giáo dục
cho trẻ mầm non bằng cách học bằng chơi, chơi bằng học theo hình thức tập
trung học tập, tuyên truyền giáo dục thì mỗi người giáo viên mầm non lồng
ghép vấn đề này vào bài giảng của mình chắc chắn rằng hiệu quả giáo dục sẽ
rất cao. Đối với bản thân tôi là một quản lý về chun mơn, đây là một đề tài
khá khó và mới với việc chỉ đạo giáo viên áp dụng dạy trẻ mầm non. Nhưng
tôi đã quyết tâm thực hiện đề tài của mình đã đưa ra bằng cách tìm kiếm
thông tin qua các kênh thông tin cập nhật thời sự hằng ngày để tích lũy kiến
thức để giúp giáo viên có một nền tảng cho việc giáo dục lồng ghép theo đề
tài đã chọn . Và việc áp dụng đề tài phải dựa trên nguyên tắc:
Nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo được tích hợp
phù hợp với tất cả các lĩnh vực giáo dục: phát triển nhận thức, phát triển thể

skkn


chất, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ, phát triển tình cảm quan hệ
xã hội.
Nội dung giáo dục về tài ngun và mơi trường biển, hải đảo được tích hợp
phù hợp vào hoạt động phải từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, phù
hợp với đặc điểm lứa tuổi của trẻ. Các hoạt động phải gần gũi không xa lạ
gắn với thực tế của địa phương, đảm bảo tự nhiên nhẹ nhàng.
Hiểu được ngun tắc đó tơi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ

đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Đại Cường”
III. CƠ SỞ THỰC TIỂN:
*Đặc điểm tình hình:
Việc chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển, hải đảo cho trẻ em 5 tuổi hiện nay có rất nhiều giáo viên ở các
cơ sở giáo dục mầm non thực hiện, mỗi người một phương pháp, biện pháp
khác nhau và hiệu quả đạt được tùy thuộc của mỗi người, song mục đích
chung là góp phần hình thành nhân cách cho trẻ.
Trường mầm non Đại Cường là một trong những trường nơng thơn thuộc
huyện Đại Lộc, trường có 4 địa điểm khang trang sạch sẽ với khu trung tâm
thôn Ô Gia Nam và 3 cụm lẻ Quảng Đại, Phúc Khương, Mỹ Phiếm. Trường có
11 nhóm lớp với tổng số học sinh là 300 trẻ, có 34 đồng chí cán bộ – giáo viên
– nhân viên. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao tôi đã gặp một số
thuận lời và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
1. Điều kiện cơ sở vật chất:
          – Có thể nói với sự nổ lực của các cấp lãnh đạo, nhà trường, giáo viên và
phụ huynh học sinh, đến nay cơ sở vật chất của nhà trường đã cơ bản đáp
ứng được việc dạy và học.
– Môi trường các lớp học khang trang, sạch sẽ, thoáng mát, trang thiết bị của
trường khá đầy đủ nên cho trẻ một mơi trường học tập tốt.
– Phịng học có trang thiết bị hỗ trợ dạy học với các ứng dụng cơng nghệ
thơng tin đã giúp ích rất nhiều cho việc trẻ tiếp xúc với thông tin liên quan
đến tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
– Chúng tôi ln quan tâm giúp đỡ, khuyến khích sự tìm tịi, sáng tạo của
giáo viên, luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện thực hiện các
hoạt động cho trẻ.

skkn



– Bên cạnh đó vài giáo viên đứng lớp cũng không ngừng sáng tạo các đồ
dùng dạy học từ nhiều vật liệu khác nhau để đa dạng các đồ dùng dạy học
đồng thời tích hợp giáo dục trẻ biết bảo vệ môi trường.
2. Giáo viên
– Tất cả giáo viên đứng lớp đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình,
u trẻ. Thêm vào đó, đa số trẻ trong các lớp đều đã học qua lớp mẫu giáo bé
và mẫu giáo nhỡ nên có nề nếp học tập. Biết lắng nghe, quan tâm, chia sẻ
giúp đỡ cô giáo và bạn bè.
– Một số giáo viên nắm chắc phương pháp dạy học, luôn trao dồi kiến thức
qua sách báo, mạng intenet, học hỏi kinh nghiệm của chị em trong trường để
nâng cao trình độ chun mơn. Ln tham gia đầy đủ các buổi học chuyên
môn, dự giờ kiến tập do trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
3. Phụ huynh học sinh:
Phụ huynh ln ủng hộ nhiệt tình các hoạt động, phong trào của trường lớp.
Kết hợp với giáo viên để chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt. Một số phụ
huynh trẻ tuổi có nhận thức rất cao trong việc đổi mới phương pháp giáo dục
trẻ nên luôn phối hợp và hỗ trợ nhiệt tình cho các hoạt đợng của lớp.
* Khó khăn;
Trong q trình tìm hiểu nghiên cứu thực hiện đề tài, bản thân tôi cũng
không tránh khỏi những khó khăn từ điều kiện khách quan và điều kiện chủ
quan.
– Hầu hết trẻ chưa được tiếp xúc nhiều với môi trường tài nguyên biển, hải
đảo nên biển và hải đảo còn xa lạ với đa số trẻ.
– Các cháu ở 3 lớp lớn phần lớn được sinh ra trong những gia đình có điều
kiện, lại là bé đầu lịng nên rất được ơng bà bố mẹ nâng niu chiều chuộng,
mọi ý thích của bé đều được đáp ứng nên sự chia sẻ và thể hiện tình cảm yêu
thương của trẻ với mọi người mọi vật xung quanh còn hạn chế, đặc biệt là
việc tự giác trong các hành vi bảo vệ môi trường, giữ vệ sinh chung.

– Một số phụ huynh nhận thức về bảo vệ tài ngun và mơi trường, biển đảo
cịn hạn chế.
– Kiến thức về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của giáo viên còn chưa
sâu. Tài liệu hỗ trợ dạy học về vấn đề này cũng chưa thật đầy đủ. Đa số giáo
viên chưa tự tìm tịi và xác định giới hạn nội dung dạy học phù hợp. Điều này
cũng làm khó người dạy vì phải địi hỏi nhiều thời gian và lựa chọn nội dung
phù hợp với nhận thức của trẻ.

skkn


– Nắm bắt được tình hình thực tế của giáo viên và các cháu, tơi quyết định
tìm ra biện pháp chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục trẻ có ý thức
giữ gìn và bảo vệ mơi trường trẻ sống, tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo.
Bước đầu khảo sát kết quả cho thấy:
TT

Đạt
Chưa đạt
Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
lượng %
lượng %

Nội dung tiêu chí khảo sát

Biết chăm sóc và bảo vệ cây và các
50

60% 34
40%
loài động vật thân thuộc
Biết giữ gìn trật tự vệ sinh cơng
2
50
60% 34
40%
cộng, vệ sinh trường lớp.
Biết cất dọn đồ dùng, dồ chơi đúng
3
74
88% 10
12%
nơi quy định
Không vứt rác ra đường, biết gom
4
70
83% 14
17%
rác vào thùng rác
Phân biệt được những hành động
5
đúng – sai đối với môi trường biển 44
52% 40
48%
và hải đảo
6
Biết tiết kiệm nước khi sử dụng
40

48% 44
52%
KHẢO SÁT GIÁO VIÊN:
Biết tên một số bãi biển, đảo nổi
1
5
24% 16
76%
tiếng của nước ta.
Biết tích hợp nội dung giáo dục bảo
vệ tài nguyên môi trường biển, hải
2
10
47,6% 11
52.4%
đảo phù hợp, lo gich vào các hoạt
động.
Qua cuộc khảo sát tơi nhận thấy rằng trẻ có kiến thức trong việc bảo vệ mơi
trường cịn chưa đồng đều, cịn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, việc giáo dục trẻ
có ý thức giữ gìn và bảo vệ mơi trường trẻ sống; tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hình
thành và phát triển tồn diện nhân cách trẻ.
1

Từ thực tế trên, tôi đã bàn bạc với giáo viên dạy các lớp 5 tuổi thống nhất về
phương pháp và đưa ra nhiều biện pháp thực hiện tích hợp giáo dục tài
nguyên và môi trường biển, đảo cho trẻ hiệu quả nhất.
1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Với nhận thức của một đứa trẻ khi nói về vấn đề bảo vệ tài nguyên mơi
trường, tài ngun biển, hải đảo có vẻ xa vời song sẽ thật hiệu quả và gần gũi

khi người giáo viên biết cách khéo léo đem tài nguyên biển, đảo đến gần hơn

skkn


với trẻ. Nói cách khác, nó khơng hề khó khi ta áp dụng chỉ đơn giản là tích
hợp, lồng ghép qua các hoạt động hằng ngày của trẻ. Nội dung lồng ghép đơn
giản, gần gũi với trẻ giúp trẻ “Học mà chơi, chơi mà học”
 * Biện pháp 1: Vai trò của người quản lý trong việc chỉ đạo giáo viên
lồng ghép nội dung giáo dục môi trường tài nguyên, biển, hải đảo cho
trẻ 5 tuổi.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ “Chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục về tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo
5 tuổi ở trường mầm non Đại Cường” đạt hiệu quả tốt nhất đòi hỏi người cán
bộ quản lý phụ trách chuyên môn phải nắm rõ u cầu của ngành, có tầm
nhìn xa, xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc có hiệu quả. Phải hết sức
linh hoạt, áp dụng các biện pháp vào thực tế địa bàn một cách đồng bộ,
thường xuyên và phải luôn trau dồi kiến thức, cập nhập kịp thời những thơng
tin, tiến bộ của khoa học, để tìm ra biện pháp cụ thể chỉ đạo giáo viên đi đúng
hướng. Nêu cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
Trau dồi đội ngũ giáo viên có kiến thức kỹ năng thành thạo trong việc lựa
chọn nội dung tích hợp về tài ngun mơi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi vào dạy trẻ, nhẹ nhàng, nghệ thuật khơng gị bó cứng nhắc, phát
huy được tính tích cực của trẻ.
+ Vai trị của người cán bộ quản lý hết sức quan trọng, phải thực sự gương
mẫu, giỏi về chun mơn, có uy tín, tạo được niềm tin yêu với đội ngũ giáo
viên.
+ Bản thân người quản lý phải nói được, làm được. Biết sắp xếp các công việc,
xây dựng kế hoạch cụ thể rõ ràng, phân công phù hợp với từng giáo viên,
điều kiện của nhà trường để dễ thực hiện.

+ Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng thật thiết thực và có
chất lượng, thường xuyên duyệt giáo án góp ý nhận xét cụ thể để giáo viên
nắm được các hình thức, nghệ thuật lồng ghép nội dung giáo dục tài ngun
mơi trường biển, hải đảo vào chương trình dạy trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
+ Luôn đi sâu sát bồi dưỡng cho giáo viên về lý thuyết, hướng dẫn giáo viên
thực hành tổ chức các hoạt động linh hoạt sáng tạo. Tạo điều kiện cho giáo
viên về thời gian, đầu tư kinh phí để trang bị đồ dùng đồ chơi mầm non dạy
học cần thiết khi tổ chức các hoạt động. Động viên khen thưởng kịp thời
những giáo viên làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ, có khả năng sáng
tạo, tổ chức các hoạt động đạt kết quả cao.
+ Biết phát huy hết khả năng của giáo viên và tập hợp sức mạnh của tập thể
nhà trường. Thường xuyên lắng nghe ý kiến, rút kinh nghiệm trong quá trình
thực hiện các biện pháp chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục về tài
nguyên môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ 5 tuổi.

skkn


+ Làm tốt công tác tuyên truyền vận động, xã hội hố giáo dục góp phần xây
dựng có sở vật chất cho trường, lớp ngày càng khang trang hiện đại hơn.
*Biện pháp 2: Tìm hiểu, sưu tập tài liệu về tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo Việt Nam hiện nay và sưu tầm 1 số bài thơ, bài hát, câu
truyện phù hợp với nội dung giáo dục tài nguyên, môi trường biển hải
đảo để cung cấp cho Giáo viên và trẻ nhận biết về môi trường tài
nguyên biển, hải đảo..
1. Tìm hiểu, sưu tập tài liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
Việt Nam hiện nay:
Trước tiên, tôi giúp cho giáo viên để các cô giáo dục trẻ nhận biết đồng đều
về những hình ảnh thuộc về môi trường biển, hải đảo thông qua một số hoạt
động như: cho trẻ xem các video về các chủ đề môi trường biển, hải đảo; cùng

một lúc cho trẻ xem nhiều hình ảnh đan xen về môi trường thiên nhiên của
đất liền và môi trường biển, hải đảo sau đó hướng dẫn trẻ lựa chọn, phân
biệt đúng các hình ảnh thuộc về môi trường biển, hải đảo…
          Tiếp đến, chỉ đạo giáo viên cho trẻ xem các hình ảnh về biển, hải đảo với
điều kiện luôn đan xen, đối sánh giữa các hình ảnh để trẻ nhận ra đâu là một
mơi trường biển, hải đảo giàu đẹp và ngược lại là sự tàn phá làm suy thối
mơi trường biển, hải đảo để khơi dậy cho trẻ tình yêu biển đảo. Lồng ghép các
hình ảnh gắn liền con người với tình yêu thiên nhiên biển, hải đảo.
Cho trẻ xem những hình ảnh, video nói về sự ơ nhiễm mơi trường biển, hải
đảo cũng như cuộc sống của con người ngoài biển, hải đảo.
( Hình ảnh về biển hải đảo)
 
Tràn đầu trên biển           Ô nhiễm rác thải               Cá chết hàng loạt
1. Sưu tầm 1 số bài thơ, bài hát, câu truyện phù hợp với nội dung giáo
dục tài nguyên, môi trường biển hải đảo.
          Khi thực hiện biện pháp này, tôi đã cố gắng tìm tịi trên các phương tiện
thơng tin đại chúng như qua sách, báo, mạng, cập nhật các thông tin hàng
ngày và tôi đã sưu tầm được: 13 bài thơ để áp dụng vào các bài học dạy trẻ
theo từng chủ để như bài thơ: Xây nhà trên cát, Rong và Cá, Chú bộ đội hải
quân, Bến cảng Hải Phòng, Bờ biển, vỏ ốc, xn của biển, tấm lịng cơ giáo
trẻ, ước mơ của bé, quà tặng 8/3, đảo nhỏ mến yêu, người lính Hải quân, biển
khơi xanh thẳm,

skkn


           6 câu truyện theo đề tài áp dụng từng chủ đề đưa ra đó là: Chuyện tình
Ốc và Biển, Con Ốc biển, Cây bàng trịn, San hơ chết, Những cơng dân nhỏ
tuổi, Chú bộ đội Trường Sa……
VD: Truyện “ Con Ốc Biển”

“Ngày xưa trên mặt đất chưa có biển xanh. Thần Tình yêu bấy giờ là người
duy nhất cai quản cõi đời………… Cả ốc biển và trái tim đều là ngôn ngữ của
điều mà nó được bao bọc – đó chính là tình u, ốc là ngơn ngữ của biển cả,
trái tim là ngôn ngữ của con người.”
          11 bài hát để dạy trẻ hát và cho trẻ nghe hát: Bé yêu Biển lắm! Ba em là
bộ đội Hải quân, Nơi đảo xa, Gần lắm Trường Sa, Thân thương Trường Sa, Bố
em là lình biển, Nhớ ba ở đảo xa, Gần lắm Trường sa ơi; Buâng khuâng
Trường sa; biển đảo quê em, biển đảo Trường sa…
Ví dụ: Dạy trẻ hát bài: Ba em là bộ đội Hải quân
“Con đi học với mẹ, ba giữ trời đảo xa, ở nhà con cũng ngoan, cả nhà thương
ba lắm, mẹ bảo ba đen cháy, vì nắng gió Trường Sa, nhớ ba con xúng xính,
làm bộ đội hải quân”.
*Kết quả: Qua các bài thơ, câu truyện, bài hát mà tôi sưu tầm được để giúp
giáo viên áp dụng vào dạy trẻ theo từng chủ đề tôi thấy trẻ các lớp rất hứng
thú, say mê, và thể hiện tình cảm, thái độ với nội dung câu các bài thơ, bài
hát, câu truyện đưa ra và giúp trẻ có tình u q hương, u biển đảo tài
ngun biển q giá của mình hơn. Từ đó góp phần giúp trẻ phát triển toàn
diện hơn về mặt thể chất và tinh thần.
*Biện pháp 3: Giúp giáo viên xây dựng kế hoạch tích hợp các nội dung
vào từng chủ đề, hoạt động cụ thể:
Dựa vào tâm sinh lý trẻ giáo viên nên lựa chọn nội dung phù hợp, gần gũi với
trẻ.
1. Nội dung 1: Con người và môi trường tự nhiên – xã hội
* Mơi trường sống:
– Nhận biết mơi trường: phịng/nhóm/lớp học/gia đình, làng xóm.
– Phân biệt mơi trường sạch – môi trường bẩn.
– Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
– Một số cách tránh tác hại môi trường ô nhiễm.
* Môi trường xã hội:
– Nhân biết môi trường xã hội: giao thông, nghề nghiệp.


skkn


– Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
– Một số cách tránh tác hại môi trường ô nhiễm.
* Quan tâm bảo vệ môi trường:
– Tiết kiệm trong sinh hoạt: tiết kiệm điện, nước, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi…
– Tham gia vệ sinh môi trường: không vứt rác bừa bãi, tham gia vệ sinh, lau
chùi, sắp xếp đồ dùng đồ chơi…
– Yêu quý thiên nhiên: không bẻ cây, khơng bắt động vật, biết chăm sóc cây
cối và con vật, khơng nói to nơi cơng cộng…
Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Trường mầm non, tiểu học, gia
đình, bản thân, giao thơng, nghề nghiệp.
1.   Nội dung 2: Con người với động vật thực vật
– Mối quan hệ động vật, thực vật với môi trường, đối với con người (ích lợi
đối với mơi trường sinh thái: trong tự nhiên khơng có động vật, thực vật chỉ
có lợi hoặc có hại, tất cả đều cần thiết cho thiên nhiên)
– Chăm sóc, bảo vệ cây cối và các con vật.
Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Thế giới động vật, thực vật.
1.   Nội dung 3: Con người với thiên nhiên
– Gió: ích lợi, tác hại của gió, biện pháp tránh gió.
– Nắng và mặt trời: ích lợi và tác hại của nắng, các biện pháp tránh nắng.
– Mưa: nhận biết và đoán được trời sắp mưa, ích lợi và tác hại của mưa, biện
pháp tránh mưa.
– Bão, lũ: Hiện tượng, nguyên nhân, tác hại của bão, lũ.
Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Nước, mùa hè và các hiện tượng
tự nhiên.
         
1. Nội dung 4: Con người và tài nguyên (đất, nước, danh lam thắng

cảnh)
– Tác dụng của đất, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện pháp bảo vệ.
– Các nguồn nước, ích lợi của nước, ngun nhân gây ơ nhiễm, biện pháp bảo
vệ.

skkn


– Danh lam thắng cảnh, giữ gìn, bảo vệ danh lam thắng cảnh.
Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Quê hương đất nước, Bác Hồ.
* Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên lồng ghép các trò chơi học tập để giáo
dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo:
          Giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5
tuổi thơng qua trị chơi học tập là tổ hợp những cách thức tổ chức trị chơi
học tập nhằm hình thành ở trẻ những hiểu biết sơ đẳng về môi trường tài
nguyên biển, hải đảo, quan tâm đến các vấn đề đó được thể hiện qua kiến
thức, thái độ, kỹ năng, hành vi và trách nhiệm của trẻ đối với môi trường tài
ngun biển, hải đảo. Vì vậy, tơi đã chỉ đạo giáo viên thực hiện biện pháp này
thông qua các bước như:
– Lựa chọn trò chơi học tập phù hợp nội dung GDMT.
– Xây dựng môi trường phù hợp nội dung GDMT.
– Tạo tình huống có vấn đề trong trị chơi học tập.
– Sử dụng bài hát, bài thơ, câu đố phù hợp nội dung GDMT trong q trình
chơi trị chơi học tập.
– Tổ chức linh hoạt nhóm chơi phù hợp trong q trình chơi trị chơi học tập
để  giáo dục mơi trường..
– Đánh giá kết quả chơi trị chơi học tập theo mục tiêu giáo dục môi trường
bằng cách cho trẻ đối sánh tranh vẽ, hình ảnh để nhận biết hành vi đúng –
sai; cho trẻ giải thích hành động trong tranh hay trả lời các câu hỏi nhỏ về
mơi trường biển, hải đảo….

Trong khi trị chuyện với trẻ, giáo viên đưa ra các tình huống giả định: Điều
gì sẽ xảy ra nếu môi trường biển, đảo bị ô nhiễm ngày càng nặng? Khi ra biển
chơi thấy có nhiều rác ở đó con sẽ làm gì? Nếu thấy một bạn nhỏ đang vứt rác
ra biển, con sẽ nói gì với bạn.
Trên cơ sở câu trả lời của trẻ, giáo viên trị chuyện giải thích để trẻ hiểu tại
sao cần tham gia bảo vệ tài nguyên môi trường biển, hải đảo.Chẳng hạn như:
“Vì như vậy biển, hải đảo sẽ sạch, đẹp khơng bị ơ nhiễm, con người có thể đi
đến nhiều các khu du lịch để tham quan, nghỉ ngơi, tắm mát mà không sợ bị
bẩn, các loại động thực vật trên biển sẽ không bị chết mà sinh sôi, phát triển
cung cấp nhiều thức ăn dưỡng chất và nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh cho
con người”Trò chơi được xem là kỹ năng, là nhu cầu không thể thiếu trong
các sinh hoạt và hoạt động tập thể với trẻ mầm non hiện nay.
Ví dụ: Trị chơi “Tinh mắt, nhanh tay”.

skkn


Mục đích là giúp trẻ nhận biết được tên gọi, vị trí địa lý của một số bãi biển,
đảo ở một số tỉnh, thành. Với trị chơi này, tơi chỉ đạo các giáo viên chuẩn bị 2
bản đồ Việt Nam; 10 chiếc vòng thể dục hoặc chạy tiếp sức; một số mảnh giấy
màu xanh nước biển (tượng trưng cho biển), màu nâu (tượng trưng cho đảo,
quần đảo), hồ dán; đàn, nhạc …
Cách chơi: Cho đội chơi đứng trước những chiếc vịng đã được xếp nối tiếp
nhau trước bản đồ. Cơ giáo bật nhạc, trẻ bắt đầu chơi. Từng trẻ ở hai đội lần
lượt bật nhảy liên tiếp qua 5 chiếc vòng, nên chọn những mảnh giấy màu
xanh nước biển dán vào vị trí tỉnh có biển. mảnh giấy màu nâu vào vị trí tỉnh
có đảo hoặc quần đảo. Dán xong để trẻ về vị trí để các bạn khác trong đội tiếp
tục lên chơi. Hết bản nhạc cả hai đội đều dừng lại. Sau đó, cơ và trẻ cũng kiểm
tra kết quả bằng cách: Cô chỉ vào tỉnh/thành phố trẻ dán trên bản đồ, trẻ nói
được tên biển hoặc tên đảo/quần đảo của tỉnh đó. Ví dụ: Cơ chỉ vào thành phố

Đà Nẵng, trẻ đọc Đà Nẵng có bãi biển Đà Nẵng và quần đảo Hồng Sa.
                                             
                                        Hình ảnh bản đồ
* Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục tài
nguyên môi trường biển và hải đảo thông qua ngày hội, ngày lễ:
Đầu năm học nhà trường đã triển khai nội dung giáo dục tài nguyên môi
trường biển và hải đảo đến từng giáo viên. Hơn nữa nhà trường đã vẽ tranh,
các lớp trang trí khung cảnh sư phạm mang nội dung giáo dục tài ngun
mơi trường biển và hải đảo, điều đó giúp trẻ dẽ dàng tiếp cận hơn. Trong
những ngày hội ngày lễ chúng tơi thường cho trẻ đóng kịch, hát múa có nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường. Trẻ rất hứng thú khi được hịa mình vào
những nhân vật. Các ngày lễ, hội là dịp để giáo dục trẻ thông qua các hoạt
động tập thể. Ví như: Ngày bảo vệ môi trường; Ngày thế giới chống lại biến
đổi khí hậu toàn cầu; Ngày hội bảo vệ môi trường và tài nguyên biển, hải
đảo…
             Ví dụ: Tổ chức ngày hội bảo vệ mơi trường và tài nguyên biển, hải đảo.
Giáo viên các lớp cho các cháu sinh hoạt vui múa hát tập thể, đọc thơ, kể
chuyện về tài nguyên biển đảo, hoăc tổ chức đêm hội diễn văn nghệ” Mừng
Đảng, mừng xuân”giáo viên đã  cho trẻ biểu diễn những bài có nội dung về tài
nguyên môi trường biển, hải đảo như các bài: Mùa xuân trên đảo, đảo xa v.v…
Tạo điều kiện để cho trẻ tham gia vào các chương trình học ngoại khóa như:
Tham quan mơi trường, triển lãm ảnh về biển đảo, tổ chức cho trẻ tự vẽ về
các chú hải qn, về biển, đảo, sóng, gió…hoặc là cho trẻ tìm hiểu về thiên
nhiên, động vật. Từ đó, trẻ có thể học được rất nhiều điều khi mà trong
chương trình chính khóa khơng thể đưa vào giảng dạy.

skkn


* Biện pháp 6: Phối hợp với phụ huynh để nâng cao ý thức bảo vệ môi

trường, tài nguyên biển, hải đảo.
Ở lứa tuổi mầm non, trẻ học bằng phương pháp soi gương nên người lớn
luôn luôn là tấm gương sáng cho trẻ noi theo.Tuyên truyền, vận động phụ
huynh về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, việc bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo trong cuộc sống hàng ngày; nhắc nhở phụ huynh
cùng tham gia thực hiện bằng khẩu hiệu “Hãy phủ xanh ngôi nhà của chúng
ta” bằng biện pháp trao đổi trực tiếp, trao đổi qua bảng tuyên truyền của lớp,
chương trình phát thanh măng non.
Tôi cùng giáo viên phát động phong trào thu gom phế liệu sau dịp Tết
Nguyên Đán để làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ. Phụ huynh học sinh cũng rất
ủng hộ, cơ và trị cùng làm được nhiều đồ dùng, đồ chơi bổ sung vào các góc.
Tơi nghĩ đó là con đường ngắn nhất để giáo dục trẻ bảo vệ môi trường.
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: Một số biện pháp chỉ đạo giáo
viên lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo quê hương cho trẻ 5 tuổi với 84 cháu trường MN Đại Cường,chúng tôi đã
thu được những kết quả khả quan. So với khảo sát ban đầu, tất cả các nội
dung khảo sát đã có sự thay đổi tích cực. Trẻ đã có những nhận thức về vấn
đề bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo nói riêng.
Đạt
Chưa đạt
Thời
TT Nội dung tiêu chí khảo sát
Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
gian
lượng %
lượng %

Biết chăm sóc và bảo vệ cây
Đầu năm 50
60% 34
40%
1
Cuối năm 76
90% 8
10%
60% 34
40%
Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công Đầu năm 50
2
cộng, vệ sinh trường lớp.
Cuối năm 74
88% 10
12%
Đầu năm 74
88% 10
12%
Biết cất dọn đồ dùng, dồ chơi
3
đúng nơi quy định
Cuối năm 82
97% 2
3%
Đầu năm 70
83% 14
17%
Không vứt rác ra đường, biết
4

gom rác vào thùng rác
Cuối năm 80
95% 4
5%
Phân biệt được những hành
Đầu năm 44
52% 40
48%
5 động đúng- sai đối với môi
Cuối năm 74
88% 10
12%
trường biển và hải đảo
Đầu năm 40
48% 44
52%
6 Biết tiết kiệm nước khi sử dụng
Cuối năm 74
88% 10
12%
GIÁO VIÊN:

skkn


1

Biết tên 1 số bãi biển, đảo nổi
tiếng của nước ta.


Đầu năm 5

24%

16

76%

Cuối năm 20

95%

1

5%

Biết tích hợp nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường tài nguyên
2
Đầu năm 10
47,6% 11
52.4%
biển, hải đảo phù hợp, lo gich
vào các hoạt động.
Cuối năm 20
95% 1
5%
Như vậy, qua bảng  đối chứng cho thấy kết quả của học sinh và giáo viên cuối
năm so với đầu năm chuyển biến rõ rệt.
Các biện pháp thực hiện đã khích lệ được trí tưởng tượng, sự tị mị của trẻ,

trẻ có hứng thú học, tiếp thu kiến thức nhanh. Trẻ rất thích tham gia làm đồ
dùng đồ chơi từ các nguyên liệu, yêu lao động, thích tạo ra cái đẹp. Trẻ có ý
thức bảo vệ mơi trường, tiết kiệm năng lượng. Và trẻ bước đầu có khái niệm
về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của nước ta.
Về bản thân giáo viên cũng đã có những kiến thức sâu hơn trong công tác
tích hợp các nội dung giảng dạy và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.Lồng
ghép các bài thơ, bài hát, câu chuyện, trò chơi học tập để giáo dục bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo, Xây dựng kế hoạch tích hợp các nội dung
vào từng chủ đề, hoạt động phù hợp, lô gich.
1. KẾT LUẬN:
Từ những việc làm cụ thể và những kết quả đã đạt được tôi thấy rằng để làm
tốt công tác giáo dục và bảo vệ môi trường biển và hải đảo  trong trường
mầm non giáo viên không những phải nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường, cần phải biết vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh
hoạt và thực hiện nghiêm túc, giáo dục trẻ một cách thường xuyên, tạo cơ hội
để trẻ được tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường. Điều quan trọng, giáo
viên phải luôn gương mẫu cho trẻ làm theo, luôn có ý thức hướng dẫn và
nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện những việc làm hàng ngày có ý nghĩa bảo vệ
môi trường.
Là một người quản lý chuyên môn tôi nhận ra một điều thật quan trọng
trong công việc của mình là cần phải giáo dục cho trẻ ngay từ bậc học mầm
non ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
Điều này vô cùng quan trọng trong đời sống của trẻ sau này, đó là nền móng
cho sự hiểu biết về đất nước, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo
Việt Nam.
VIII. ĐỀ NGHỊ:

skkn



* Trên dây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tơi. Bên cạnh những việc làm
được cịn một số việc chưa làm được. Kính đề nghị Ban giám hiệu Trường
Mầm non Đại Cường giúp đỡ để tơi hồn thành tốt nhiệm vụ./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 
 Đại Cường, ngày 26 tháng 02 năm 2016
                                                                     Người thực hiện
 
 
 
                                                                      Nguyễn Thị Hương
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 


skkn


 
 
 
 
 
 
 
 
IX: TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên chu kỳ III( 2014- 2017)
Tài liệu bồi dưỡng hè cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
( 2012-2013, 2013-2014; 2014-2015; 2015-2016 )
Tài liệu tham khảo sách bảo vệ tài nguyên môi trường biển, hải đảo.
 
 
 
 
 

skkn



×