Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Skkn tích hợp liên môn ngữ văn, lịch sử, địa lí, văn hóa học, sinh thái học trong bài đọc hiểu văn bản người lái đò sông đà( trích) của nguyễn tuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.94 KB, 39 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN ĐĂNG KÍ SÁNG KIẾN NĂM 2014
Tên sáng kiến:
TÍCH HỢP LIÊN MƠN
NGỮ VĂN, LỊCH SỬ, ĐỊA LÍ, VĂN HĨA HỌC, SINH THÁI HỌC
TRONG BÀI ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ( TRÍCH) CỦA NGUYỄN TN.

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Hồng Liên
Đơn vị công tác: Tổ Văn
Trường THPT chuyên Lương Văn Tuỵ

1

skkn


Ninh Bình, tháng 5 năm 2014
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÍ SÁNG KIẾN NĂM HỌC 2013- 2014

I. TÊN SÁNG KIẾN
Tích hợp liên mơn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Văn hóa học, Sinh
thái học trong bài đọc- hiểu văn bản Người lái đị Sơng Đà( trích) của
Nguyễn Tn.
II. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN


Họ tên: Nguyễn Thị Hồng Liên
Chức danh: Giáo viên
Học vị: Cử nhân ngành Ngữ Văn
Địa chỉ: Tổ Văn- Trường THPT chuyên Lương Văn Tuỵ
Hộp thư điện tử:
ĐT liên hệ:
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Giải pháp cũ thường làm.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân..., chương
trình giáo dục phổ thơng ban hành kèm theo quyết định số 16/ 2006/QĐBGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu:
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng
lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức liên mơn vào giải quyết các tình hình thực
2

skkn


tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học
tập cho học sinh. Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng đòi
hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương thức
dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi
mới phương pháp dạy học. Một trong những đổi mới về phương pháp daỵ học
môn Ngữ văn hiện nay là chú trọng yêu cầu tích hợp theo đặc trưng thể loại
và tích hợp kiến thức liên mơn. Theo u cầu đổi mới đó, ở mỗi bài khi dạy
học, giáo viên và học sinh cần chú ý kết hợp cả tri thức, cả kĩ năng về Văn,

Tiếng Việt và Làm văn; đặc biệt cần chú ý tới tính đặc trưng về thể loại; đồng
thời phải chú ý vận dụng kết hợp kiến thức của các môn học, ngành học khác.
Nhưng trong các bài học cụ thể, kể cả sách giáo khoa và sách bài tập Ngữ văn
của học sinh chưa chú ý tới u cầu tích hợp này. Đó là thiếu sót khơng chỉ ở
một bài mà ta cịn có thể thấy ở nhiều bài trong chương trình Ngữ văn hiện
nay.
Trong chương trình Ngữ văn THPT, các bài đọc - hiểu về văn bản tùy bút
chiếm số lượng rất ít so với các văn bản thơ, truyện. Ở chương trình Ngữ văn
12, học sinh được tìm hiểu hai văn bản: Người lái đị Sơng Đà(trích) của
Nguyễn Tn và Ai đã đặt tên cho dịng sơng? ( trích) của Hồng Phủ Ngọc
Tường.
Nguyễn Tuân (1910-1987) là cây bút văn xuôi tài hoa độc đáo của nền
văn học Việt Nam hiện đại. Ông đặc biệt thành công ở thể loại tuỳ bút, đưa
thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao với những đặc sắc riêng.
Người lái đị Sơng Đà in trong tập kí Sơng Đà (1960) của Nguyễn Tn. Tập
tùy bút này gồm 15 bài tùy bút và một bài thơ ở dạng phác thảo. Người lái đị
Sơng Đà là một trong những áng văn tiêu biểu nhất của tập Sông Đà, thể hiện
những nét đặc sắc trong nghệ thuật tùy bút của Nguyễn Tuân. Vào những năm
1958- 1960, Đảng và nhà nước ta có chủ trương phát triển kinh tế, văn hóa
miền núi Tây Bắc. Thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở vùng cao đã đem lại
cho Nguyễn Tuân và nhiều nghệ sĩ đương thời nguồn cảm hứng sáng tạo dạt
dào. Tác phẩm là kết quả của nhiều dịp Nguyễn Tuân đến với Tây Bắc trong
thời kì kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là chuyến đi thực tế Tây Bắc năm
1958. Tác phẩm có sức sống lâu bền vì nó khơng đơn giản minh họa cho một
chủ trương, chính sách mà bộc lộ những cảm xúc, suy ngẫm của nhà văn về
cuộc sống, xã hội, con người; từ một thời mà nói đến được nhiều thời.
Trước đây, khi hướng dẫn HS tìm hiểu trích đoạn tùy bút này, vì chưa
chú ý tới tính đặc trưng về thể loại; đồng thời chưa chú ý vận dụng kết hợp

3


skkn


kiến thức của các môn học, ngành học khác nên bản thân tơi cũng như khơng
ít đồng nghiệp mới giúp học sinh nắm được:
- Vài nét về tác giả Nguyễn Tn và tùy bút Người lái đị Sơng Đà
- Vận dụng kiến thức đa ngành, bằng câu chữ điêu luyện, nghệ thuật nhân
hóa, so sánh, mạch liên tưởng đa chiều tài hoa, un bác…, Nguyễn Tn đã
làm hiện hình Sơng Đà vừa hung bạo vừa trữ tình. Con Sơng Đà dưới ngòi
bút Nguyễn Tuân trở thành một sinh thể vừa hung bo va tr tỡnh. Sông Đà
đợc nhìn từ nhiều góc độ: Văn hóa, địa lí, lịch sử, văn
học trí tng tng phong phú, khả năng quan sát tinh tờng
bằng nhiều giác quan ; vốn tri thức rộng, sâu của tác giả về
nhiều ngành nghề: quân sự, văn học, thể thao.
- Từ đó giúp học sinh thấy được nét đặc sắc chủ yếu trong nghệ thuật tùy
bút của Nguyễn Tuân.
- Giáo dục nhân cách cho HS, bồi dưỡng tư tưởng trong sáng., tình cảm
u nước, u cảnh trí non sơng gấm vóc Việt Nam.
Hạn chế của bài học là qua bài đọc- hiểu một văn bản thuộc thể tùy bút,
chúng tôi chưa giúp HS:
- Biết vận dụng sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn
cuộc sống, trong nhiều tình huống mà các em sẽ gặp sau này.
- Có những nhận thức sâu sắc về hiện thực cuộc sống, biết u, bảo vệ và
chung sống hịa bình với thiên nhiên; có thái độ thân thiện với tự nhiên, không
khai thác cạn kiệt dẫn đến tàn phá tự nhiên.
- Biết tích hợp những kiến thức về Ngữ học, Lí luận văn học, Lịch sử,
Địa lí, Văn hóa học, Sinh thái học…khi tìm hiểu một tác phẩm văn chương,
kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết những vấn đề
mang tính phức hợp.

Là một người giáo viên đứng trên bục giảng, khi thiết kế được một giáo
án hay, tiến hành hoạt động dạy và học thành công luôn là một niềm vui,
niềm mong ước. Ngược lại, một bài nào đó khi soạn giảng chưa tìm được cái
hay, cái đặc sắc, khơng thành cơng thì nó sẽ trở thành niềm ám ảnh, trăn trở
khơng ngi. Vì vậy, bản thân tơi khơng cho phép mình chấp nhận một thực
tại như thế mà phải tìm ra giải pháp để khắc phục. Phải đầu tư nghiên cứu để
biến một bài dạy khô khan thành một bài sinh động hấp dẫn.
2. Giải pháp mới cải tiến

4

skkn


2.1.Giáo án dạy học tích hợp đối với một bài học cụ thể là một thử
nghiệm nhằm đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng lí luận dạy học
hiện đại vào thực tiễn dạy học bộ môn Ngữ văn, điều này xuất phát từ yêu
cầu và mục tiêu giáo dục, đào tạo của bộ mơn: Hình thành và phát triển
năng lực cho HS một cách có hiệu quả hơn; kích thích hứng thú học tập,
rèn luyện tư duy sáng tạo...
Sự hợp nhất, liên kết giữa các phân môn, giữa các mơn có liên quan tạo
thành một thể thống nhất là một xu hướng dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển
của thời đại, hình thành cho HS thói quen tư duy tổng hợp, tư duy liên kết,
thói quen nghiên cứu khoa học trong liên kết đó, vận dụng vào thực tiễn ở
những mức độ, bình diện khác nhau, rèn luyện năng lực giải quyết những vấn
đề phức hợp. Giáo án dạy học góp phần gắn lí thuyết với thực hành, kiến thức
với thực tế cuộc sống, tư duy với hành động.
2.2. Ở đây, với khn khổ có hạn của một tiểu luận, người viết chỉ xin
đề xuất một hướng dạy học có sự tích hợp kiến thức liên mơn đối với trích
đoạn tùy bút Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tuân. Theo phân phối

chương trình, việc đọc- hiểu văn bản Người lái đị Sơng Đà( trích) được tiến
hành trong hai tiết. Tiểu luận này đề xuất hướng tiếp cận văn bản ở tiết 1.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản, kết hợp phát vấn với giải thích, diễn
giảng, trình chiếu. Giáo viên tổ chức giờ dạy theo sự kết hợp giữa các phương
pháp: đọc tái hiện, nêu vấn đề, gợi tìm, đàm thoại, trao đổi thảo luận nhón, kết
hợp với diễn giảng thuyết trình.
Qua bài học, cần giúp HS nắm được những nội dung cơ bản sau:
- Vài nét về tác giả Nguyễn Tuân và tùy bút Người lái đị Sơng Đà
- Vận dụng kiến thức đa ngành, bằng câu chữ điêu luyện, nghệ thuật
nhân hóa, so sánh, mạch liên tưởng đa chiều tài hoa, uyên bác…, Nguyễn
Tuân đã làm hiện hình Sơng Đà vừa hung bạo vừa trữ tình; có lúc tưởng như
mang diện mạo, tâm địa của một thứ kẻ thù số một với con người nhưng thực
ra lại ln hịa hợp trong mối quan hệ với con người. Đồng thời nhà văn bộc
lộ tình yêu tha thiết với thiên nhiên, quê hương, đất nước.
- Từ đó học sinh thấy được nét đặc sắc chủ yếu trong nghệ thuật tùy bút
của Nguyễn Tuân.
Đồng thời, qua bài đọc- hiểu một văn bản thuộc thể tùy bút, HS sẽ hiểu
về đặc trưng của thể , rèn luyện kĩ năng tìm hiểu một văn bản tùy bút. HS biết
5

skkn


vận dụng sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống,
trong nhiều tình huống mà các em sẽ gặp sau này.
Bên cạnh đó, cần giáo dục nhân cách cho HS, bồi dưỡng tư tưởng trong
sáng., tình cảm u nước, u cảnh trí non sơng gấm vóc Việt Nam. Từ bài
học, giúp HS có những nhận thức sâu sắc về hiện thực cuộc sống, biết yêu,
bảo vệ và chung sống hịa bình với thiên nhiên; có thái độ thân thiện với tự
nhiên, không khai thác cạn kiệt dẫn đến tàn phá tự nhiên. Đặc biệt qua bài

học, HS phát huy được năng lực vận dụng kiến thức liên mơn, tích hợp kiến
thức Ngữ văn, Lí luận văn học, Lịch sử, Địa lí, Văn hóa học, Sinh thái học...
để khám phá chiều sâu tư tưởng và vẻ đẹp của một tác phẩm văn chương, kết
hợp tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết những vấn đề
mang tính phức hợp.
Thiết bị dạy học, học liệu
+ SGK Ngữ văn 12, tập một
+ SGV Ngữ văn 12, tập một
+ Tư liệu tham khảo
+ Thiết kế bài học
+ Thiết kế giáo án điện tử bằng ứng dụng Powerpoint để giảng dạy cho
HS. Các tranh ảnh, vedioclip sẽ được chuyển thành file hình ảnh, âm thanh và
trình chiếu trên phần mềm điện tử.

IV. HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY
Sau việc đầu tư soạn giảng, cải tiến phương pháp giảng dạy, tôi nhận
thấy bài dạy của mình đã đạt được những kết quả sau:
1. Học sinh hiểu bài, cảm thấy hứng thú thực sự với giờ học. Qua tiết
học, HS nắm được những nội dung cơ bản sau:
+ Vài nét về tác giả Nguyễn Tn và tùy bút Người lái đị Sơng Đà
+ Vận dụng kiến thức đa ngành, bằng câu chữ điêu luyện, nghệ thuật
nhân hóa, so sánh, mạch liên tưởng đa chiều tài hoa, uyên bác…, Nguyễn
Tuân đã làm hiện hình Sơng Đà vừa hung bạo vừa trữ tình; có lúc tưởng như
mang diện mạo, tâm địa của một thứ kẻ thù số một với con người nhưng thực
ra lại ln hịa hợp trong mối quan hệ với con người. Đồng thời nhà văn bộc
lộ tình yêu tha thiết với thiên nhiên, quê hương, đất nước.
6

skkn



+ Từ đó học sinh thấy được nét đặc sắc chủ yếu trong nghệ thuật tùy bút
của Nguyễn Tuân.
2. Qua bài đọc- hiểu một văn bản thuộc thể tùy bút, HS sẽ hiểu về đặc
trưng của thể , rèn luyện kĩ năng tìm hiểu một văn bản tùy bút. HS biết vận
dụng sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống, trong
nhiều tình huống mà các em sẽ gặp sau này.
3. Giáo dục nhân cách cho HS, bồi dưỡng tư tưởng trong sáng., tình cảm
yêu nước, u cảnh trí non sơng gấm vóc Việt Nam. HS có những nhận thức
sâu sắc về hiện thực cuộc sống, biết u, bảo vệ và chung sống hịa bình với
thiên nhiên; có thái độ thân thiện với tự nhiên, không khai thác cạn kiệt dẫn
đến tàn phá tự nhiên.
4. HS phát huy được năng lực vận dụng kiến thức liên mơn, tích hợp
kiến thức Ngữ văn, Lí luận văn học, Lịch sử, Địa lí, Văn hóa học, Sinh thái
học... để khám phá chiều sâu tư tưởng và vẻ đẹp của một tác phẩm văn
chương, kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết những
vấn đề mang tính phức hợp.
5.Trong tiết học Tự chọn, GV tổ chứ kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của HS. HS đã thực hiện tốtcác bài tập nhằm phát triển năng lực, định hướng
năng lực xã hội, năng lực cá thể, các em đã được trang bị kĩ hơn nhiều kiến
thức về văn học; có khả năng tiếp nhận những vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa về
cuộc sống, con người và nghệ thuật; có năng lực, kĩ năng đọc - hiểu các văn
bản văn chương. Trong các bài kiểm tra, tơi ra đề về trích đoạn này, đa số các
em đều đạt yêu cầu, có nhiều bài đạt điểm khá, giỏi, có những bài viết rất
sáng tạo, giàu cảm xúc.
6. Tổ chun mơn dự giờ nhìn chung đều đánh giá cao chất lượng bài
dạy.
V. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Đối tượng áp dụng là học sinh lớp học sinh THPT, lớp 12, lớp học có
khoảng từ 30 đến 35 em. Các em có niềm say mê, yêu thích học mơn Ngữ

văn, có hứng thú khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn chương.

7

skkn


- HS đã được trang bị vốn kiến thức phong phú, có hệ thống ở nhiều
mơn khoa học khác nhau, đủ khả năng để tiếp nhận dự án dạy học.
- Ngồi các tiết học theo Phân phối chương trình, HS có thêm tiết học
Tự chọn, đó là một thuận lợi để GV và HS có thể thực hiện các bài tập nhằm
phát triển năng lực, định hướng năng lực xã hội, năng lực cá thể., các em đã
được trang bị nhiều kiến thức về văn học; có khả năng tiếp nhận những vấn đề
sâu sắc, có ý nghĩa về cuộc sống, con người và nghệ thuật; có năng lực, kĩ
năng đọc - hiểu các văn bản văn chương.

Xác nhận của tổ chuyên môn

Tác giả sáng kiến

Nguyễn Thị Hồng Liên

8

skkn


PHỤ LỤC
* Giáo án thể nghiệm
Đọc - hiểu văn bản:

Người lái đị Sơng Đà (Tiết1)
( Nguyễn Tn)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Giúp học sinh hiểu:
- Vài nét về tác giả Nguyễn Tuân và tùy bút Người lái đò Sông Đà
- Vận dụng kiến thức đa ngành, bằng câu chữ điêu luyện, nghệ thuật
nhân hóa, so sánh, mạch liên tưởng đa chiều tài hoa, uyên bác…, Nguyễn
Tuân đã làm hiện hình Sơng Đà vừa hung bạo vừa trữ tình; có lúc tưởng như
mang diện mạo, tâm địa của một thứ kẻ thù số một với con người nhưng thực
ra lại ln hịa hợp trong mối quan hệ với con người. Đồng thời nhà văn bộc
lộ tình yêu tha thiết với thiên nhiên, quê hương, đất nước.
- Từ đó giúp học sinh thấy được nét đặc sắc chủ yếu trong nghệ thuật tùy
bút của Nguyễn Tuân.
2. Kĩ năng
- Qua bài đọc- hiểu một văn bản thuộc thể tùy bút, HS sẽ hiểu về đặc
trưng của thể , rèn luyện kĩ năng tìm hiểu một văn bản tùy bút. - HS biết vận
dụng sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống, trong
nhiều tình huống mà các em sẽ gặp sau này.
3. Thái độ
- Giáo dục nhân cách cho HS, bồi dưỡng tư tưởng trong sáng., tình cảm
u nước, u cảnh trí non sơng gấm vóc Việt Nam.
- HS có những nhận thức sâu sắc về hiện thực cuộc sống, biết yêu, bảo
vệ và chung sống hịa bình với thiên nhiên; có thái độ thân thiện với tự nhiên,
không khai thác cạn kiệt dẫn đến tàn phá tự nhiên.
4. HS biết tích hợp những kiến thức về Ngữ học, Lí luận văn học, Lịch sử,
Địa lí, Văn hóa học, Sinh thái học…khi tìm hiểu một tác phẩm văn chương,

9


skkn


kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết những vấn đề
mang tính phức hợp.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học trên word và power point.
- Một số tư liệu lịch sử, địa lí về sơng Đà, tài liệu nghiên cứu văn học về
tác phẩm Người lái đị Sơng Đà.
C.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản, kết hợp phát vấn với giải thích,
diễn giảng, trình chiếu. Giáo viên tổ chức giờ dạy theo sự kết hợp giữa các
phương pháp: đọc tái hiện, nêu vấn đề, gợi tìm, đàm thoại, trao đổi thảo luận
nhón, kết hợp với diễn giảng thuyết trình.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
* Ổn định trật tự.
* Kiểm tra bài cũ: Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh
trong quá trình dạy bài mới.
* Bài mới:
Lời vào bài: Nhà thơ CLV trong bài thơ Tiếng hát con tàu đã từng viết:
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lịng ta đã hóa những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ cịn đâu.
Có một thời Tây Bắc đã trở thành mảnh đất hóa tâm hồn của bao cuộc
đời và là nguồn cảm hứng dạt dào cho bao văn nhân, nghệ sĩ. Nhà văn
Nguyễn Tuân trên hành trình kiếm tìm cái đẹp cũng đã dừng chân tại mảnh
đất Tây Bắc và phát hiện chất vàng mười của thiên nhiên và con người xứ
thiêng liêng rừng núi đã anh hùng này. Các em có thể thấy được điều đó qua

tác phẩm Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tuân. Ở lớp 11 các em đã được
làm quen với tác giả Nguyễn Tuân qua truyện ngắn Chữ người tử tù. Hôm
nay các em sẽ được gặp lại tác giả này qua một tác phẩm khác, ở một thể loại
khác đó là: Tùy bút.
Người lái đị Sơng Đà (trích) sẽ được tìm hiểu trong hai tiết. Tiết 1 sẽ
dừng ở việc tìm hiểu tính cách hung bạo của Sông Đà.
Hoạt động của giáo viên

Nội dung cần đạt
10

skkn


và học sinh
Giáo viên yêu cầu học sinh
nhắc lại

những kiến thức đã

học về tác giả.
Hỏi: Dựa vào những kiến thức
đã học, em hãy nêu ngắn gọn
những hiểu biết của em về tác

I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 – 1987)
- Là nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời
đi tìm cái Đẹp, nâng cái Đẹp lên thành

tơn giáo.
- Phong cách nghệ thuật độc đáo: tài
hoa, uyên bác.
- Đưa thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ
nghệ thuật cao với những đặc sắc riêng…

giả Nguyễn Tuân?
GV nhấn mạnh lại những nét
tiêu biểu trong phong cách nghệ
thuật của Nguyễn Tn.
2.Tác phẩm Người lái đị Sơng Đà
Học sinh đọc phần tiểu dẫn
a. Hoàn cảnh sáng tác
Hỏi: Dựa vào phần tiểu dẫn
- Vào những năm 1958- 1960, Đảng và
hãy nêu hoàn cảnh ra đời và
nhà nước ta có chủ trương phát triển kinh
xuất xứ của tác phẩm ?
tế, văn hóa miền núi Tây Bắc. Thực tiễn
HS trả lời, GV bổ sung và
xây dựng cuộc sống mới ở vùng cao đã
nhấn mạnh lại.
đem lại cho Nguyễn Tuân và nhiều nghệ
sĩ đương thời nguồn cảm hứng sáng tạo
dạt dào
- Tác phẩm là kết quả của nhiều dịp
Nguyễn Tuân đến với Tây Bắc trong thời
kì kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là
chuyến đi thực tế Tây Bắc năm 1958. Tác
phẩm có sức sống lâu bền vì nó khơng

đơn giản minh họa cho một chủ trương,
chính sách mà bộc lộ những cảm xúc, suy
ngẫm của nhà văn về cuộc sống, xã hội,
con người; từ một thời mà nói đến được
nhiều thời.
b. Xuất xứ
- Tác phẩm trích từ tập tùy bút Sơng Đà,
in lần đầu năm 1960. Tập tùy bút này
gồm 15 bài tùy bút và một bài thơ ở dạng
phác thảo. Người lái đị Sơng Đà là một
trong những áng văn tiêu biểu nhất của
tập Sông Đà, thể hiện những nét đặc sắc
trong nghệ thuật tùy bút của Nguyễn
Tuân
Giáo viên dẫn dắt để học sinh
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN
11

skkn


thấy được mạch liên kết của
văn bản:

GV nhấn mạnh: Từ hai hình
tượng nhân vật mà nhà văn ca
ngợi (Sơng Đà và người lái đị
Sơng Đà), có thể thấy mạch
ngầm văn bản:


1. Mạch văn
* Bề mặt câu chữ: phóng túng, biến hóa
linh hoạt với những liên tưởng đa chiều…
Xét về cấu trúc bề mặt, tùy bút của
Nguyễn Tuân nói chung và Người lái đị
Sơng Đà nói riêng có sự phóng túng với
nhiều liên tưởng tạt ngang, tạt dọc- những
liên tưởng đa chiều. Trong bài tùy bút
này, nhà văn đã xây dựng hai nhân vật :
Sơng Đà và người lái đị Sơng Đà. Có lúc
nhà văn nói đến dịng sơng hung bạo, khi
lại nói về người lái đị vượt thác, lúc trở
về miêu tả dịng sơng trữ tình thơ mộng,
khi trần thuật, khi miêu tả, lúc trữ tình để
bộc lộ tài hoa của mình, để thấy được hết
sự sinh động đa diện của các hình tượng.
Vì vậy, mạch văn( xét ở bề mặt câu chữ
rất khó theo dõi).
- Nhưng thực ra, tác phẩm có một mạch
ngầm văn bản rất chặt chẽ, ẩn sâu trong
lối diễn đạt của Nguyễn Tuân. Điều đó
được bộc lộ rất rõ qua những câu thơ
được nhà thơ mượn để làm lời đề từ cho
tác phẩm. Trước hết, mượn câu thơ của
nhà thơ Ba Lan Wladyslaw Broniewski:
Đẹp vậy thay tiếng hát trên dịng sơng
làm câu thơ đề từ, Nguyễn Tn muốn ca
ngợi Sơng Đà như một cơng trình nghệ
thuật tuyệt vời của tạo hóa đã ban tặng
cho con người. Và bài tùy bút này của

ông cũng như một công trình nghệ thuật
ngơn từ - một sáng tạo độc đáo tài hoa mà
Nguyễn Tuân tặng lại cho đời. Đồng thời,
mượn câu thơ Chúng thủy giai đông tẩu,
Đà giang độc Bắc lưu của Nguyễn Quang
Bích làm lời đề từ, Nguyễn Tuân muốn
bộc lộ sự uyên bác tài hoa của mình:
dùng văn thơ nhìn con sơng như một nhà
địa lí để thấy được hướng chảy của nó.
Câu thơ gợi cảm nhận về cá tính khác
thường của Sơng Đà cũng gặp được cá
tính độc đáo của Nguyễn Tuân.
* Mạch ngầm văn bản: Nhà văn đi kiếm
tìm chất vàng mười của thiên nhiên( Sơng
Đà vừa hung bạo vừa trữ tình) và thứ
12

skkn


vàng mười đã qua thử lửa trong tâm hồn
con người Tây Bắc( người lái đò tay lái ra
hoa- người nghệ sĩ vượt thác).
GV hỏi: Trong tác phẩm, kể
cả ở nhan đề, hai chữ Sông Đà
luôn được nhà văn viết hoa.
Viết như thế có đúng quy tắc
chính tả khơng ? Dụng ý của
Nguyễn Tuân ?
GV nhấn mạnh:


Hỏi: Dưới ngòi bút miêu tả của
Nguyễn Tuân, em thấy Sông
Đà được khắc họa với những
nét tính cách nổi bật nào?
HS trả lời: Đó là sự hung bạo
và vẻ đẹp trữ tình.
GV định hướng: Chúng ta
tìm hiểu nét tính cách thứ nhất
của Sơng Đà.
Hỏi: Sự hung bạo của Sơng
Đà được miêu tả qua những
hình ảnh nào?
HS trả lời: Sự hung bạo của
Sông Đà được miêu tả qua
những hình ảnh: đá bờ sơng,
ghềnh sơng,hút nước, thác
nước, thạch trận đá.

2. Nhân vật Sông Đà
- Trong tác phẩm, kể cả ở nhan đề, hai
chữ Sông Đà luôn được nhà văn viết hoa.
Xét về quy tắc chính tả, viết như thế là
khơng đúng. Song đây chính là một dụng
ý của tác giả. Vì ứng xử với Sơng Đà như
một con người nên dịng sơng được nhà
văn xây dựng như một sinh thể có hồn, có
lai lịch, tên gọi, chiều dài, hướng chảy và
diện mạo, tính cách. Ở phần trước văn
bản này, nhà văn đã rất dụng cơng đi tìm

lai lịch độc đáo của dịng sơng.
+ Lai lịch độc đáo: Khai sinh ở huyện
Cảnh Đông, tỉnh Vân Nam Trung Quốc,
đi qua một vùng núi ác, đến gần nửa
đường thì nhập quốc tịch Việt Nam.
+ Tên: Li Tiên, Bả Biên Giang.
+ Chiều dài: 883 nghìn thước mét chảy
qua hai nước Việt Nam và Trung Quốc.
+ Hướng chảy: ứng với câu thơ đề từ thứ
hai (nhà thơ mượn của Nguyễn Quang
Bích).
a. Sơng Đà hung bạo

* Bờ sông
Hùng vĩ bờ sông thể hiện ở đá bờ sông.Đá bờ sông:
+ Đá dựng vách thành. Mặt sơng chỗ ấy
chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời.
GV hướng dẫn HS lần lượt tìm + Có vách đá thành chẹt lịng sơng như
hiểu từng hình ảnh.
một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay
HS đọc đoạn văn đầu tiên, tìm ném hịn đá qua bên kia vách.
chi tiết khắc họa cảnh bờ sông. + Nhà văn liên tưởng: ngồi trong khoang
GV giải thích từ chẹt, hình đò qua quãng ấy đang mùa hè cũng cảm
13

skkn


ảnh cái yết hầu.


thấy lạnh, cảm thấy mình như đang đứng
ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một
khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ
mấy nào vừa tắt phụt đèn điện…
Hỏi: Căn cứ vào những từ gạch - Nghệ thuật so sánh kết hợp với những
chân, phát hiện thủ pháp nghệ liên tưởng độc đáo khắc họa chiều sâu
thuật sử dụng trong đoạn văn hun hút khó lường của những vách đá
đó và tác dụng của chúng ?
dựng đứng.→ Bờ sông hùng vĩ, hiểm trở.
* Ghềnh sông
HS đọc đoạn miêu tả ghềnh
- Mặt ghềnh Hát loóng, dài hàng cây số,
sông (lại như quãng mặt
nước xô đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió cuồn
ghềnh…thuyền ra) và phát hiện cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc
chi tiết miêu tả.
nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đị
GV giải thích các từ: gùn ghè, Sơng Đà nào tóm được qua đấy. Qng
địi nợ xt…
này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật
Hỏi: Em có nhận xét gì về xét
ngửa bụng thuyền ra.
về cách sử dụng từ ngữ, kết cấu, - Sử dụng câu văn có kết cấu trùng điệp,
nhịp điệu của những câu văn
từ ngữ táo bạo, mới mẻ, điệp động từ
miêu tả ghềnh sông?Tác dụng
(xô), danh từ (sóng, gió) gây ấn tượng
của chúng?
mạnh, gợi nhịp điệu nhanh, mạnh, gấp
gáp, dữ dội của gió to sóng cả trên Sông

Đà.
 Thể hiện sự dữ dội của ghềnh sông.
HS theo dõi đoạn văn viết về
hút nước Sông Đà- trang186.
Nhà văn dùng những hình ảnh
nào để miêu tả hút nước ? Phát
hiện thủ pháp nghệ thuật sử
dụng trong đoạn văn đó? Tác
giả vận dụng những kiến thức
của những ngành nào để miêu
tả hút nước ?

* Hút nước
- Trên sông bỗng có những cái h út nước
giống như cái giếng bê tơng thả xuống
sơng để chuẩn bị làm móng cầu… nước
thở và kêu như cửa cống cái bị sặc…
nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sơi vào.
Cảm giác sợ hãi càng tăng cường khi
Nguyễn Tuân đưa ra giả định: có anh bạn
quay phim táo tợn nào muốn truyền cảm
giác lạ cho khán giả, dũng cảm ngồi vào
chiếc thuyền thúng trịn vành, rồi cho cả
mình, cả thuyền cả máy quay xuống đáy
hút Sơng Đà thì cũng chỉ thu được những
thước phim màu quay tít…
 Ở đoạn này nhà văn sử dụng trùng
trùng điệp điệp những liên tưởng, so sánh
kết hợp vận dụng tri thức ngành xây
dựng, kĩ thuật đặc tả của điện ảnh để

miêu tả sự dữ dằn, ghê rợn của những hút
nước quái ác. . .Những cái hút ấy là
14

skkn


HS đọc trang 187 đoạn cuối
cùng và trả lời câu hỏi: Ở trên
miêu tả hút nước bằng những
hình ảnh nghiêng về thị giác.
Đến đây nhà văn miêu tả thác
nước bằng những hình ảnh
nghiêng về thính giác. Có
những âm thanh nào của thác
nước được miêu tả?

Gv hỏi: Những thủ pháp nghệ
thuật nào được nhà văn sử
dụng để miêu tả thác nước? Tác
dụng của chúng?

HS đọc thầm từ chỗ ngoặt khúc
sơng lượn….có giỏi thì tiến gần
vào. Nhà văn dựng lại cảnh
thạch trận bằng những chi tiết
nào ?

những cạm bẫy cực kì nguy hiểm cho
những người lái đị trên sơng. Đặc biệt là

những liên tưởng làm mạch văn biến hóa
linh hoạt thể hiện rõ đặc trưng của thể
loại tùy bút.
* Thác nước
- Tiếng thác nước nghe như ốn trách gì,
rồi lại như van xin, rồi lại như khiêu
khích , giọng gằn và chế nhạo. Rồi nó
rống lên như tiếng một ngàn con trâu
mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng
tre nứa nổ lửa, đang phá toang rừng lửa,
rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da
cháy bùng bùng.
- Nhận xét: đây là các âm thanh với
những cung bậc khác nhau, mỗi lúc một
cuồng loạn, man dại, hoang dã.
- Sử dụng nghệ thuật nhân hóa, so sánh;
dùng lửa để tả nước, lấy rừng để tả sông,
nhà văn cho thấy Sông Đà như một sinh
thể có tiếng nói với nhiều cung bậc, sắc
thái tâm trạng, cảm xúc…Thác nước
Sơng Đà hung dữ như lồi thuỷ qi,
hung thần thách thức, đe dọa con người
với những thanh âm cuồng loạn, man dại
và hoang dã.
* Thạch trận đá
- Đá:
+ Từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong
lịng sơng… mỗi lần có thuyền xuất
hiện…. một số hịn đá bèn nhổm cả dậy
để vồ lấy thuyền…Mặt hòn nào cũng ngỗ

ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó
hơn mặt nước sơng chỗ này.
+ Đá bày thạch trận trên sông…chia làm
ba hàng (tiền vệ, trung vệ, hậu vệ) đòi ăn
chết cái thuyền. Vòng vây thứ nhất mở ra
năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh.
Cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn. Vòng
vây thứ hai tăng thêm nhiều cửa tử, cửa
sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn.
Vịng vây thứ ba bên phải, bên trái đều là
luồng chết, luồng sống ở giữa bọn đá hậu
vệ của con thác.
- Nước thác: reo hò làm thanh viện cho
15

skkn


đá,…hò la vang dậy…, ùa vào mà bẻ gãy
cán chèo…như quân liều mạng đá trái
thúc gối vào bụng và hông thuyền…
 Dưới góc nhìn đa ngành (bóng đá, võ
thuật, qn sự…), nghệ thuật nhân hóa,
ngơn ngữ giàu chất tạo hình, trí tưởng
tượng phong phú, tài năng quan sát tỉ mỉ,
kỹ lưỡng, thạch trận Sông Đà hiện lên
như một trận đồ bát quái, một kẻ thù tâm
địa hiểm ác. Nguyễn Tuân đã rất dụng
công khi miêu tả đá của Sông Đà, thể
hiện đậm nét sự uyên bác, tài năng miêu

tả của nhà văn.
=> Tiểu kết
Vận dụng kiến thức đa ngành, bằng câu
chữ điêu luyện, nghệ thuật nhân hóa, so
sánh, mạch liên tưởng đa chiều tài hoa,
uyên bác…, Nguyễn Tuân đã làm hiện
hình Sơng Đà hung bạo mang diện mạo,
tâm địa của một thứ kẻ thù số một với con
người. Đồng thời nhà văn bộc lộ tình yêu
tha thiết với thiên nhiên, quê hương, đất
nước.
Hỏi: Nêu những nhận xét chung
của em về đoạn văn miêu tả con
Sông Đà hung bạo của nhà
văn?

E. CỦNG CỐ- DẶN DÒ:
I. Giáo viên củng cố lại bài học:
- Tóm lược kết cấu của bài học qua sơ đồ:

16

skkn


Sông Đà hung bạo

Bờ sông Ghềnh
hùng vĩ, sông dữ
hiểm trở dội


Cái nhìn
độc đáo

Hút nước Thác
nước
ghê rợn
hung dữ

Ngơn ngữ giàu
có, tài hoa

Thạch
trận
hiểm ác

Giọng điệu
biến hóa

Nguyễn Tuân- nhà văn của những cảm giác mạnh,
nhìn Sơng Đà ở phương diện đa ngành, liên ngành.
- Sông Đà hung bạo, hùng vĩ nhưng không nên nhìn dịng sơng ở góc độ
kẻ thù số một của con người. Hãy nhìn sự hung bạo của Sơng Đà như một thử
thách của thiên nhiên mà con người cần biết để chung sống và chế ngự nó.
- Các cơng trình thủy điện của Việt Nam, nhất là cơng trình thủy điện Hịa
Bình chính là thành cơng của con người trong việc chinh phục, chế ngự thiên
nhiên.
+ Cơng trình thủy điện Hịa Bình góp phần quan trọng vào việc phịng
chống lũ lụt cho vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng trong đó có thủ đơ Hà
Nội.

+ Nhà máy thủy điện Hịa Bình là nguồn cung cấp điện chủ lực của toàn
bộ hệ thống điện Việt Nam. Năm 1994, cùng với việc khánh thành nhà máy
và tiến hành xây dựng đường dây 500KV Bắc - Nam từ Hịa Bình tới trạm
Phú Lâm (Thành phố Hồ Chí Minh) hình thành một mạng lưới điện quốc gia.
Cơng trình này góp phần đắc lực trong việc cung cấp nguồn điện cho miền
Nam và miền trung Việt Nam.
+ Hơn nữa, đập thủy điện Hịa Bình đóng vai trị quan trọng vào việc
cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp ở vùng hạ lưu trong đó có đồng
bằng sơng Hồng, nhất là trong mùa khơ; điều tiết mực nước sông đồng thời
đẩy nước mặn ra xa các cửa sông.
+ Đồng thời, thủy điện sông Đà còn giúp chúng ta cải thiện việc đi lại bằng
đường thủy ở cả thượng lưu và hạ lưu. Năm 2004 cơng trình tượng đài chiến
thắng Điện Biên Phủ được vận chuyển chủ yếu bằng con đường này.
Rõ ràng, bằng bàn tay và khối óc của mình, chúng ta đã chế ngự được sự
hung bạo của Sơng Đà.
II. Dặn dị:
17

skkn


- Giờ sau tiếp tục tìm hiểu tiết 2 của bài học Người lái đị Sơng Đà ( trích).
F. RÚT KINH NGHIỆM
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
* Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
GV chia lớp thành bốn nhóm, mỗi nhóm thực hiện một bài với mục
đích, yêu cầu riêng, HS thảo luận trong 3 phút cuối của tiết học, sau đó chuẩn
bị ở nhà rồi trình bày, nộp sản phẩm trong tiết học tự chọn.
1. Nhóm 1:
Bài tập: Cảm nhận của anh (chị) về nghệ thuật miêu tả thạch trận Sơng
Đà trong trích đoạn Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tuân.
a. Mục tiêu:
+ Củng cố nội dung bài học.
+ Phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực cảm thụ cảm văn học,
tư duy độc lập, biết thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc riêng.
+ HS biết tích hợp kiến thức văn học với văn hóa, xã hội, kiến thức của
mơn Địa lí để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
b. u cầu: HS có thể trình bày theo những cách khác nhau, cần đảm bảo
được những ý sau đây:
- Đá:
+ Từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lịng sơng… mỗi lần có thuyền
xuất hiện…. một số hòn đá bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền…Mặt hòn nào
cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn mặt nước sơng chỗ này.
18

skkn


+ Đá bày thạch trận trên sông…chia làm ba hàng (tiền vệ, trung vệ, hậu
vệ) đòi ăn chết cái thuyền. Vịng vây thứ nhất mở ra năm cửa trận, có bốn

cửa tử một cửa sinh. Cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn. Vịng vây thứ hai tăng
thêm nhiều cửa tử, cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Vòng vây
thứ ba bên phải, bên trái đều là luồng chết, luồng sống ở giữa bọn đá hậu vệ
của con thác.
- Nước thác: reo hò làm thanh viện cho đá,…hò la vang dậy…, ùa vào
mà bẻ gãy cán chèo…như quân liều mạng đá trái thúc gối vào bụng và hơng
thuyền…
 Dưới góc nhìn đa ngành (bóng đá, võ thuật, qn sự…), nghệ thuật
nhân hóa, ngơn ngữ giàu chất tạo hình, trí tưởng tượng phong phú, tài năng
quan sát tỉ mỉ, kỹ lưỡng, thạch trận Sông Đà hiện lên như một trận đồ bát
quái, một kẻ thù tâm địa hiểm ác. Nguyễn Tuân đã rất dụng công khi miêu tả
đá của Sông Đà, thể hiện đậm nét sự uyên bác, tài năng miêu tả của nhà văn.

19

skkn


2. Nhóm 2:
Bài tập: Thơng qua bài học ,vận dụng những kiến thức về Địa lí, hãy
giới thiệu những hiểu biết về Sông Đà.
a. Mục tiêu:
+ Củng cố kiến thức.
+ Phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực đánh giá.
+ Rèn luyện khả năng tích hợp tri thức Văn học và Địa lí.
b. Yêu cầu:
HS cần đảm bảo được ý cơ bản sau:
+ Sơng Đà có độ dài 910 km, diện tích lưu vực là 52900 km2.
+ Đoạn ở Việt Nam dài 527 km.
+ Sơng có lưu lượng nước lớn, cung cấp 31% lượng nước cho sông Hồng.

Sông Đà là một nguồn tài nguyên thủy điện lớn cho ngành cơng nghiệp
điện Việt Nam.
+ Lưu vực sơng có tiềm năng tài nguyên to lớn với nhiều loại khoáng
sản quý hiếm, các hệ sinh thái đặc trưng bao gồm các nguồn sinh vật với mức
3. Nhóm 3:
Bài tập: Anh( chị) suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa con người
và thiên nhiên? Nên hiểu việc chinh phục thiên nhiên như thế nào cho đúng?
a. Mục tiêu:
+ Củng cố nội dung bài học.
+ Phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực cảm thụ cảm văn học,
tư duy độc lập, biết thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc riêng.
+ HS biết tích hợp kiến thức văn học với văn hóa, xã hội, sinh thái học
và kiến thức của mơn Địa lí để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợpvấn đề thiên nhiên và mơi trường sống mà cả thế giới đang quan tâm.
b. Yêu cầu: HS có thể trình bày theo những cách khác nhau, cần đảm bảo
được những ý sau đây:
+ Con người và tự nhiên có mối quan hệ vơ cùng gắn bó, mật thiết. Một
mặt con người tơn sùng, tín ngưỡng trước những hiện tượng tự nhiên; một
mặt cũng lo sợ trước thiên nhiên biến hóa khơng cùng, ngồi vịng kiểm sốt
của họ.
+ Trong quan hệ với tự nhiên, con người tận dụng triệt  để mơi trường tự
nhiên để duy trì sự sống, để chống lại các thế lực ngoại xâm. trong chuyện ăn,
quan niệm về mặc của người Việt Nam cũng là một quan niệm rất thiết thực
20

skkn



×