Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Chính sách nhập khẩu của mỹ và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.26 KB, 95 trang )


Lời nói đầu
Nền kinh tế thế giới đang biến động mạnh mẽ với xu thế hội nhập khu vực và
toàn cầu. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cùng với
sự thúc đẩy mạnh mẽ của nhu cầu phát triển kinh tế làm tăng thêm sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực nổi trội hơn bao giờ hết. Điều này
buộc các nớc phải thi hành chính sách mở cửa. Quá trình hợp tác và thâm nhập
kinh tế giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Trớc tình hình thế giới nh vậy,
Việt Nam không thể không mở cửa nền kinh tế, phát triển quan hệ đối ngoại
nhằm mở rộng thị trờng, tiếp thu các thành tựu về khoa học công nghệ trên thế
giới để phát triển kinh tế trong nớc. Khi phát triển quan hệ đối ngoại, chúng ta
không thể không nhắc tới nớc Mỹ.
Mỹ là quốc gia giầu và mạnh nhất trên thế giới hiện nay. Cùng với Tây Âu và
Nhật Bản, Mỹ là một trong ba trung tâm kinh tế của thế giới. Hiện nay, Mỹ đóng
vai trò quan trọng nhất trong việc thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển. Bên cạnh
đó, Mỹ còn đóng vai trò đầu tàu trong nhiều tổ chức kinh tế và chính trị trên thế
giới, nh Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Ngân
hàng thế giới (WB). Thị trờng Mỹ với dân số khoảng 260 triệu ngời, thu nhập
bình quân đầu ngời trên 33000 USD là thị trờng tiêu thụ lớn nhất trên thế giới. Vì
vậy, hầu hết các nớc trên thế giới đều tìm cách thâm nhập vào thị trờng khổng lồ
và đầy tiềm năng này.
Việt Nam và Mỹ trớc đây từng là kẻ thù của nhau, nhng từ đầu thập kỷ 90 tới
nay trớc tình hình bối cảnh thế giới nhiều thay đổi, hai nớc đã nỗ lực không
ngừng trong việc hàn gắn quá khứ, bình thờng hóa quan hệ. Quá trình bình thờng
hóa quan hệ giữa hai nớc đã thúc đẩy quan hệ kinh tế thơng mại giữa hai nớc
ngày càng phát triển. Từ mức quan hệ thơng mại gần nh là con số không, đến
năm 2001, kim ngạch thơng mại giữa hai nớc vợt con số 1 tỷ USD.
Ngày 11/12/2001, Quốc hội Mỹ đã chính thức phê chuẩn Hiệp định thơng mại
Việt Mỹ. Đây là cột mốc quan trong trong thơng mại hai nớc và cũng là cơ hội
lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những
1



trở ngại đối với các doanh nghiệp Việt Nam là việc các doanh nghiệp Việt Nam
cha hiểu rõ về chính sách nhập khẩu, về thị trờng cũng nh môi trờng pháp luật và
thơng mại của Mỹ.
Trên cơ sở đó, em đã chọn đề tài Chính sách nhập khẩu của Mỹ và giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ với mục đích khái quát
những luật cơ bản điều tiết hoạt động thơng mại của Mỹ và một số quy định trong
chính sách nhập khẩu Mỹ, đồng thời đề xuất và tổng hợp một số giải pháp nhằm
thúc đẩy hơn nữa việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trờng Mỹ.
Luận văn tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và phần kết luận, bao gồm ba chơng với
các nội dung sau:
Chơng I: Chính sách nhập khẩu của Mỹ
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trờng Mỹ
Chơng III: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trờng Mỹ
Bản luận văn tốt nghiệp này đợc hoàn thành với nỗ lực của bản thân và sự giúp
đỡ của các anh, chị trong Ban pháp chế Phòng Thơng mại công nghiệp Việt
Nam. Đặc biệt với sự chỉ dẫn, giúp đỡ tận tình của Thầy giáo em đã hoàn thành
luận văn này. Do khả năng còn hạn chế, bản luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi
sai sót và có những khiếm khuyết. Do vậy, em mong nhận đợc đóng góp của
thầy, cô và bạn đọc quan tâm để luận văn đợc hoàn chỉnh hơn.
2

Chơng I
Chính sách nhập khẩu của Mỹ đối với việt nam
I. Một số quy định trong chính sách nhập khẩu của Hoa Kỳ
1. Khái quát về luật thơng mại Hoa Kỳ
1.1. Mối quan hệ giữa luật liên bang và luật các bang của Hoa Kỳ trong
hoạt động ngoại thơng
Do Mỹ là nớc theo chế độ liên bang, nên ngoài luật của Liên bang đợc áp
dụng còn có luật riêng của mỗi bang. Mặc dù luật Liên bang và luật ở các bang

có thể khác nhau, nhng thẩm quyền của mỗi luật đã đợc quy định rõ ràng trong
Hiến pháp Mỹ. Trong lĩnh vực ngoại thơng, Hiến pháp Mỹ có quy định về các
điều luật tối cao, điều luật xuất nhập khẩu, và điều khoản thơng mại đề cập
đến mối liên hệ giữa các bang và Liên bang trong hoạt động quản lý thơng mại
quốc tế.
Điều khoản tối cao: điều khoản này quy định nếu luật các bang có các quy
định xung đột trực tiếp với các quy định tơng tự của luật Liên bang thì luật Liên
bang sẽ đợc áp dụng nếu Quốc hội quyết định nh vậy.
Điều khoản xuất nhập khẩu: Điều khoản này ngăn cấm Chính phủ Liên
bang đánh thuế xuất khẩu và ngăn cấm chính quyền các bang đánh thuế xuất
nhập khẩu. Điều khoản này đợc đề ra do những nguyên nhân sau: thứ nhất, chính
phủ Liên bang cần có một tiếng nói thống nhất trong hoạt động đối ngoại; thứ
hai, thuế nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách Liên bang; thứ
ba, ngăn cản các bang ven biển có những quy định cản trở hoặc có các khoản
thuế đánh vào hàng hoá đang vận chuyển vào các bang.
Điều khoản thơng mại: Điều khoản này trao cho chính quyền Liên bang
quyền lực tối cao đối với các hoạt động thơng mại có yếu tố nớc ngoài và ngăn
cấm các bang đánh thuế, có các hạn chế hoặc gây ra các gánh nặng không thích
hợp đối với hoạt động xuất khẩu. Chính quyền các bang, theo điều khoản này,
cũng bị hạn chế rất nhiều trong việc hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên, các bang vẫn
3

có thể thực thi các hạn chế nhập khẩu trong trờng hợp để bảo vệ an toàn và sức
khỏe cộng đồng.
1.2. Luật điều tiết hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Các luật hỗ trợ xuất khẩu và triển khai hiệp định thơng mại
Điều 301 - luật thơng mại 1974 là luật quan trọng nhất của Mỹ để thực hiện
quyền của các công ty Mỹ trong khuôn khổ các hiệp định song phơng và đa ph-
ơng đã ký, thúc đẩy việc tiếp cận thị trờng nớc ngoài cho hàng hoá và dịch vụ của
Mỹ và để ngăn chặn những hành vi thơng mại không công bằng của nớc ngoài

nh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, trợ giá...
Luật này thiết lập một quy trình để Văn phòng đại diện thơng mại Mỹ điều tra
những hành vi thơng mại không công bằng của nớc ngoài và thảo luận với
chính phủ nớc ngoài về cách giải quyết những tranh chấp mà có thể thỏa thuận
cấp chính phủ nhằm ngăn chặn những hành động vi phạm trên hoặc để bồi thờng
thiệt hại cho Mỹ.
Nếu không có một thỏa thuận vừa ý, luật này yêu cầu Đại diện thơng mại Mỹ
sử dụng thủ tục giải quyết tranh chấp đã có theo hiệp định thơng mại có liên
quan. Nếu bớc này vẫn cha đa ra đợc giải pháp vừa ý cho các tranh chấp, Đại diện
thơng mại Mỹ có thể tiến hành một số bớc khác để trả đũa, có thể: tạm hoãn
những thỏa thuận trong các hiệp định thơng mại đã ký; ấn định mức thuế cao hơn
đối với hàng hóa nhập khẩu; hoặc hạn chế nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của n-
ớc ngoài. Nếu hành vi thơng mại của bên nớc ngoài là không công bằng hay
tạo ra các gánh nặng quá lớn cho thơng mại Mỹ nhng không vi phạm luật thơng
mại, thì Đại diện thơng mại Mỹ chỉ đợc thực thi các biện pháp hạn chế vừa phải
nếu thấy thật cần thiết.
Quốc hội Mỹ còn quy định rằng Đại diện thơng mại Mỹ phải tiến hành đánh
giá hàng năm các hàng rào thơng mại của nớc ngoài, và kết quả này đợc công bố
hàng năm dới dạng Báo cáo Đánh giá thơng mại quốc gia về các hàng rào ngoại
thơng, còn đợc gọi là báo cáo NTE. Theo điều siêu 301 trong Bộ luật thơng
mại sửa đổi, đợc thông qua năm 1988, báo cáo NTE đợc sử dụng để lập một danh
sách những thông lệ quốc gia u tiên, gọi là super 301, chủ yếu là danh sách các
4

nớc là đối tợng của luật super 301. Trong vòng 21 ngày sau khi trình báo cáo,
Đại diện thơng mại Mỹ phải tiến hành điều tra theo điều 301 về các thông lệ u
tiên của nớc ngoài đợc xác định trong báo cáo.
1.2.2. Kiểm soát xuất khẩu
Theo các đạo luật quản lý xuất khẩu EAA, Bộ thơng mại Mỹ kiểm soát các mặt
hàng đợc sử dụng hai mục đích là các mặt hàng dân sự nhng có tiềm năng ứng dụng

vào mục đích quân sự. Cục quản lý xuất khẩu của Bộ thơng mại là cơ quan chính cấp
phép xuất khẩu những mặt hàng đợc sử dụng hai mục đích. Bộ ngoại giao cấp phép
xuất khẩu các mặt hàng và dịch vụ quốc phòng theo quy định của Luật kiểm soát xuất
khẩu vũ khí, trong khi một số loại vật t, thiết bị hạt nhân nhất định lại do Uỷ ban kiểm
soát hạt nhân cấp phép theo quy định của Luật năng lợng nguyên tử.
Luật về quyền hạn kinh tế trong tình trạng khẩn cấp quốc tế (IEEPA) đợc
thông qua năm 1977, cho phép Tổng thống đợc quyền phong tỏa tài sản nớc
ngoài tại Mỹ, cấm vận thơng mại và tiến hành các biện pháp cần thiết khác để đối
phó với những đe dọa bất thờng hoặc đặc biệt đối với an ninh quốc gia hay lợi ích
kinh tế của Mỹ.
1.3. Luật điều tiết hoạt động nhập khẩu
1.3.1. Hạn chế nhập khẩu
Điều 201 Luật thơng mại Mỹ, đợc sửa đổi và bổ sung năm 1988, đã quy định
về các bớc thực hiện các biện pháp bảo vệ ngành công nghiệp trong nớc khỏi sự
biến động gây thiệt hại lớn đối với nền kinh tế ở Mỹ.
Tiêu chuẩn để hạn chế nhập khẩu: Theo điều 201, việc hạn chế nhập khẩu đợc
tiến hành khi mà hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ tăng đến mức gây thiệt hại nghiêm
trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đối với các ngành sản xuất trong n-
ớc hay các loại hàng hóa cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa nhập khẩu. Việc hạn
chế nhập khẩu đợc tiến hành theo yêu cầu của Tổng thống Mỹ trên cơ sở các
khuyến nghị của Uỷ ban Thơng mại quốc tế. Các biện pháp hạn chế nhập khẩu
trên chỉ có hiệu lực tạm thời và dùng để tạo cho các ngành công nghiệp trong nớc
có đủ thời gian để lấy lại khả năng cạnh tranh của mình.
5

Theo Luật thơng mại bổ sung năm 1988, trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban thơng
mại, Tổng thống Mỹ sẽ tiến hành hạn chế nhập khẩu nếu Tổng thống Mỹ cho
rằng biện pháp này sẽ mang lại các lợi ích kinh tế và xã hội. Các biện pháp mà
Tổng thống dùng để hạn chế nhập khẩu bao gồm:
- Tăng thuế, mức tăng cao nhất là lên 50%;

- Sử dụng thuế hạn ngạch, tức thuế xuất sẽ tăng cao hơn sau khi nhập một l-
ợng hàng hóa nhất định;
- áp dụng hạn ngạch tuyệt đối với hàng hóa nhập khẩu, là hạn ngạch về số
lợng, tức là không đợc nhập vợt quá số lợng hạn ngạch cho phép trong thời
hạn hạn ngạch;
- áp dụng hạn ngạch trên cơ sở bán đấu giá các giấy phép nhập khẩu.
1.3.2. Quyền hạn chế hàng dệt và nông sản
Là thành viên của WTO, tham gia Hiệp định hàng may mặc trong khuôn khổ
WTO (trớc đây là Hiệp định đa sợi trong khuôn khổ GATT), nên Mỹ phải tuân
thủ những quy định của Hiệp định này. Các hiệp định trong khuôn khổ Vòng đàm
phán Urugoay và luật triển khai hiệp định cho phép Mỹ đa ra những hạn chế đối
với hàng nông sản và hàng dệt. Hiệp định hàng dệt may, có hiệu lực tháng 1 năm
1994, cho phép các nớc thành viên ký kết WTO đàm phán các hiệp định song ph-
ơng nhằm thiết lập những hạn chế về số lợng đối với hàng dệt may và quần áo
nhập khẩu.
Trong khuôn khổ Hiệp định hàng dệt may, các hạn ngạch và hạn chế đối với
việc buôn bán hàng dệt may đợc dỡ bỏ dần trong 3 giai đoạn và hết hạn vào ngày
1/1/2005. Tất cả các thành viên của WTO là đối tợng áp dụng của Hiệp định hàng
dệt may, cho dù họ cha hoặc đã ký vào Hiệp định đa sợi trớc đây và chỉ có các
thành viên của WTO mới đủ điều kiện tham gia Hiệp định hàng dệt may. Hiệp
định hàng dệt may song phơng đợc đàm phán giữa nớc xuất khẩu và nớc cung cấp
theo Hiệp định đa sợi vẫn có hiệu lực trong thời gian chuyển đổi đến năm 2005.
1.3.3. Các tiêu chuẩn sản phẩm
6

Những khác biệt về tiêu chuẩn sản phẩm, danh sách và hệ thống chứng nhận
sản phẩm có thể cản trở hoạt động thơng mại và có thể đợc sử dụng để đối xử
phân biệt đối với hàng nhập khẩu, vì vậy các nớc trong khuôn khổ GATT đã th-
ơng lợng và ký kết Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật, còn gọi là bộ luật tiêu
chuẩn vào năm 1979 thiết lập những quy tắc để chính phủ các nớc chuẩn bị, chấp

nhận và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn và chứng nhận. Các vòng đàm phán
Urugoay dựa trên Bộ luật tiêu chuẩn này thiết lập Hiệp định về hàng rào kỹ thuật
đối với thơng mại. Hiệp định mới này yêu cầu loại bỏ các hàng rào thơng mại dới
hình thức tiêu chuẩn hàng hóa, các hoạt động kiểm định hay các thủ tục đánh giá
mức độ phù hợp của hàng hóa.
2. Một số quy định trong chính sách nhập khẩu của Mỹ
2.1. Quy chế thơng mại bình thờng-NTR (hay còn gọi là quy chế tối huệ
quốc-MFN) của Mỹ
Quy chế tối huệ quốc (Most Favoured Nation MFN) áp dụng ở Mỹ từ năm
1930 theo Luật thuế năm 1930 (Tariff Act 1930) là một điều khoản quy định ở
các hiệp định thơng mại quốc tế, mà các nớc tham gia ký kết hiệp định cam kết
dành cho nhau sự đãi ngộ thơng mại không thấp hơn sự u đãi cao nhất mà nớc đó
dành cho một nớc khác. Trong chính sách thuế quan của Mỹ, MFN có nghĩa là
các sản phẩm của các nớc đợc Mỹ đãi ngộ tối huệ quốc sẽ chiếm mức thuế thấp
hơn nớc không đợc Mỹ dành cho chế độ MFN đó. (Thể hiện ở cột số 1 và cột số
2 trong danh bạ thuế quan HTS của Mỹ).
Từ tháng 6 năm 1998, nhân điều chỉnh sắc luật liên quan đến hoạt động của
Cục thuế liên bang Mỹ (IRS), Quốc hội Mỹ đã quyết định thay đổi tên gọi của
chính sách Tối huệ quốc (MFN) thành khái niệm Quan hệ thơng mại bình thờng
(Normal Trade Relations-NTR).
2.2. Hàng rào thuế quan của Hoa Kỳ
2.2.1. Danh bạ thuế quan thống nhất (The Harmonised Tariff Schedule- HTS)
Danh bạ thuế quan thống nhất của Mỹ chia hàng hoá thành khoảng 5000
mục (Heading) và tiểu mục (Subheading) theo trình tự: từ những loại hàng hoá
đơn giản, sản phẩm nông nghiệp tới các loại hàng hoá chế tạo tinh vi. Danh bạ
7

này còn chia thành 22 lĩnh vực, mỗi lĩnh vực thông thờng bao quát một ngành
công nghiệp. 22 lĩnh vực lại đợc chia thành các chơng nhỏ, mỗi chơng lại bao
gồm một loại hàng hoá, nguyên vật liệu hay sản phẩm của ngành công nghiệp

đó. Mỗi mục đợc biểu thị bằng 8 ký tự. Mức thuế trong HTS đợc chia làm hai
cột:
Cột một chia làm hai cột nhỏ. Cột thứ nhất là phần chung gồm các mức
thuế đánh vào hàng hoá từ những quốc gia đợc hởng chế độ u đãi Tối huệ
quốc (Chế độ u đãi thuế quan thơng mại bình thờng). Cột thứ hai là phần
đặc biệt gồm các mức thuế đặc biệt áp dụng trong những chơng trình u đãi
về thuế, ví dụ u đãi về thuế trong chế độ GSP.
Cột hai là mức áp dụng cho các nớc không đợc hởng chế độ u đãi về thuế.
Mọi hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ đều phải chịu thuế hoặc đợc miễn trừ thuế
theo các qui định trong HTS của Mỹ. Khi hàng hoá phải chịu thuế, ngời ta áp
dụng tỷ lệ trên giá trị, tỷ lệ trên số lợng hoặc tỷ lệ hỗn hợp.
Tỷ lệ trên giá trị (ad valorem rate): là mức thuế đợc xác định bằng một tỷ
lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu. Thuế ở Mỹ chủ yếu đánh theo phơng
pháp tỷ lệ trên giá trị.
Tỷ lệ trên số lợng (specific rate): là một loại thuế ấn định đối với số lợng
nhất định.
Tỷ lệ hỗn hợp (compourd rate): là một loại thuế kết hợp thuế theo tỷ lệ
trên giá trị và thuế theo tỷ lệ trên số lợng.
2.2.2. Định giá hải quan (Custom value)
Năm 1970, Luật về các hiệp định thơng mại (Trade of Agreement Act 1979)
của Mỹ đa ra phơng pháp Giá trị giao dịch (Transaction Value) làm cơ sở chính
để xác định giá hàng nhập khẩu để tính thuế.
Nói chung, trị giá hải quan của tất cả hàng hoá xuất khẩu sang Mỹ là trị giá
giao dịch của những hàng hoá đó. Nếu không thể sử dụng trị giá giao dịch, thì
các cơ sở tính toán khác có thể đợc xem xét sử dụng. Các cơ sở phụ để tính trị giá
sắp xếp theo thứ tự u tiên sử dụng gồm:
Giá trị giao dịch (Transaction value)
8

Giá của hàng hoá giống hệt nhau (Identical merchandise),

Giá của hàng hoá tơng tự (Similar merchandise)
Giá trị khấu trừ (Deductive value)
Giá trị tính toán cơ bản (Computed value)
a). Giá trị giao dịch
Giá trị giao dịch của hàng hoá là giá trị thực tế thanh toán hoặc phải thanh
toán cho hàng hoá khi hàng hoá đợc bán để xuất khẩu vào Mỹ, cộng với các
khoản sau nếu các khoản này không có trong giá bán:
- Chí phí đóng gói (bao gồm container, bao bì và chi phí lao động đóng gói)
do ngời mua chịu.
- Tiền hoa hồng bán hàng do ngời mua chịu: Hoa hồng bán hàng do ngời
mua chịu sẽ là một phần của giá trị giao dịch nhng hoa hồng mua hàng
thì lại không đựơc tính vào giá này. Hoa hồng bán hàng là hoa hồng trả
cho đại lý của ngời bán, những ngời đại diện cho ngời sản xuất hoặc đại
diện cho ngời bán.
- Giá trị của các khoản trợ giúp của ngời mua cho ngời bán: Ngời nhập khẩu
thờng cung cấp một số hình thức trợ giúp cho ngời sản xuất nớc ngoài rồi
sau đó mua hàng của họ. Nếu sự trợ giúp này dẫn đến sự giảm giá bán
hàng hoá hay sử dụng các hàng hoá của ngời sản xuất trên nớc Mỹ thì
phần giá trị trợ giúp sẽ đợc tính vào giá trị giao dịch. Sự trợ giúp này thờng
bao gồm: nguyên vật liệu thô và các máy móc sử dụng để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu; khuôn rập hay khuôn đúc; mẫu mã, đồ án do những công ty
nớc ngoài hay những ngời không sống trên nớc Mỹ thực hiện.
- Chi phí trả cho nhãn hiệu hay bản quyền mà ngời mua phải chịu nh là một
điều kiện khi mua hàng hoá: Ngời nhập khẩu thờng phải trả các khoản phí
cho việc sử dụng bản quyền, nhãn hiệu hay mẫu mã của hàng hoá trên nớc
Mỹ. Nếu việc trả các khoản phí này là điều kiện cho việc nhập khẩu hàng
hoá vào Mỹ thì chúng sẽ đợc tính vào giá trị giao dịch.
9

Giá trị giao dịch sẽ không bao gồm chi phí vận tải, bảo hiểm, phí môi giới hải

quan, chi phí vận chuyển nội địa sau khi nhập khẩu, các dịch vụ liên quan đến
phát sinh trong việc gửi hàng từ nớc xuất khẩu đến địa điểm nhập khẩu ở Mỹ, chi
phí lắp ráp, chi phí bảo quản hàng hoá, thuế hải quan và các thuế Liên bang khác
kể cả bất kỳ khoản thuế tiêu thụ đặc biệt nào mà ngời bán ở Mỹ phải có nghĩa vụ
thanh toán. Chi phí vận chuyển ở nớc xuất khẩu cũng sẽ không tính vào giá trị giao
dịch nếu chúng đợc ghi một cách riêng biệt và rõ ràng trong hoá đơn thơng mại.
Nếu ngời bán cung cấp tài chính cho hàng hoá xuất khẩu vào Mỹ thì khoản lợi
tức trong thanh toán cũng sẽ không tính vào giá trị giao dịch nếu khoản lợi tức đ-
ợc ghi trên giấy với tỷ lệ lãi suất không bất thờng. Tuy nhiên Hải quan Mỹ sẽ
không sử dụng phơng pháp này để tính giá trị hải quan nếu gặp các hạn chế sau
trong tính toán:
Những hạn chế đối với quyền định đoạt hay sử dụng hàng hoá của ngời mua.
Những điều kiện để tính toán giá trị giao dịch không thể xác định.
Tiền hàng phát sinh sau đó do bán lại, tiêu thụ, hoặc sử dụng hàng hoá,
phải trả cho ngời bán, không thể đợc sử dụng để điều chỉnh lại trị giá giao
dịch một cách hợp lý.
b). Giá trị hàng hoá giống hệt và giá trị hàng hoá t ơng tự
Nếu hàng hóa nhập khẩu không xác định đợc giá trị giao dịch, Phòng Hải
quan sẽ xác định theo giá trị giao dịch của hàng hóa giống hệt. Nếu giá trị giao
dịch của hàng hóa giống hệt không xác định đợc thì giá trị giao dịch của hàng
hóa tơng tự sẽ đợc sử dụng.
Giá trị hàng hóa giống hệt hay tơng tự đem so sánh phải là giá bán cùng
thời điểm trên thị trờng và ở cùng một cấp lu thông và cùng một khối lợng.
Nếu có nhiều giá trị giao dịch của những hàng hóa giống hệt hay tơng tự thì
giá trị thấp nhất sẽ đợc sử dụng để xác định trị giá thuế quan của hàng hóa
nhập khẩu đó.
Thuật ngữ hàng hóa giống hệt có nghĩa hàng hóa đó:
Giống ở mọi khía cạnh so với hàng hóa nhập khẩu đang đợc xác định giá trị.
10


Đợc sản xuất ở cùng một quốc gia với hàng hóa nhập khẩu đang đợc xác
định giá trị.
Đợc sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất với hàng hóa nhập khẩu.
Thuật ngữ hàng hóa tơng tự có nghĩa hàng hóa đó:
Đợc sản xuất ở cùng một quốc gia và cùng một ngời sản xuất nh hàng hóa
nhập khẩu.
Giống về đặc điểm và linh kiện cấu tạo so với hàng hóa nhập khẩu.
Có thể thay thế nhau trong buôn bán với hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên,
trong hai điều kiện trên thì điều kiện cùng nhà sản xuất có thể không bắt
buộc tuyệt đối.
c. Giá trị khấu trừ
Nếu giá trị giao dịch của hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá giống nhau, hàng hoá
tơng tự không thể xác định đợc, thì Phòng Hải quan sẽ sử dụng giá trị khấu trừ
cho hàng hoá đang đợc định giá nếu ngời nhập khẩu không có ý định sử dụng giá
trị khấu trừ từ trớc.
Giá trị khấu trừ là giá bán lại của hàng hóa nhập khẩu đó trên thị trờng Mỹ
sau khi cộng trừ một số hạng mục nhất định. Để tính giá trị khấu trừ, thuật ngữ
hàng hóa liên quan đợc sử dụng. Hàng hóa liên quan nghĩa là hàng hóa giống
hệt hay tơng tự đang đợc định giá. Thông thờng, giá trị khấu trừ đợc tính toán bắt
đầu từ một giá đơn vị sau đó đợc tính toán bằng việc cộng thêm hoặc trừ vào giá
này để ra giá trị khấu trừ.
Giá đơn vị: Có 3 loại giá đơn vị đợc sử dụng để tính giá trị khấu trừ. Tùy
thuộc vào thời gian và điều kiện hàng hóa liên quan đợc bán ở Mỹ mà loại giá
đơn vị nào đợc sử dụng.
Nếu hàng hóa liên quan đợc bán với điều kiện nh khi nhập khẩu và cùng
thời điểm với hàng hóa cần tính giá trị hải quan thì giá đơn vị là giá mà
hàng hóa liên quan đợc bán với khối lợng lớn nhất.
Nếu hàng hóa liên quan đợc bán với điều kiện nh khi nhập khẩu nhng
không cùng thời điểm với hàng hóa cần tính giá trị hải quan thì giá đơn vị
11


là giá hàng hóa liên quan đợc bán với khối lợng lớn nhất sau ngày hàng
hóa cần tính giá trị hải quan đợc nhập vào Mỹ nhng không quá 90 ngày
sau ngày nhập khẩu.
Nếu hàng hóa liên quan không đợc bán với điều kiện nh khi nhập khẩu và
đợc bán sau 90 ngày tính từ ngày hàng hóa cần tính giá trị hải quan đợc
nhập thì giá đơn vị là giá mà tổng số lợng lớn nhất đang đợc định giá, sau
khi đợc chế biến thêm ở Mỹ, đợc bán trong vòng 180 ngày sau ngày nhập
khẩu.
d. Giá trị tính toán cơ bản
Nếu không thể sử dụng bất kỳ phơng pháp định giá nào đã trình bày ở trên
làm cơ sở xác định giá trị hải quan của hàng hoá, thì giá trị tính toán cơ bản đợc
sử dụng. Giá trị này đợc tính bằng cách cộng giá nguyên vật liệu thô, chi phí chế
biến hay sản xuất, gia công khác trong quá trình sản xuất hàng nhập khẩu, chi phí
lao động, lợi nhuận và chi phí chung, chi phí đóng gói bao bì.
Nếu cả 5 phơng pháp trên đều không thể áp dụng, thì Hải quan Mỹ phải chọn
1 trong 5 cách trên và tiến hành một số điều chỉnh thích hợp nếu cần thiết, ví dụ
họ dùng phơng pháp giá trị hàng hóa giống hệt, nhng hàng hóa giống hệt này
không phải đợc sản xuất ở cùng nớc với hàng hóa cần tính giá trị hải quan mà đợc
sản xuất ở nớc khác hoặc Hải quan sẽ gia hạn thời hạn 90 ngày kể từ ngày hàng
hóa cần tính giá trị hải quan nhập vào Mỹ.
2.2.3. Chế độ u đãi thuế quan phổ cập (Generalised System of Preferences)
a). Lịch sử ra đời chế độ u đãi thuế quan phổ cập (GSP)
Theo nguyên tắc đãi ngộ Tối huệ quốc không phân biệt đối xử, bất kỳ nớc nào
là thành viên của GATT đều đợc hởng mức thuế thấp nhất. Trong những qui định
của GATT có đa ra những điều kiện nh không mở rộng số nớc đợc hởng u đãi.
v.v... Thế nhng, từ sau năm 1950 dới sức ép mạnh mẽ của một loạt các nớc châu
á và châu Phi mới giành đợc độc lập từ tay thực dân Anh, Pháp, v.v... thì cuối
cùng GATT đã phải thay đổi.
12


Trải qua những cuộc thảo luận, đàm phán ở GATT, OECD, tại hội nghị của
Liên Hợp Quốc về thơng mại và phát triển lần thứ 2 vào năm 1967 với chủ trơng
là sớm thực hiện u đãi chung thì đến năm 1970 đã đạt đợc sự nhất trí chung, tất
cả 18 nớc phát triển tuyên bố cho hởng u đãi thực hiện Chế độ u đãi thuế quan
phổ cập.
b). Chế độ u đãi thuế quan phổ cập (GSP)
Chế độ u đãi thuế quan phổ cập là một chơng trình miễn thuế nhập khẩu cho
những hàng hoá từ các nớc hởng lợi là các quốc gia độc lập hoặc các quốc gia và
lãnh thổ phụ thuộc đang phát triển để khuyến khích tăng trởng kinh tế ở những n-
ớc này. Chơng trình này đợc Mỹ ban hành trong Luật Thơng mại năm 1974
(Trade of Act 1974), có hiệu lực từ ngày 1/1/1976, và đợc gia hạn thêm trong
từng kỳ.
c). Điều kiện hởng u đãi
Để đợc hởng GSP của Mỹ phải đảm bảo hai điều kiện là điều kiện về quốc gia
đợc hởng và điều kiện về hàng hoá đợc hởng.
Thứ nhất, quốc gia đợc hởng GSP thờng là nớc đang phát triển, có mức thu
nhập bình quân trên đầu ngời thấp hơn 8.500 USD. Lý do là các nớc này cha đủ
khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên Mỹ sẽ từ chối áp dụng Chế độ u đãi phổ cập
cho những nớc sau:
Là một quốc gia Cộng sản, trừ phi: các sản phẩm của quốc gia này đợc
nhận đối xử Tối huệ quốc; quốc gia này là thành viên của WTO và IMF; và
quốc gia này không bị kiểm soát bởi chủ nghĩa Cộng sản quốc tế.
Là thành viên OPEC hoặc các tổ chức khác nắm giữ nguồn cung cấp các
nguồn hàng hóa quan trọng và nâng giá lên một cách vô lý tạo nên sự suy
sụp trầm trọng của kinh tế thế giới.
áp dụng các u đãi ngợc với các nớc phát triển, có thể có tác động ngợc
lại đối với thơng mại Mỹ.
13


Đã quốc hữu hóa, sung công tài sản của Mỹ, kể cả bằng sáng chế, nhãn
hiệu hàng hóa hoặc bản quyền, trừ phi Tổng thống Mỹ quyết định và
thông báo với Quốc hội là có sự đền bù nhanh chóng, đầy đủ và hữu
hiệu; hoặc đang có các cuộc đàm phán về đền bù; hoặc việc tranh chấp
về đền bù đang đợc phán xét.
Không công nhận hoặc không thực thi các quyết định của trọng tài thơng
mại quốc tế có lợi cho các bên của Mỹ.
Hỗ trợ và bao che cho các cá nhân hay nhóm ngời tham gia các hoạt động
khủng bố quốc tế.
Thứ hai, đối với hàng hoá thơng mại yêu cầu nhập khẩu chính thức, cần làm
thủ tục yêu cầu hởng u đãi GSP. Hàng hoá sẽ đợc hởng u đãi miễn thuế nếu đáp
ứng các điều kiện sau:
Hàng đó phải đi thẳng từ nớc hởng GSP vào lãnh thổ Hải quan của Mỹ
(nghĩa là không bốc dỡ, thay đổi, chế biến ở dọc đờng).
Hàng đó phải đợc sản xuất (trồng trọt, đánh bắt, chế tạo) tại nớc đợc hởng
GSP và giá trị nguyên liệu do nớc đó làm ra, cộng chi phí trực tiếp để gia
công, chế tạo thành phẩm tại nớc đợc hởng GSP không đợc thấp hơn 35%
giá trị sản phẩm ấy khi vào lãnh thổ hải quan Mỹ.
Hàng đợc sản xuất ở hai hoặc trên hai nớc mà những nớc ấy là thành viên
của một liên minh thuế quan, khu mậu dịch tự do thì đợc coi nh là đợc sản
xuất tại một nớc, trị giá nguyên liệu chi phí đợc gộp lại để xác định điều
kiện 35% nguyên liệu trong nớc đã hởng GSP.
Khi nguyên liệu nhập khẩu vào nớc đợc hởng GSP và đợc chế biến thành
một loại sản phẩm hay nguyên liệu thì vẫn đợc tính là giá trị tăng trong n-
ớc để đa vào sản phẩm khi xét điều kiện 35% nguyên liệu nguyên liệu
trong nớc bao hàm trong sản phẩm GSP.
d). Những điều cần chú ý khi sử dụng GSP của Mỹ
14

Thứ nhất, Mỹ quy định rằng một nớc đợc hởng GSP của Mỹ khi đã dần lớn

mạnh lên đủ sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế thì sẽ rút khỏi danh sách nớc đ-
ợc hởng GSP của Mỹ.
Thứ hai, Mỹ dành quyền xem xét lại t cách GSP: Luật Thơng mại Mỹ có
quyền hạn chế sự u đãi GSP vì nhu cầu cạnh tranh. Mỹ giải thích là khi một
(hoặc những) sản phẩm của một nớc đã đủ sức cạnh tranh rồi thì thôi không cần u
đãi thuế quan nữa, cần dành u đãi cho những nhà sản xuất còn non kém trong
cạnh tranh và để bảo hộ sản xuất trong nớc. Nội dung chủ yếu của quy định này
là khi Mỹ nhập khẩu một mặt hàng nào từ một nớc hởng GSP của Mỹ mà vợt
mức trị giá quy định và mức điều chỉnh hàng năm đợc phép nhập, hoặc mặt hàng
đó đã chiếm tới 50% toàn bộ giá trị mà Mỹ cho nhập khẩu trong năm đó thì Mỹ
sẽ đình chỉ không cho nhập mặt hàng ấy của nớc đợc hởng u đãi GSP nữa. Việc
có tiếp tục đợc hởng GSP hay không sẽ do Mỹ xét lại vào năm sau.
2.2.4. Hoàn thuế nhập khẩu
Hoàn thuế (drawback) là sự hoàn trả 99% trị giá thuế hải quan thông thờng và thuế
doanh thu trong nớc. Hoàn thuế đợc công nhận lần đầu trong luật thuế của Mỹ năm
1789. Kể từ đó nó đã trở thành một phần không thể thiếu của pháp luật Mỹ mặc dù
các điều kiện quy định trong đó đã dần bị thay đổi theo thời gian.
Lý do áp dụng hoàn trả thuế là để khuyến khích hoạt động kinh doanh và sản
xuất của Mỹ. Việc này cho phép các nhà sản xuất Mỹ cạnh tranh ở nớc ngoài
tránh đợc việc phải tính thêm thuế phải trả cho hàng nhập khẩu vào chi phí, và
sau đó là vào giá bán.
Có ba loại hoàn thuế là: Hoàn thuế sản xuất, hoàn thuế tái xuất và hoàn thuế
đối với hàng hoá bị từ chối nhập khẩu.
Hoàn thuế sản xuất (manufacturing drawback) là hoàn thuế đối với hàng
hoá nhập khẩu đợc dùng để sản xuất ra hàng hoá xuất khẩu. Hàng hoá
nhập khẩu phải đợc dùng để sản xuất và đợc xuất khẩu trong vòng 5 năm
kể từ ngày nhập khẩu. Việc hoàn thuế sẽ giúp những ngời sản xuất hàng
hóa xuất khẩu của Mỹ mua đợc nguyên liệu rẻ từ nhà cung cấp nớc ngoài,
15


thậm chí cả những nớc Mỹ không dành cho quy chế MFN, mà không phải
trả thuế cao.
Hoàn thuế tái xuất (non-used merchandise drawback) là hoàn thuế đối với
hàng hoá nhập khẩu để tái xuất. Hàng hoá nhập khẩu muốn đợc hởng hoàn
thuế này thì phải đợc xuất khẩu trong vong 3 năm kể từ ngày nhập khẩu.
Nhà nhập khẩu Mỹ không đợc làm thay đổi căn bản hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên, nhà nhập khẩu vẫn có thể đóng gói, làm sạch hay kiểm tra lại
chất lợng của hàng hóa.
Hoàn thuế đối với hàng hoá bị từ chối (rejected merchandise drawback) là
hoàn thuế đối với hàng nhập khẩu nhng sau đó lại đợc xuất khẩu vì hàng
hoá đó không phù hợp với mẫu thử hay quy định về quy cách phẩm chất
hay hàng hoá đợc chuyển tới mà không có sự đồng ý của ngời nhập khẩu.
Muốn đợc hoàn thuế, hàng hoá đó phải đợc chuyển đến Hải quan trong vòng 3
tháng kể từ ngày nhập khẩu.
2.2.5. Thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ giá
Để chống lại sự cạnh tranh không bình đẳng của các doanh nghiệp nớc ngoài đối
với doanh nghiệp trong nớc trên thị trờng nớc mình, Mỹ đã ban hành 2 đạo luật:
Luật thuế chống bán phá giá (ADs) và Luật thuế chống trợ giá (CVDs). Nếu hàng
hoá nớc ngoài xuất sang thị trờng Mỹ bị phát hiện là bán phá giá hoặc trợ giá thì hai
đạo luật trên sẽ đợc áp dụng để loại trừ sự cạnh tranh không bình đẳng này.
a). Khái quát về hai loại thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ giá
Thuế chống phá giá (Anti-dumping Duties-ADs) đợc áp dụng với những loại
hàng hoá nhập khẩu đợc bán cho ngời mua trên lãnh thổ Mỹ với giá thấp hơn giá
thị trờng bằng cách đánh thuế nhập khẩu vào hàng hoá đợc xác định bị bán phá
giá hoặc sẽ bị bán phá giá trên thị trờng Mỹ với mức giá thấp hơn mức giá thực
của hàng hoá đó. Giá thị trờng của hàng hoá là giá mà hàng hoá đó thờng đợc bán
trên thị trờng ở nớc ngời sản xuất.
Luật chống phá giá của Mỹ quy định rằng nếu Cơ quan Đại diện thơng mại
Mỹ (USTR) điều tra thấy luật pháp, chính sách, thực tiễn nớc sở tại có những quy
định khớc từ hoặc không tuân thủ quyền lợi của Mỹ, đợc quy định trong Hiệp

16

định thơng mại, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của nớc ngoài thì USTR sẽ tiến
hành các thủ tục theo luật định. USTR đợc Tổng thống cho phép (thay mặt Tổng
thống) có thẩm quyền:
+ Đình hoãn, từ chối, ngăn cản việc trao cho nớc kia các quyền lợi quy định
trong Hiệp định;
+ Đánh thuế và áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu không phụ thuộc
vào bất cứ luật nào, áp phí và hạn chế lên dịch vụ của nớc đó trong khoảng thời
gian mà cơ quan này cho là thích hợp;
+ Đình hoãn, từ chối các quyền lợi hoặc hạn chế các u đãi đặc biệt theo các
Hiệp định tự do thơng mại;
+ Đi tới thoả thuận bắt buộc với nớc đối tác loại bỏ luật, chính sách hoặc thực
tiễn không phù hợp hoặc trao cho Mỹ các lợi ích phù hợp tơng đơng.
Thuế chống trợ giá (Counter-Vailing Duties-CVDs): Luật thuế chống trợ giá
định một khoản bồi thờng dới dạng thuế nhập khẩu để bù vào phần trợ giá của
sản phẩm nớc ngoài, mà việc bán sản phẩm đó ở Mỹ gây thiệt hại các nhà sản
xuất những mặt hàng giống và tơng tự ở Mỹ. Trong mọi trờng hợp, phần trợ giá
phải bù lại có thể do chính phủ nớc ngoài trực tiếp trả. Luật này cũng áp dụng
đối với loại trợ giá gián tiếp bị phát hiện sau khi kiểm tra theo luật thuế trợ giá.
Bộ thơng mại, Uỷ ban Thơng mại quốc tế (ITC), và Tổng cục hải quan Mỹ
cùng có trách nhiệm trong việc thi hành luật chống bán phá giá và luật chống
trợ giá. Bộ Thơng mại chịu trách nhiệm quản lý chung về luật AD và CVD và
điều tra về việc phá giá hoặc trợ cấp của nớc ngoài đối với hàng hoá nhập
khẩu. ITC thì xác định liệu sự việc đã, hoặc có thể ảnh hởng đến hoạt động sản
xuất trong nớc hay cha, hoặc liệu một ngành sản xuất trong nớc có bị ảnh hởng
ngay từ khi mới phát triển do việc bán phá giá hoặc việc trợ cấp xuất khẩu hay
không. Tổng cục hải quan áp dụng AD và CVD khi những mức thuế này đợc
ban hành.
b). Quy trình áp dụng hai loại thuế trên

17

Tiến hành điều tra: Việc điều tra thờng đợc bắt đầu khi các nhà sản xuất
trong nớc hay các bên có liên quan nh Liên đoàn lao động hay Hiệp hội công
nghiệp có khiếu nại. Các bên khiếu nại phải nhanh chóng nộp đơn khiếu nại đồng
thời cho Bộ thơng mại và Uỷ ban thơng mại quốc tế (ITC).
Sau 45 ngày kể từ ngày nộp đơn hay kể từ khi Bộ thơng mại bắt đầu tiến hành
điều tra độc lập, ITC phải đánh giá sơ bộ những thiệt hại hoặc các đe dọa gây
thiệt hại đối với các ngành công nghiệp Mỹ.
Nếu đánh giá của ITC là không có vi phạm thì điều tra sẽ kết thúc. Nếu ITC
xác định là có vi phạm thì Bộ thơng mại sẽ đánh giá sơ bộ xem có một cơ sở hợp
lý nào để tin rằng có sự trợ giá hay có sự bán phá giá nào không.
Nếu Bộ thơng mại xác định là có cơ sở hợp lý thì trong trờng hợp luật thuế trợ
giá, họ sẽ xác định mức trợ giá của từng hãng hoặc từng nớc bị điều tra. Việc xác
định này phải đợc hoàn thành trong vòng 65 ngày sau ngày bắt đầu điều tra, thời
hạn này có thể kéo dài đến 130 ngày. Trong trờng hợp luật thuế chống phá giá thì
sau khi đánh giá sơ bộ, Bộ thơng mại sẽ tính toán mức phá giá bình quân, là mức
chênh lệch giữa giá trị thực tế của hàng hóa so với giá xuất khẩu vào Mỹ. Đánh
giá sơ bộ phải hoàn thành trong vòng 140 ngày sau ngày bắt đầu điều tra, và có
thể kéo dài lên đến 190 ngày.
Trên cơ sở các đánh giá sơ bộ, Bộ thơng mại sẽ chỉ thị trực tiếp cho Cục hải quan
thực hiện:
Định giá các khoản đặt cọc hay phiếu nợ áp đặt đối với hàng xuất khẩu để
thực hiện các nghĩa vụ của hai loại thuế ADs và CVDs.
Đình chỉ việc thanh lý các tài khoản cho đến khi Bộ thơng mại đã xác định
việc bán phá giá hay trợ giá có xảy ra hay không và đã tính toán đợc số d
thuế chống bán phá giá hay thuế chống bán trợ giá một cách chính xác.
Trong hai trờng hợp nêu trên, sau khi những đánh giá sơ bộ hoàn thành, ngời
nhập khẩu hàng hóa đó phải nộp bảo lãnh hoặc đặt cọc bằng tiền mặt tơng đơng với
mức trợ giá thuần dự tính hoặc mức phá giá cho cơ quan hải quan Mỹ. Tuy nhiên,

nếu đánh giá sơ bộ của Bộ thơng mại là không có, thì không phải nộp tiền đặt cọc,
18

nhng cuộc điều tra của Uỷ ban thơng mại quốc tế vẫn tiếp tục cho đến bớc đánh giá
cuối cùng. Trong vòng 75 ngày sau đánh giá sơ bộ, trong điều kiện bình thờng, Bộ
Thơng mại sẽ đa ra đánh giá cuối cùng đối với cả hai luật thuế bù trừ và chống phá
giá, thời hạn này có thể kéo dài đến 135 ngày. Nếu đánh giá cuối cùng của Bộ Th-
ơng mại xác định không có vi phạm, quá trình điều tra sẽ kết thúc và tiền nộp bảo
lãnh và tiền đặt cọc sẽ đợc hoàn trả. Nếu đánh giá cuối cùng của Bộ thơng mại là có
vi phạm thì Uỷ ban thơng mại quốc tế sẽ phải xác định những thiệt hại cuối cùng.
Đánh giá cuối cùng của Uỷ ban thơng mại quốc tế phải đợc thực hiện trong vòng
120 ngày sau khi Bộ thơng mại đa ra đánh giá sơ bộ hoặc sau 45 ngày khi Bộ thơng
mại thông báo là có vi phạm.
Kết thúc điều tra: Nếu đánh giá cuối cùng của ITC khẳng định có vi phạm,
thì Cục hải quan sẽ thu thuế trên số tiền đặt cọc trong vòng 7 ngày sau khi có xác
nhận của ITC. Mức thuế cuối cùng phải nộp cho hàng hóa nhập khẩu có thể cao
hơn nhiều so với mức đặt cọc.
Theo yêu cầu của những bên có liên quan, Bộ thơng mại phải kiểm tra lại, th-
ờng là 12 tháng một lần mức trợ giá hoặc mức phá giá đối với hàng hóa bị yêu
cầu phải nộp thuế bù trừ và chống phá giá cha giải quyết xong.
Nếu không đồng ý với đánh giá cuối cùng của Bộ thơng mại và Uỷ ban thơng
mại quốc tế về các quyết định liên quan tới thuế chống phá giá hoặc thuế trợ giá
thì các bên liên quan có thể nộp đơn yêu cầu xử lại lên Toà án thơng mại quốc tế
của Mỹ tại New York.
2.3. Hàng rào phi thuế quan của Mỹ
2.3.1. Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu là việc quản lý số lợng hàng hoá nhập khẩu trong một
thời hạn nhất định. Hạn ngạch đợc quy định bằng luật, hớng dẫn và các tuyên bố
theo tinh thần nội dung của một số luật cụ thể về vấn đề này. Đa phần hạn ngạch
nhập khẩu do Tổng cục Hải quan Mỹ quản lý. Hạn ngạch nhập khẩu của Mỹ có

thể chia thành 2 loại nh sau:
Hạn ngạch thuế quan (Tariff-rate quota): quy định số lợng hàng đợc nhập
vào với mức thuế thấp trong một thời gian nhất định. Không có giới hạn về
19

lợng sản phẩm có thể đợc đa vào trong thời gian ghi trên hạn ngạch, nhng
số lợng nhiều hơn mức hạn ngạch cho thời gian đó không bị từ chối nhập
khẩu mà sẽ bị đánh thuế nhập khẩu cao hơn.
Hạn ngạch tuyệt đối (Absolute quota): là hạn ngạch về số lợng cho một
chủng loại hàng hoá nào đó đợc nhập khẩu vào Mỹ trong một thời gian
nhất định, nếu vợt quá hạn ngạch cho phép sẽ không đợc nhập vào Mỹ
trong thời của hạn ngạch. Hàng nhập khẩu quá số lợng theo hạn ngạch có
thể đợc tái xuất hoặc hoặc lu kho cho tới thời hạn áp dụng hạn ngạch tiếp
theo.
a). Hạn ngạch đối với hàng dệt may
Mỹ duy trì một hệ thống hạn ngạch rất phức tạp đối với hàng dệt may dới 3
loại: hạn ngạch đạt đợc trên cơ sở hiệp định hàng dệt may trong khuôn khổ
WTO; hạn ngạch đạt đợc trên cơ sở hiệp định song phơng và hạn ngạch do Mỹ áp
đặt với các nớc còn lại.
Hầu hết các hạn ngạch đối với hàng dệt may vào Mỹ là trên cơ sở Hiệp định
hàng dệt may trong khuôn khổ WTO. Hiệp định này có hiệu lực từ tháng 1/1994
và cho phép các nớc thành viên ký kết GATT đàm phán Hiệp định song phơng
nhằm thiết lập các hạn chế về số lợng đối với hàng dệt may. Cũng theo Hiệp định
này, các hạn ngạch và hạn chế đối với thơng mại hàng dệt may đợc dỡ bỏ dần sau
3 giai đoạn và hết hạn vào ngày 1/1/2005.
Việc đàm phán các Hiệp định song phơng giữa Mỹ và các nớc đợc căn cứ vào
các quy định của Hiệp định đa sợi trong khuôn khổ của GATT. Theo quy định cụ
thể của Mỹ thì Hiệp định có hiệu lực từ 3 - 6 năm, gồm các điều khoản cơ bản
sau:
Hạn ngạch đợc xuất sang Mỹ: quy định theo chủng loại, khối lợng tính

theo mét vuông hoặc tơng đơng
Hạn ngạch chia ra thành các loại: loại hạn ngạch tổng hợp, loại hạn ngạch
cụ thể, loại hạn ngạch điều chỉnh linh hoạt.
20

Với từng điều kiện cụ thể, Hiệp định cho phép chuyển hạn ngạch sang năm
sau hoặc sử dụng trớc hạn ngạch của năm sau (cùng chủng loại), hoặc
chuyển hạn ngạch từ loại sản phẩm này sang loại sản phẩm khác (trong
cùng một năm) trong mức hạn ngạch cho phép.
Hiệp định này quy định cơ chế tham khảo ý kiến giữa Mỹ và nớc ký kết.
Nếu nớc ký kết không tuân thủ, Mỹ giành quyền đơn phơng cắt bỏ hạn
ngạch, cấm nhập khẩu.
b). Hạn ngạch đối với hàng nông sản
Theo đạo luật Điều chỉnh Nông nghiệp 1993, Tổng thống đợc phép áp dụng
phí và hạn ngạch với hàng nông sản nhập khẩu gây tổn hại tới chơng trình nông
sản trong nớc của Bộ nông nghiệp. Tuy nhiên, mức phí không đợc quá 50% giá
trị sản phẩm. Hạn ngạch cũng không đợc vợt quá 50% số lợng đã nhập khẩu
trong giai đoạn bị ảnh hởng. Hiện nay, Mỹ áp dụng cách khống chế này cho các
mặt hàng nh: Bông, sản phẩm sữa, lạc đờng tinh chế, sản phẩm có đờng. Phí hạn
ngạch loại này đợc Mỹ công bố trong phần XXII của danh bạ thuế quan HTS.
Phomat, sữa và các sản phẩm sữa: Phomat và các sản phẩm phomat phải
tuân thủ các quy định của Cơ quan quản lý thực phẩm và dợc phẩm và Bộ
Nông nghiệp. Phần lớn việc nhập khẩu phomat phải có giấy phép nhập
khẩu và xin hạn ngạch của Bộ Nông nghiệp, Cục nông sản nớc ngoài.
Nhâp khẩu thịt: Mỹ sẽ áp dụng hạn ngạch khống chế việc nhập khẩu thịt
bò, cừu, bê, dê khi lợng nhập khẩu đã vợt quá lợng quy định cơ bản cho
nhập khẩu hàng năm ở mức 10% hoặc trên 10%. Mức hạn ngạch nhập
khẩu bao giờ cũng đợc quy định dới mức 1,193 tỷ pounds mỗi năm.
Hạn ngạch nhập khẩu đờng: Đối với hạn ngạch nhập khẩu đờng, hiện nay
Mỹ thực hiện theo quy chế mới (1990), quy định một lợng nhất định cho

phép nhập đờng vào Mỹ chịu mức thuế thấp. Lợng hạn ngạch này xác định
trên cơ sở mức sản xuất trong nớc hiện tại và nhu cầu tiêu thụ trong nớc.
Số lợng đờng nhập thuế thấp này đợc phân cho các nớc bạn hàng tuỳ theo
khối lợng truyền thống họ vẫn cung cấp cho Mỹ.
21

Cấm nhập khẩu một số loại hàng nông sản: Mỹ quy định cấm nhập khẩu
một số hàng nông sản nếu nh các mặt hàng nông sản này không đáp ứng đ-
ợc yêu cầu về cấp loại kích cỡ, chất lợng và độ già hay các loại sản phẩm
nh cà chua, nho khô, hạt tiêu còn xanh, cam, quả đào tiên, v.v...
2.3.2. Hạn chế nhập khẩu vì an ninh quốc gia và cán cân thanh toán quốc gia
Hạn chế nhập khẩu vì lý do an ninh quốc gia: Điều 232 của Luật Mở rộng
thơng mại Mỹ 1962 cho phép Tổng thống Mỹ áp dụng những hạn chế đối với
hàng nhập khẩu nếu xét thấy có nguy cơ phơng hại đến an ninh quốc gia. Việc
hạn chế này sẽ đợc thực hiện bằng cách áp dụng hạn ngạch và phí nhập khẩu.
Tổng thống có thể hạn chế nhập khẩu các mặt hàng dầu lửa và định hạn ngạch từ
dầu lửa.
Khi nhận đợc đơn kiến nghị của các ngành có liên quan rằng việc nhập khẩu
một mặt hàng nào đó về số lợng, chủng loại, ... gây phơng hại đến an ninh quốc
gia, Bộ trởng Bộ thơng mại sẽ cho điều tra, có tham khảo ý kiến của Bộ trởng Bộ
quốc phòng. Trong vòng 270 ngày, Bộ trởng Bộ thơng mại có tờ trình báo cáo và
kiến nghị giải pháp với Tổng thống. Sau đó 90 ngày, Tổng thống cho ý kiến quyết
định và 15 ngày tiếp theo sẽ công bố áp dụng biện pháp khống chế cụ thể.
Hạn chế nhập khẩu vì lý do cán cân thanh toán: Điều 122 của Luật Mở rộng th-
ơng mại Mỹ 1962 cho phép Tổng thống Mỹ áp đặt những hạn chế đối với hàng nhập
khẩu để đối phó với sức ép cán cân thanh toán. Tổng thống có thể thắt chặt những hạn
chế nhập khẩu thông qua hạn ngạch hoặc thuế phụ thu nhập khẩu 15% trên giá trị,
hoặc kết hợp cả hai biện pháp trong khoảng thời gian tối đa là 150 ngày.
2.4. Các hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh dịch tễ
Để bảo vệ lơi ích kinh tế, sức khoẻ ngời tiêu dùng và bảo tồn động thực vật trong

nớc, Chính phủ và Hải quan Mỹ đa ra những đạo luật quy định về vệ sinh dịch tễ,
tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm hạn chế hoặc cấm một số loại hàng cụ thể.
2.4.1. Quy định về nguồn gốc xuất xứ
Quy định về nguồn gốc xuất xứ thực chất là quy định về các tiêu chuẩn để xác
định nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá. Quy định về nguồn gốc xuất xứ của hàng
22

hoá nhằm mục tiêu, trớc hết cho phép ngời mua cuối cùng ở Mỹ biết đợc nớc sản
xuất hàng hoá, từ đó quyết định mua hàng hoá nào. Để đảm bảo tính đồng bộ và
thuận lợi cho ngòi tiêu dùng Mỹ, Luật Hải quan Mỹ quy định mọi hàng hoá nhập
khẩu vào Mỹ phải ghi xuất xứ bằng tiếng Anh. Ngoài ra việc quy định về nguồn
gốc xuất xứ của hàng hoá bị quản lý bằng hạn ngạch theo quy định hay theo thoả
thuận song phơng hoặc đa phơng của Mỹ. Hàng hoá muốn đợc hởng chế độ đãi
ngộ nào thì phải đợc sản xuất tại nớc đợc hởng chế độ đãi ngộ đó của Mỹ.
2.4.2. Quy định về ký mã hiệu
Luật Hải quan Mỹ quy định mỗi mặt hàng do nớc ngoài sản xuất phải đợc ghi
ký mã hiệu ở những vị trí dễ thấy, rõ ràng, khó tẩy xoá và thờng xuyên theo nội
dung của hàng hoá cho phép, cùng với tên tiếng Anh của nớc xuất xứ, để cho ng-
ời mua cuối cùng ở Mỹ biết tên của nớc xuất xứ, nơi hàng hoá đợc sản xuất hoặc
chế tạo, đồng thời tạo thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hoá khi làm thủ tục hải
quan. Các hàng hóa khác đợc miễn không phải ghi ký mã hiệu trong trờng hợp cụ
thể là ngoại lệ đối với quy định này. Nếu hàng hoá hay container không đợc đánh
ký mã hiệu chính xác thì Hải quan sẽ đánh thuế ký mã hiệu tơng đơng 10% giá
trị hải quan của hàng hoá trừ khi hàng hoá đó đợc tái xuất, bị phá huỷ hay đợc
đánh ký mã hiệu lại cho chính xác dới sự giám sát của Hải quan.
Thông thờng trên các thùng hàng xuất khẩu, các nhà xuất khẩu cần phải ghi
những ký mã hiệu sau: Tên ngời gửi hàng, nớc xuất xứ, trọng lợng, số kiện hàng
và kích cỡ của thùng đựng, cảng nhập hàng, nhãn hiệu đối với vật liệu nguy hiểm
và các dấu hiệu bốc dỡ. Trong đó tên nớc xuất xứ là quan trọng nhất khi nhập
hàng vào Mỹ.

Các cấp loại hàng sau đây đợc miễn ghi ký mã hiệu cho biết xuất xứ:
Hàng hoá không thể ghi kỹ mã hiệu đợc.
Hàng hoá không thể ghi kỹ mã hiệu trớc khi gửi sang Mỹ vì sẽ gây h hại.
Hàng hoá không thể ghi kỹ mã hiệu trớc khi gửi sang Mỹ, trừ khi chịu mất
chi phí do việc cấm nhập hàng đó vì lý do kinh tế.
Hàng hoá mà ký mã hiệu bao bì đã cho biết đầy đủ xuất xứ hàng hoá.
23

Các chất liệu thô.
Sản phẩm thuỷ sản của Mỹ, đợc miễn thuế.
Sản phẩm có nguồn gốc từ Mỹ
Sản phẩm từ hàng xuất khẩu của Mỹ và đợc gửi lại Mỹ.
Hàng hoá có trị giá không quá 5 USD, nhập không cần làm thủ tục.
2.4.3. Quy định về nhãn mác thơng mại
a). Mác, mã phải ghi rõ n ớc xuất xứ: Luật pháp Mỹ quy định mọi hàng hoá
nhập khẩu có xuất xứ ngoại quốc phải ghi rõ ràng, không tẩy xoá ở chỗ dễ nhìn
thâý trên bao bì nhập khẩu, tên ngời mua cuối cùng ở Mỹ, tên bằng tiếng Anh n-
ớc xuất xứ hàng hoá đó.
b). Ngoại lệ: Trong một số trờng hợp nh sau, Mỹ không bắt buộc phải tuân
thủ qui định trên:
- Hàng hoá không có nghi vấn xuất xứ hoặc xuất xứ quá rõ ràng.
- Hàng mà ngời nhập khẩu chế biến, thay đổi rồi xuất đi ngay và ngời mua
cuối cùng của sản phẩm ấy không phải là ngời mua cuối cùng của số hàng
nhập ban đầu.
- Sản phẩm nghề cá của Mỹ, sản phẩm thuộc quyền sở hữu của Mỹ, sản
phẩm chuyển tải, xuất ngay từ Mỹ.
- Sản phẩm đợc miễn thuế trị giá 1USD hoặc thấp hơn hoặc thực sự là quà biếu trị
giá dới 10 USD hoặc sản phẩm sản xuất đợc trên 20 năm rồi mới xuất khẩu.
c). Một số tr ờng hợp đặc biệt:
- Không có ngoại lệ về ghi mác, mã đối với hàng đờng ống, phụ kiện đờng

ống, xylanh khí nén, gioăng, khung phụ tùng của chúng kèm theo.
- Đồ chứa bao bì mặt hàng nấm phải ghi rõ bằng tiếng Anh nơi trồng nấm.
- Với hàng trang sức, hàng nghệ thuật theo kiểu của Mỹ phải ghi rõ nớc xuất
xứ.
d). Phạt vi phạm:
- Hàng nhập vào Mỹ không tuân thủ các qui định trên sẽ bị phạt theo mức %
của giá trị lô hàng.
24

- Hàng nhập không đáp ứng đúng yêu cầu về ghi mác, mã sẽ bị giữ lại ở khu
vực hải quan Mỹ cho tới khi ngời nhập khẩu thu xếp cho tái xuất trở lại,
phá huỷ hoặc khi hàng đợc xem là bỏ để Chính phủ định đoạt toàn bộ hoặc
từng phần.
- Phần 304(h) Luật thuế của Mỹ qui định ai cố tình vi phạm, cố tình che dấu
sẽ bị phạt tiền 5.000 USD hoặc bỏ tù dới 1 năm.
- Trờng hợp có sự phối hợp với nớc ngoài để thay đổi tẩy xoá mác, mã về
xuất xứ hàng hoá thì bị phạt 100.000 USD với lần đầu và các lần vi phạm
sau đó là 250.000 USD.
2.4.4. Quy định về quyền sở hữu trí tuệ
Điều 373 Luật thơng mại Mỹ quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chủ
yếu đợc sử dụng để ngăn chặn việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá
nhập khẩu. Điều luật này xác định những hình thức xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ bất hợp pháp nh bằng sáng chế, thơng hiệu đã đăng ký, bản quyền, nguyên
tắc hoạt động của sản phẩm vi mạch bán dẫn. Ngoài ra điều này còn cấm các
hình thức cạnh tranh không lành mạnh và gian lận trong nhập khẩu và bán sản
phẩm ở Mỹ gây thiệt hại nghiêm trọng ngành công nghiệp trong nớc.
Bằng sáng chế: Bằng sáng chế đợc bảo hộ trong vòng 17 năm, ngăn chặn bất
cứ ai làm, sử dụng hoặc bán các sáng chế hoặc quy trình đã đợc cấp bằng. Toà án
Mỹ cùng với những quy định pháp luật nghiêm ngặt, thờng đa ra các mức phạt
bồi thờng rất nặng nề cho việc vi phạm bằng sáng chế này, đặc biệt là đối các vụ

nhập khẩu có vi phạm.
Nhãn hiệu: Hàng hoá mang nhãn hiệu giả hoặc sao chép, bắt chớc một nhãn
hiệu đã đăng ký bản quyền của một công ty Mỹ hoặc nớc ngoài, sẽ bị cấm nhập
khẩu vào Mỹ, một bản sao đăng ký ở Mỹ sẽ phải nộp cho Uỷ ban Hải quan và đ-
ợc lu giữ theo quy định.
Việc nhập khẩu hàng hoá có nhãn hiệu thơng mại có nguồn gốc thuộc sở hữu
của công dân hay thuộc một công ty Mỹ sẽ đợc coi là trái phép nếu không đợc
phép của chủ sở hữu của nhãn hiệu đó, hoặc không phải công ty chính hay chi
25

×