Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Skkn một số phương pháp giúp học sinh lớp 12 ôn thi trung học phổ thông quốc gia môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.04 KB, 27 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
  Những năm gần đây nền giáo dục phổ thông nước ta đang từng bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là
chuyển từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh
vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải chuyển
từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh
giá đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.
  Bên cạnh đó, một thực trạng đáng lo ngại là nhiều học sinh khơng những khơng cịn
đam mê với mơn văn mà các em cịn hiểu sai ý nghĩa của mơn học. Học văn không
đơn thuần chỉ để phục vụ cho các kì thi mà văn học cịn là món ăn tinh thần giúp các
em làm đẹp tâm hồn, sống hữu ích, biết rung động trước cuộc đời và biết yêu thương
đồng loại.
   
M. Goorki đã từng nói: Văn học là nhân học. Khơng đơn thuần học sinh học tốt bộ
môn Văn chỉ để phục vụ cho các kỳ thi, mà văn học chính là một món ăn tinh thần
giúp các em làm đẹp tâm hồn mình, sống vui vẻ, hữu ích và biết yêu thương con
người.
Kỳ thi tốt nghiệp THPT đang đến gần, làm thế nào để vừa giúp các em yêu thích mơn
văn đồng thời có thể nâng cao kết quả học tập và chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT
quả là một vấn đề quan trọng. Nhất là khi thời gian gần đây Bộ giáo dục và đào tạo ra
quyết định số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT
năm 2014 theo tinh thần đổi mới, thì quả thật đây vừa là cơ hội nhưng đồng thời cũng
là thách thức lớn đối với cả giáo viên và học sinh bởi thời gian quyết định đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá và ngày thi tốt nghiệp quá cận kề.


Vậy làm thế nào để trong vòng thời gian ngắn có thể giúp học sinh vừa nắm vững
kiến thức, kĩ năng mơn học, đồng thời có thể tiếp nhận nhanh nhất cách thức đổi mới


trong cách kiểm tra đánh giá nhằm giúp các em đạt được kết quả cao trong kỳ thi tốt
nghiệp THPT năm 2014? Chính điều đó đã thôi thúc người viết quyết định lựa chọn
đề tài Một số phương pháp giúp học sinh lớp 12  ôn thi trung học phổ thông Quốc
gia môn Ngữ Văn.
2. Lịch sử vấn đề
      Nói về vấn đề giúp học sinh lớp 12 ơn thi tốt nghiệp trung học phổ thơng mơn
Ngữ văn thì đã có rất nhiều những giảng viên, giáo viên giảng dạy đi trước đã tìm
hiểu. Trên báo Giáo dục và thời đại có bài Ơn tập môn văn thi tốt nghiệp như thế
nào? Trong bài này người viết đã gợi ý một vài kĩ năng trong cách diễn đạt và một số
vấn đề liên quan đến kinh nghiệm sống. Báo Giáo dục Việt Nam cũng đăng tải bài
viết Phương pháp ôn thi tốt nghiệp môn Văn của thầy giáo Huỳnh Ngọc Tồn, bài
viết hướng học sinh đến những nhóm kiến thức quan trọng, giúp các em nhanh chóng
phân loại dạng câu hỏi để chủ động tiếp cận kiến thức.
   Trước yêu cầu đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá thi tốt nghiệp THPT môn
Ngữ văn của Bộ giáo dục đào tạo, trên báo Kênh tuyển sinh Thạc sĩ Triệu Thị Huệ
giáo viên Văn trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, thành phố Hồ Chí Minh với bài
viết Ơn thi tốt nghiệp hiệu quả môn Văn đã hướng dẫn các em các tiếp cận một số
văn bản ngoài SGK và một số dạng văn mở.  
      Cũng nghiên cứu về vấn đề này, báo Dân trí cũng đưa ra vấn đề Thi tốt nghiệp
môn văn trong 120 phút học sinh cần lưu ý điểm gì? Bài viết đã lưu ý giáo viên và
học sinh ngoài những văn bản trong SGK cần tìm hiểu một số văn bản ngồi chưởng
trình, hình thành hệ thống câu hỏi để học sinh tự cảm nhận văn bản. Riêng với phần
làm văn sẽ ra tác phẩm trong SGK nhưng theo tinh thần mở, giáo viên cần chủ động
cho học sinh tìm hiểu bằng dạng đề mới…Trên báo điện tử Tuyển sinh 247 cũng đưa
ra một vài dạng đề thi thử theo tinh thần đổi mới. Ngồi ra cịn có nhiều những cơng
trình nghiên cứu khác nữa cũng liên quan đến vấn đề này.


   Như tơi đã nói ở trên, thời gian đổi mới phương pháp thi tốt nghiệp quá cận kề và
đã có một vài bài viết đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên, những bài viết đó chưa đưa

ra được những phương pháp cụ thể mà cịn nói chung chung gần như là chỉ nói về cấu
trúc đề thi. Bên cạnh đó, phương pháp ơn tập hiệu quả nhất là phải phù hợp với đối
tượng học sinh.  Chính vì vậy với đề tài Một số phương pháp giúp học sinh lớp 12 ôn
thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn Ngữ văn áp dụng cho học sinh miền núi chắc
chắn sẽ đưa ra những hướng giải quyết, những phương pháp cụ thể hơn với đối tượng
học sinh.
3. Mục đích nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm  
    Từ trước tới nay, đề thi tốt nghiệp THPT vẫn bám vào sách giáo khoa. Nghĩa là với
tinh thần học gì thì ra đề đó. Tuy nhiên, qua hội thảo đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá môn Ngữ văn thi tốt nghiệp THPT Bộ giáo dục đào tạo quyết định một phần
thi thuộc chương trình ngồi sách giáo khoa nhằm kiểm tra khả năng đọc – hiểu, kỷ
năng cảm nhận của học sinh. Với đối tượng là học sinh người dân tộc thiểu số, kỷ
năng tự học và cảm nhận cịn hạn chế . Chính vì vậy, mục đích nghiên cứu đề tài này
của chúng tơi là:
- Đề ra những biện pháp thích hợp với đối tượng học sinh miền núi nhằm đạt hiệu
quả cao đối với phần đọc hiểu một văn bản ngoài sách giáo khoa, tìm hiểu những
thơng tin xã hội nói chung để làm tốt phần viết nghị luận xã hội.
- Tạo cho các em cơ sở tiếp cận các tác phẩm tự nhiên để từ đó có thêm hứng thú với
bộ mơn ngữ văn.
4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
  4.1  Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đưa ra một số ví dụ thiết thực để đổi mới phương pháp ôn thi tốt nghiệp THPT.
- Tiến hành thực nghiệm đề tài đang nghiên cứu.
- Tổng kết kết quả thực nghiệm. Lấy ý kiến từ học sinh, đồng nghiệp.


  4.2 Phương pháp nghiên cứu
     4.2.1 Các phương pháp chung
  Các phương pháp chung khi tôi thực hiện đề tài này là:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm.
- Phương pháp đàm thoại.
    4.2.2 Các biện pháp cụ thể
- Đọc các tài liệu, các bài báo, một số sáng kiến kinh nghiệm khác về phương pháp
ôn thi tốt nghiệp.
- Tiến hành ra đề thi cho học sinh tự ôn tập và rèn luyện kỹ năng cảm thụ tác phẩm ở
nhà.
- Trực tiếp trao đổi với học sinh, đồng nghiệp về việc đổi mới phương pháp ôn thi tốt
nghiệp THPT.
- Tiến hành thi thử sau chương trình học.
5. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu
- Một số tác phẩm ngồi chương trình SGK.
- Vấn đề nóng của xã hội.
- Các tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 12.
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
    Nghiên cứu Một số phương pháp giúp học sinh lớp 12 ôn thi  THPTQuốc
gia  môn Ngữ văn với đối tượng là học sinh miền núi. Ngưỡng tiếp nhận của các em
còn thấp nên để phù hợp với cách đổi mới đề thi tốt nghiệp đề tài đã đưa ra những
bước đi, những biện pháp cụ thể, phù hợp.


B. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng của vấn đề đặt ra
   1.1 Về phía nội dung chương trình ơn thi tốt nghiệp THPT
- Phần nội dung chương trình Ngữ văn lớp 12 tất cả các tác phẩm đều nằm trong nội
dung ôn tập thi tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên có một số tác phẩm tiêu biểu đặc sắc cần
lưu ý trong q trình ơn thi cho học sinh. Đặc biệt có một số tác phẩm mang tính biểu
tượng cao như Đàn ghi ta của Lor-ca của Thanh Thảo mang màu sắc tượng trưng,

siêu thực; Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu với hình tượng chiếc
thuyền mang ẩn ý sâu sắc về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời. Đó cũng là hai
tác phẩm mới được đưa vào chương trình sách giáo khoa sau khi chỉnh lí sách. Để
học sinh hiểu được ý nghĩa sâu sắc của văn bản, nhất là với đối tượng học sinh người
dân tộc thiểu số thì cũng là một quá trình.
- Những tác phẩm văn học thời kì kháng chiến chống Pháp, thời kì chống Mĩ  đều có
điểm chung là ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Riêng tác phẩm Chiếc thuyền
ngoài xa của Nguyễn Minh Châu hướng về đề tài đời tư thế sự và vở kịch Hồn
Trương Ba da hàng thịt mang quan điểm sống sâu sắc. Tuy nhiên trong quá trình học
mặc dù được giáo viên hướng dẫn nhưng không phải học sinh nào cũng nắm được
tinh thần chung của tác phẩm.
- Trong chương trình học, ngồi Văn học Việt Nam học sinh cịn được học Văn học
nước ngồi. Thuốc của Lỗ Tấn với hình tượng Thuốc, Số phận con người của Sơ-lơkhốp với tính cách Nga và đoạn trữ tình ngoại đề xúc động, Ơng già và biển cả của
Hê-minh-uê với hình tượng con cá kiếm, cuộc đi săn của ơng lão Xan-ti-a-gơ. Văn
học nước ngồi sử dụng nhiều hình ảnh tượng trưng và ý nghĩa nhân sinh sâu sắc nên
nếu vốn hiểu biết ít sẽ không lĩnh hội được ý nghĩa từ những dụng ý đó.
- Từ năm 2014, trước thực trạng nhiều học sinh khơng cịn đam mê mơn Văn, Bộ
giáo dục đã mở rộng chương trình thi tốt nghiệp ra ngồi sách giáo khoa, cho học
sinh có cơ hội khám phá những tác phẩm mới, đây vừa là cơ hội nhưng đồng thời
cũng là thách thức đối với cả giáo viên và học sinh. Không chỉ vậy, vốn hiểu biết về


kiến thức xã hội cũng được kiểm tra trong kỳ thi tốt nghiệp này điều này đòi hỏi
người đọc cần trang bị kiến thức xã hội nóng hổi hằng ngày cho mình.
  1.2  Về phía học sinh
- Chương trình lớp 12 vốn nặng, lại áp lực thi tốt nghiệp nhưng nhiều học sinh lại tỏ
ra chễnh mãng việc học. Bên cạnh đó các em lại không hứng thú với môn văn cho
nên vẫn chưa chủ động khám phá kiến thức, chưa chủ động lên kế hoạch ôn thi tốt
nghiệp cho bản thân. Nhiều học sinh cịn khơng nắm được cốt truyện, thường xuyên
xuyên tạc nội dung tác phẩm trong các bài thi, kiểm tra.

   - Phần lớn học sinh trong trường đều là học sinh dân tộc thiểu số, các em gặp vấn
đề trong cách diễn đạt suy nghĩ. Đôi khi các em hiểu vấn đề nhưng do vốn từ vựng
hạn chế nên khơng thể hiện hết được cảm nhận của mình. Trong khi đó, để chiếm
lĩnh một tác phẩm văn học với đầy đủ giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật lại địi hỏi
học sinh phải có năng lực tư duy và tích hợp nhiều vốn kiến thức.
- Học sinh vắng học nhiều cũng là một khó khăn trong q trình dạy và học. Kiến
thức vốn liên thơng, xun suốt nhưng nhiều học sinh lại thường xuyên vắng học nên
bỏ qua nhiều nội dung quan trọng của tác phẩm.
- Bên cạnh đó, theo tinh thần đổi mới kiểm tra đánh giá của Bộ sẽ ra những tác phẩm
ngoài sách giáo khoa để kiểm tra kỹ năng đọc hiểu của học sinh. Thời gia đổi mới
quá gấp gáp cũng gây khơng ít tâm lý hoang mang cho học sinh. Một mặt vốn cách
học thụ động lại chậm nắm vấn đề nên rèn luyện được kỹ năng tự đọc hiểu trong
khoảng thời gian ngắn cũng thật sự khó khăn.
-  Cấu trúc thi tốt nghiệp cịn có phần viết nghị luận xã hội. Đây là những kiến thức
liên quan đến kỹ năng sống học sinh cần tự chủ động tìm hiểu và tích lũy. Tuy nhiên,
một phần do điều kiện gia đình khó khăn, phương tiện truyền thơng hạn chế, mặt
khác do không chủ ý tiếp thu kiến thức giáo viên truyền đạt qua các giờ học nên để
làm tốt câu nghị luận văn học quả khơng dễ với các em.
  1.3  Về phía giáo viên


- Không chỉ với học sinh mà ngay cả với giáo viên cũng gặp nhiều lung túng và lo
lắng trong q trình ơn thi cho các em vì thời gian đổi mới q cập rập. Trong khi đó
hướng dẫn ơn thi tốt nghiệp của Bộ thì quá chậm nên ảnh hưởng khơng ít đến thời
gian ơn thi.
- Tiếp cận với những tác phẩm hay, mang nhiều giá trị nhân sinh, nhân đạo sâu sắc
nhiều giáo viên tham phần bình mà giành mất phần kích thích khả năng sáng tạo cho
của các em.
- Hệ thống câu hỏi trong q trình ơn thi cũng chưa thật sự đổi mới theo tinh thần đổi
mới. Với cấu trúc ra đề thi bằng cách kiểm tra kỹ năng đọc hiểu, ra đề mở đối với

phần nghị luận văn học, tuy nhiên nhiều giáo viên vẫn chưa chú ý đến hệ thống câu
hỏi theo kiểu mở trong q trình ơn thi.
- Thời gian ơn thi cũng là vấn đề, tuy nhiên trong quá trình dạy học giáo viên vẫn
chưa kết hợp nhuần nhuyễn giữa học và ôn nên cuối phần phụ đạo còn lúng túng về
thời gian.
     Những thực trạng trên cho thấy rằng cần có những biện pháp cụ thể, áp dụng triệt
để trong giờ ơn thi thì mới có thể đạt được kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp và cũng
phần nào đó giúp học sinh có thêm đam mê hơn với bộ mơn Ngữ văn.
2 Tính thuyết phục của đề tài
      Những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học văn khơng cịn xa lạ gì
đối với giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn. Từ phương pháp dạy thơ trung đại đến
nghị luận xã hội hoặc một tác phẩm trữ tình…Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả giáo
dục cao thì địi hỏi phương pháp đó phải phù hợp với đối tượng học sinh. Nhất là đối
với học sinh người dân tộc thiểu số, vốn hiểu biết của các em còn hạn chế, khả năng
tiếp thu, diễn đạt cịn vụng về thì giáo viên cần phải có một phương pháp giảng dạy
phù hợp.
      Kỳ thi tốt nghiệp đang đến gần, việc tìm ra phương pháp giúp học sinh lớp 12 ôn
thi tốt nghiệp có hiệu quả là một việc quan trọng. Định hướng cho các em cách tiếp
thu kiến thức, bổ trợ kỹ năng cần thiết sẽ giúp các em tự tin chinh phục kiến thức,


nhất là khi Bộ giáo dục đang yêu cầu đổi mới khâu kiểm tra đánh giá mơn Ngữ văn
thì các em lại cần hơn những phương pháp ôn thi hiệu quả, tích cực.
    Chính vì vậy, khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, bản thân tôi tin rằng đây sẽ là
một tài liệu hữu ích để cung cấp cho giáo viên, học sinh nếu muốn tìm hiểu thêm một
vài phương pháp ôn thi tốt nghiệp hiệu quả. Và cũng mong những phương pháp dạy
tôi đề xuất sẽ giúp đồng nghiệp, học sinh có nhiều ý tưởng hơn để giúp các em không
chỉ ôn thi tốt, đam mê môn văn mà cịn thơng qua văn chương các em sống có cảm
xúc và biết yêu thương người hơn.
 3. Một số biện pháp ôn thi tốt nghiệp THPT

      Ôn thi tốt nghiệp THPT đạt được kết quả cao không chỉ là mong muốn riêng của
học sinh mà cịn cả của giáo viên. Chính vì vậy, phương pháp ơn tập phù hợp thật sự
rất quan trọng. Với tinh thần đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nên yêu cầu cần
phải đổi mới phương pháp ôn tập.
3.1 Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT
Để hiểu rõ tinh thần đổi mới trong khâu kiểm tra, đánh giá đề thi tốt nghiệp môn Ngữ
văn trong năm 2014 như thế nào, chúng ta sẽ cùng so sánh hai cấu trúc thi đề thi tốt
nghiệp THPT.
Đề mục

 
 
 
Câu 1: Từ tái
hiện lý thuyết
đến kiểm tra kỹ
năng đọc - hiểu.

Cấu trúc đề thi tốt nghiệp

Cấu trúc đề thi theo tinh thần

THPT cũ

đổi mới

- Câu hỏi lý thuyết thường 2 - Một văn bản ngồi chương
điểm.

trình SGK.


 

- Câu hỏi nhỏ dưới dạng kiểm tra

 
 
- Nội dung:
  + Tái hiện kiến thức về một

kỹ năng đọc – hiểu một văn bản
ngồi chương trình học
 - Nội dung:
  + Nội dung chính của văn bản,


giai đoạn văn học, tác giả, tác thông tin quan trọng, ý nghĩa của
phẩm văn học Việt Nam và văn bản.
văn học nước ngoài.

  + Hiểu từ ngữ, cú pháp, chấm

  + Ý nghĩa chi tiết, nghệ câu, hình thức biểu tượng, ký
thuật, nhan đề…tác phẩm.

hiệu ngôn ngữ.
  + Nhận diện một số biện pháp
nghệ thuật trong văn bản. Ý
nghĩa của những biện pháp tu từ
đó?

  + Cảm xúc, suy nghĩ của học
sinh sau khi đọc văn bản đó.

 
 

- Thường là câu 3 điểm.
 

 

 

Câu 2: Nghị luận  
xã hội

 

- Tự luận, theo hướng mở, tích
hợp liên mơn nhằm kiểm tra vốn
hiểu biết, kinh nghiệm sống, khả
năng giải quyết vấn đề của học
sinh.
- Nội dung: Những sự kiện nóng

- Nội dung: Vận dụng kiến hổi của xã hội, tư tưởng đạo đức,
thức hiểu biết về xã hội và tình yêu thương con người, tình
đời sống để viết bài nghị luận yêu và lòng tự hào về quê hương
xã hội ngắn (khoảng 400 từ) xứ sở…
với hai dạng đề: Nghị luận về

một tư tưởng, đạo lí hoặc
nghị luận về một hiện tượng
đời sống.
 

- Vận dụng khả năng đọc – - Với nghị luận văn học này, năm
hiểu và kiến thức văn học để 2014 vẫn sử dụng ngữ liệu là tác


 
 
 

viết bài nghị luận văn học, phẩm hoặc trích đoạn nêu trong
phân tích giá trị nội dung, chương trình và sách giáo khoa
nghệ thuật của bài thơ, đoạn nhưng đổi mới cách nêu vấn đề.
thơ hoặc một tác phẩm văn

Câu 3: Nghị luận xuôi (đặt mỗi tác phẩm trong
văn học (Dạng
đề mở)

từng giai đoạn lịch sử cụ
thể). - Gồm:

- Bài làm được đánh giá dựa vào
chuẩn kĩ năng viết nói chung và
chuẩn kĩ năng viết kiểu văn bản
nói riêng mà đề bài yêu cầu phù


a. Nghị luận về một bài thơ, hợp với giá trị nhân văn, chuẩn
đoạn thơ.
b. Nghị luận về một tác
phẩm, đoạn trích văn xi.

mực đạo đức và pháp luật.
Không áp đặt nội dung chi tiết
cần đạt.

     Nhằm mục đích khắc phục hiện tượng học tủ, học thuộc những bài làm văn mẫu,
sao chép nguyên si những tài liệu gốc… thì việc đổi mới trong cách ra đề thi từ yêu
cầu học sinh phải phân tích đến cảm nhận, suy nghĩ sẽ là một bước tiến quan
trọng. Điểm mới đáng chú ý trong cách ra đề môn ngữ văn là ở chỗ chuyển từ việc
yêu cầu học sinh học thuộc lịng, ghi nhớ máy móc những nội dung, văn bản có trong
sách giáo khoa sang việc vận dụng kiến thức, kỹ năng vào việc đọc hiểu một hoặc
một số văn bản khơng có trong sách giáo khoa nhưng có cùng đặc điểm về thể loại,
đề tài, chủ đề… Cách kiểm tra này sẽ đánh giá khách quan và chính xác hơn năng lực
đọc hiểu của học sinh; tránh được hiện tượng học tủ, học vẹt, ngoài ra với cách ra đề
mở các em có thể tự do phát biểu cảm nhận của mình, đây cũng là cách để cũng cố
tình u mơn Văn của học sinh.
    Bên cạnh đó, đề thi mới vẫn coi trọng kỹ năng viết. Đề thi sẽ đưa vào những câu
hỏi theo hướng “mở” và tích hợp kiến thức liên mơn chứ khơng phải câu
hỏi “đóng” (và cả đáp án “đóng”), yêu cầu học sinh ghi nhớ kiến thức và làm bài
theo những khn mẫu có sẵn như trước. Với cấu trúc như trên, dung lượng đề thi
năm nay sẽ giảm bớt để phù hợp với thời gian làm bài là 120 phút. Tuy nhiên, rèn kĩ


năng cảm nhận, viết như thế nào để vừa vặn thời gian cũng là một thao tác cần rèn
luyện.
3.2  Khâu chuẩn bị

     Việc Bộ giáo dục đổi mới cách ra đề thi tốt nghiệp THPT khiến khơng ít giáo viên
và học sinh hoang mang, lúng túng nhất là trong thời điểm gấp rút khi kỳ thi tốt
nghiệp đang cận kề. Vậy, để có thể có được kết quả bài làm cao nhất cả giáo viên và
học sinh cần thực hiện tốt những khâu chuẩn bị. Bởi khâu chuẩn bị tốt sẽ tạo tâm thế
tiếp nhận cho học sinh.
- Về phía giáo viên:
 + Chủ động tìm hiểu, tiếp cận phương pháp, cách thức ra đề thi tốt nghiệp mới. Nắm
rõ những chỉ đạo của cấp trên sát sao để trấn an tinh thần của học sinh, đồng thời
cung cấp cho các em những hiểu biết đầu tiên về cách ra đề thi.
+ Sưu tầm những bài thơ, đoạn văn, văn bản liên quan đến những nhà thơ, nhà văn
trong chương trình học, định hướng cho các em bằng các ra những đề thi tương tự
dưới dạng đọc hiểu và đề mở (đối với phần nghị luận văn học).
+  Giao bài tập cho các em về nhà bằng cách tự cảm nhận một văn bản và kiểm tra lại
khoảng thời gian 15 phút đầu giờ học.
- Về phía học sinh:
+ Nắm được cấu trúc đề, cách thức đổi mới đề thi tốt nghiệp, tự tạo cho mình tâm lý
tiếp nhận.
+ Tự học, tự cảm nhận văn bản dưới định hướng của giáo viên.
+ Thường xuyên theo dõi các thông tin xã hội ở các kênh truyền thông để trang bị
những kiến thức xã hội cho phần nghị luận xã hội.
+ Nắm chắc cốt truyện, thuộc lòng thơ, hiểu ý nghĩa của những chi tiết quan trọng
trong văn bản truyện.
1.


3.  Đối với hoạt động dạy học trên lớp
Phương pháp học, ôn thi thể hiện rõ nhất ở khâu chuẩn bị bài và tiến trình bài học
trên lớp. Thành cơng của tiết dạy, cũng là chất lượng của bài học tùy thuộc vào
phương pháp lên lớp của giáo viên. Giáo viên cần tỉ mỉ trong từng thiết kế bài dạy.
Muốn như vậy, đối với mỗi dạng cấu trúc đề thi giáo viên cần có phương pháp ơn thi

phù hợp.
3.3.1 Với dạng câu hỏi đọc – hiểu
   Giáo sư Trần Đình Sử đã từng khẳng định: “Khởi điểm của môn Ngữ văn là dạy
học sinh đọc hiểu trực tiếp văn bản văn học của nhà văn… Nếu học sinh không trực
tiếp đọc các văn bản ấy, khơng hiểu được văn bản, thì coi như mọi yêu cầu, mục tiêu
cao đẹp của môn Văn đều chỉ là nói sng, khó với tới, đừng nói gì tới tình u văn
học”.
Do đó, có thể nói rèn luyện năng lực, kĩ năng đọc – hiểu văn bản cho học sinh là một
trong những yêu cầu quan trọng, khoa học và đúng đắn để các em tiếp cận mơn Ngữ
văn, đánh thức tình u đối với mơn Văn và có khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức
đã học trong nhà trường vào cuộc sống.
    Với dạng câu hỏi đọc – hiểu yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi về các loại
văn bản, bao gồm cả văn bản nhật dụng, văn bản hành chính, văn bản tốn học, văn
bản khoa học…Ngồi những câu hỏi về nội dung, thơng tin … trong văn bản, thì đề
thi cịn có những câu hỏi mở, đưa ra những tình huống trong cuộc sống để học sinh
thể hiện quan điểm cá nhân, yêu cầu các em phải suy ngẫm, đưa ra quan điểm, nhận
xét, ý kiến của cá nhân, phải phân tích sâu, thuyết phục. Vậy muốn làm tốt các em
cần rèn luyện tốt kĩ năng đọc – hiểu. Các câu hỏi đọc – hiểu thường tập trung vào các
khía cạnh sau:
     3.3.1.1 Nắm nội dung chính và các thơng tin quan trọng của văn bản; hiểu ý
nghĩa của văn bản, tên văn bản
    Cho ví dụ sau:  Anh / chị hãy đọc ngữ liệu sau:
 “Ở người lớn tuổi ít vận động cơ bắp, nếu chế độ ăn giàu chất colesteron (thịt,
trứng, sữa...) sẽ có nhiều nguy cơ bị bệnh xơ vữa động mạch. Ở bệnh này, colesteron


ngấm vào thành mạch kèm theo các ion canxi làm cho mạch bị hẹp lại, khơng cịn
nhẵn như trước, xơ cứng và vữa ra.
    Động mạch xơ vữa làm cho sự vận chuyển máu trong mạch khó khăn, tiểu cầu dễ
bị vỡ và hình thành cục máu đơng gây tắc mạch. Động mạch xơ vữa còn dễ bị vỡ gây

các tai biến trầm trọng như xuất huyết dạ dày, xuất huyết não, thậm chí gây chết
người”.
                                                                   (Sinh học - lớp 8. NXB Giáo Dục 2007)
Cho biết: Văn bản sau nói về vấn đề gì ? Đặt tên cho văn bản.
    Đối với dạng câu hỏi này, các em cần đọc kỹ văn bản, tìm xem trong đó từ ngữ
nào được lặp đi lặp lại. Xét nội dung của nó nói về điều gì ? Xác định được nội dung
rồi đặt tên cho văn bản. Với dạng câu hỏi đặt tên cho văn bản giáo viên cần lưu ý cho
học sinh đây là dạng câu hỏi “ăn” điểm, giúp các em tránh được điểm chết (bài làm 1
điểm là điểm chết) nên nhất định không được bỏ qua câu này.
     Với ví dụ trên, ta thấy: đoạn văn nói đến căn bệnh xơ vữa động mạch và nguyên
nhân dẫn đến bệnh xơ vữa động mạch. Vì vậy ta có thể đặt tên cho đoạn văn bản đó
là: “Bệnh xơ vữa động mạch” hoặc “Đề phịng với xơ vữa động mạch”.
     3.3.1.2 Với dạng câu hỏi kiểm tra kiến thức Tiếng Việt
     Câu hỏi đọc – hiểu còn kiểm tra kiến thức Tiếng Việt. Kiểm tra những hiểu biết
của các em về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản... Dạng đề này
thường cho một đoạn văn có sai sót và cho học sinh nhận biết từ đó trả lời các câu
hỏi.
      Đọc ví dụ sau: Đây là một đoạn văn nháp, trong đó cịn mắc phải một số lỗi về
ngữ pháp, chính tả, dùng từ, logic... Anh, chị hãy chỉ ra những sai sót đó.
Đoạn văn nháp: “... cái nhìn của Nguyễn Tn, sơng Đà hiện lên là một sinh thể có
linh hồn với những tính cách đối địch: vừa hung bạo, vừa dữ rằn. Đây là lối nhân
cách hóa những đặc điểm vốn có của giịng sơng thiên nhiên mà chực quan có thể
nhìn thấy”.
    Với đề bài trên, học sinh cần chỉ ra được những lỗi sai trong đoạn văn và gọi đúng
tên những lỗi sai đó:
- Sai ngữ pháp: Câu thứ nhất trong đoạn văn.


- Sai chính tả: Dữ rằn, giịng sơng, chực quan.
- Dùng từ sai: Đối địch.

- Sai logic: Vừa hung bạo, vừa dữ dằn.
  Để làm tốt câu hỏi này, học sinh cần đọc kĩ văn bản, quan sát kĩ để nhận ra những
lỗi sai về về từ ngữ, cấu trúc.
     3.3.1.3 Dạng tìm ra một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của
chúng
      Với dạng câu hỏi này các em cần ôn lại kiến thức về các biện pháp tu từ từ vựng,
khi nắm chắc các biện pháp nghệ thuật này học sinh sẽ dễ nhận diện chugs trong một
văn bản.
- So sánh: Đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi
hình gợi cảm.
- Ẩn dụ: Gọi tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình
gợi cảm.
- Nhân hóa: Cách gọi tả vật, đồ vật..v.v bằng những từ ngữ vốn dùng cho con người
làm cho thế giới vật, đồ vật ... trở nên gần gũi biểu thị được những suy nghĩ tình cảm
của con người.
- Hốn dụ: Gọi tên sự vật hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó.
- Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ qui mơ tính chất của sự vật hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng tăng tính biểu cảm.
- Nói giảm nói tránh: Dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển tránh gây cảm giác phản
cảm và tránh thô tục thiếu lịch sự.
- Điệp ngữ: Lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nối bật ý gây cảm xúc mạnh.
- Chơi chữ: Cách lợi dụng đặc sắc về âm và về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí
dỏm hài hước.
   Cho ví dụ sau: Anh/ chị hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đặc sắc và tác dụng của
chúng trong đoạn thơ sau:
“Chúng đem bom ngàn cân
Dội lên trang giấy trắng
Mỏng như một ánh trăng ngần



Hiền như lá mọc mùa xuân”
                     (Trang giấy học trò - Chính Hữu)
     Ở ngữ liệu trên tác giả Chính Hữu đã sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, đối lập và
so sánh. Ẩn dụ: Hình ảnh trang giấy trắng chỉ sự ngây thơ trong sáng của trẻ nhỏ; Đối
lập: bom nghìn cân với trang giấy mỏng manh; So sánh: Trang giấy mỏng như…,
hiền như…Tác dụng nhằm khắc họa sự tàn khốc của chiến tranh và tội ác của kẻ thù;
lòng căm giận và thương cảm của tác giả.
    3.3.1.4 Dạng nhận diện phong cách ngôn ngữ tiếng Việt
  Ngoài những dạng câu hỏi trên, câu hỏi đọc – hiểu còn kiểm tra kĩ năng nhận diện
phong cách ngơn ngữ của học sinh. Chính vì thế, học sinh cần khái quát lại 6 phong
cách ngôn ngữ văn bản đã được học từ chương trình Ngữ văn 10 đến Ngữ văn 12.
Mỗi một phong cách ngôn ngữ cần nắm được đặc trưng riêng, văn bản ngơn ngữ của
nó. Dưới đây là bản thống kê:
 
 
Tên các phong cách ngôn ngữ và các thể loại văn bản tiêu biểu cho từng phong
cách.
 

 

PCNN

PCNN

PCNN

PCNN

PCNN


PCNN

Sinh hoạt

nghệ thuật

báo chí

chính luận

khoa học

hành chính

-Dạng nói -Thơ ca, hò - Thể loại -Cương lĩnh - Các loại văn -Nghị

 
Thể
loại
văn
bản
tiêu

(độc thoại, vè.

chính: Bản

đối thoại)


tin, Phóng

-Truyện, tiểu

-Dạng viết thuyết,
(nhật

sự…

Tun ngơn,

bản khoa học thông
chuyên sâu.

tư,

thông cáo…

lời kêu gọi, - Các văn bản -Giấy

chứng

- Ngoài ra: hiệu triệu.

dùng để giảng nhận,

văn

hồi ức cá


thư

dạy các mơn bằng,

chứng

nhân)

đọc, phỏng

biểu -Dạng

kí, kịch bản

kí,

- Tun bố.

định,

lời

nói tái hiện

bạn

vấn, quảng
cáo,

bình


-Các

bài

bình luận, xã
luận báo cáo

KH giáo trình, chỉ, giấy khai
thiết kế bài sinh,…
-Đơn,

bản


(trong tác

luận

phẩm văn

sự,…

thời

dạy.

khai, báo cáo,

- Các văn bản


học)

biên bản,…

phổ biến khoa  
học.

Tên các phong cách ngôn ngữ và đặc trưng cơ bản của từng phong cách
 

 

PCNN

PCNN

PCNN

PCNN

PCNN

PCNN

Sinh hoạt

nghệ thuật

báo chí


chính luận

khoa học

hành chính

- Tính cụ -Tính
Đặc

thể

trưng -Tính

bản

tượng.

hình -Tính thơng tin thời sự.

-Tính truyền -Tính

cảm xúc. cảm.

ngắn

gọn.
sinh

thể


hấp

 

động,
dẫn.

cơng -Tính trừu -Tính khn

khai về quan tượng, khái mẫu.
điểm chính trị.

quát.

-Tính

minh

- Tính chặt chẽ -Tính lí trí, xác.

- Tính cá -Tính cá thể -Tính
hóa.

Tính

trong diễn đạt lơgíc.
và suy luận.

-Tính


-Tính
phi vụ.

- Tính truyền cá thể.
cảm,

thuyết

phục.
    Một điểm nữa cần lưu ý các em – đây cũng là một cách để các em dễ nhận diện
phong cách ngôn ngữ văn bản. Khi đọc đề cần chú ý đến nguồn gốc, xuất xứ của văn
bản (ngữ liệu), các em sẽ dễ dàng nhận ra phong cách ngôn ngữ của văn bản đó.
Cho ví dụ sau: Anh / chị hãy đọc ngữ liệu sau và cho biết ngữ liệu thuộc phong cách
ngơn ngữ nào?
Ngữ liệu 1:
“Ơi Tổ quốc ta, ta yêu như máu thịt,
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng

công


Ôi Tổ quốc, nếu cần, ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông...”
                                        (Sao chiến thắng – Chế Lan Viên)
     Ngữ liệu 2:  “Việc mà Trung Quốc đưa công cụ là giàn khoan HD981 vào vùng
biển đặc quyền của Việt Nam mà không được sự đồng ý của Nhà nước Việt Nam là vi
phạm luật pháp quốc tế, cụ thể là vi phạm Công ước Liên hợp quốc luật biển năm
1982 mà Trung Quốc là một bên đã kí kết. (Theo Báo Dân trí)
     Như vậy, căn cứ vào ngơn ngữ văn bản, dạng văn bản và nguồn gốc của ngữ liệu

ta có thể xác định được phong cách ngơn ngữ dễ dàng. Ngữ liệu 1 là phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật, ở ngữ liệu 2 là phong cách ngôn ngữ báo chí.
   Cuối cùng, ngồi những dạng câu hỏi trên học sinh cần lưu ý, với mỗi ngữ liệu đọc
– hiểu, ở câu hỏi cuối  thì đề thi cịn có những câu hỏi mở, thường đưa ra những tình
huống trong cuộc sống để học sinh thể hiện quan điểm cá nhân, yêu cầu các em phải
suy ngẫm, đưa ra quan điểm, nhận xét, ý kiến của cá nhân, thể hiện quan điểm, lập
trường tư tưởng của mình. Ở phần này, để làm tốt, các em cần lưu ý, mọi ý kiến, suy
nghĩ, quan điểm sống đưa ra phải bám vào ngữ liệu gốc, bám vào chủ đề của văn bản
để tránh xa đề lạc đề.
3.3.2 Với dạng đề nghị luận xã hội
      Năm 2014 đổi mới cách ra đề thi tốt nghiệp nhưng nhìn chung phần nghị luận xã
hội vẫn được giữ nguyên. Nên học sinh vẫn không bỡ ngỡ lắm trước dạng đề thi này.
Vậy, để làm tốt dạng này đầu tiên yêu cầu học sinh phải nắm chắc, biết thế nào là
nghị xã luận xã hội, dàn ý chung của kiểu bài này.
   3.3.2.1 Nắm rõ dàn ý chung của bài văn nghị luận xã hội
* Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề.
- Nêu vấn đề.
- Trích dẫn ý kiến, nhận định (nếu có).


* Thân bài
Sử dụng các thao tác đã học để nghị luận:
 - Giải thích vấn đề
    + Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
    + Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải
thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
    + Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý
nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.
-  Phân tích và chứng minh các khía cạnh của vấn đề: Bản chất của thao tác này là

nhìn vấn đề dưới nhiều góc độ; dùng các luận cứ, luận chứng để làm sáng tỏ bản chất
của vấn đề.
- Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến…) vấn đề:
+ Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, ưu – nhược điểm của
vấn đề.
+ Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học
tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm…
  + Đề xuất giải pháp.
* Kết bài
- Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài.
- Thông điệp chung tới mọi người.
  Tuy nhiên, trên đây chỉ là dạng dàn ý chung của kiểu bài nghị luận xã hội, học sinh
không nên rập khn, máy móc, mà tùy theo từng kiểu đề bài khác nhau các em cần
có sự vận dụng linh hoạt để phù hợp với dạng đề đồng thời đạt được hiệu quả cao.
   3.3.2.2 Tích lũy kiến thức và kĩ năng sống
     Vì đối tượng học sinh là người dân tộc thiểu số, điều kiện sinh sống của các em
cịn nhiều thiếu thốn, kinh tế gia đình cịn gặp nhiều khó khăn, cho nên việc tích lũy


kiến thức xã hội từ kênh thông tin truyền thông cịn hạn chế. Đó cũng chính là khó
khăn giáo viên gặp phải trong cơng tác giảng dạy
 Chính vì vậy, phương pháp đơn giản nhất để giáo viên cung cấp thông tin, các vấn
đề xã hội nóng hổi cho các em là thường xuyên lồng ghép các mẫu tin trong các tiết
học chính khóa, ngồi ra trong giờ học tự chọn, giáo viên cũng chọn lọc những thông
tin tiêu biểu để truyền đạt đến các em. Một phương pháp nữa là trong những giờ sinh
hoạt 15 phút, cho học sinh đọc báo hoặc những mẫu chuyện về những nhân vật tiêu
biểu nhằm giúp học sinh phần nào đó hình dung được vấn đề.
  Văn nghị luận xã hội khác với nghị luận văn học ở chỗ nó là những kiến thức được
tích lũy và lấy ra từ cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, học sinh cần tìm kiếm, học hỏi và
nắm bắt thơng tin nhanh chóng. Muốn vậy học sinh cần khai thác thông tin trên báo,

đài; ghi chép lại những nhân chứng, bài học, tình huống hay và có ý nghĩa trong cuộc
sống để làm tư liệu dẫn chứng cho bài làm. Với dạng đề nghị luận về một hiện tượng
đời sống xã hội thì thường đề cập tới nhiều vấn đề trong cuộc sống hằng ngày và
mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người như: gian lận trong thi
cử, vấn đề tai nạn giao thông, bạo lực học đường, quan điểm về sống thử, văn hóa
thần tượng,… Có thể nói, đây là dạng chung mà nhiều năm gần đây Bộ Giáo dục đã
hướng đến để học sinh tiếp cận. Để làm dạng bài này đạt kết quả cao, địi hỏi thí sinh
phải có vốn hiểu biết nhất định về đời sống xã hội để vận dụng vào bài làm.
Điều quan trọng là các em phải biết chọn lọc thông tin tiêu biểu để nhuần nhuyễn vận
dụng vào bài làm, linh hoạt trong từng dạng đề bài.
  3.3.2.3 Một số lưu ý
   Kiểu bài nghị luận xã hội là kiểu bài bắt buộc trong chương trình thi, nhưng lại
khơng có những bài học sẵn như nghị luận văn học, để làm tốt câu hỏi này học sinh
lưu ý cần phải nắm vững các vấn đề sau:
- Phải biết phát huy mọi loại kiến thức, trong nhà trường cũng như trong cuộc sống
để so sánh, phát triển, vận dụng vào bài viết sao cho phong phú, sâu sắc, đầy đủ, cô
đúc nhất.


-  Phải chủ động, mạnh dạn trong khi viết bài, vì khơng giống với nghị luận văn học,
bài nghị luận xã hội hoàn toàn buộc người viết phải chủ động đề xuất chính kiến của
mình, có thể đúng hay chưa đúng, được số đông chấp nhận hay không chấp nhận,
miễn là nó thuyết phục được người đọc bằng những lí lẽ xác đáng.
- Dạng câu hỏi nghị luận xã hội chỉ được cho tối đa 3 điểm, nên dung lượng bài viết
cũng không nên quá dài. Trong yêu cầu cụ thể, đề thi có thể ghi rõ bài viết khơng
vượt quá 600 từ, nghĩa là với khổ giấy thi được sử dụng chính thức như hiện nay, chỉ
cần khơng q 2 trang, viết ngắn quả là khó hơn viết dài, nên các em cần phải chú ý
làm bài sao cho phù hợp, tránh viết dài dòng, sa vào kể lể, giải thích vấn đề khơng
cần thiết. Trên cơ sở dàn ý, học sinh cần viết và trình bày  ngắn gọn, mạch lạc, dễ
hiểu và có tính thuyết phục cao.

   Cuối cùng của bài văn nghị luận xã hội, cũng là điều quan trọng, học sinh cần bày
tỏ chứng kiến của mình, có lập trường vững vàng trước những vấn đề xã hội nhạy
cảm, nóng hổi. Và hơn hết, thơng qua bài làm văn đó em rút ra được thơng điệp gì từ
cuộc sống để từ đó liên hệ với bản thân trong cuộc sống hiện nay.
 3.3.3 Với dạng đề nghị luận văn học
 Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn, Bộ Giáo dục đổi mới đề thi
môn Ngữ văn tốt nghiệp THPT. Ngoài đổi mới dạng câu hỏi đọc – hiểu thì phần nghị
luận văn học cũng được quan tâm. 
Nội dung thi vẫn nằm trong chương trình sách giáo khoa, tuy nhiên câu hỏi được ra
dưới dạng “mở” và tích hợp chứ khơng “đóng” như đề thi các năm. Với cách ra đề
thi như thế này thật sự sẽ giúp các em có thể phát huy khả năng sáng tạo, tưởng tượng
của các em và thơng qua đó giáo viên cũng có thể kiểm tra được năng lực của học
sinh.
Để làm tốt phần nghị luận văn học này, các em cần chú ý đến những dạng đề mở bên
cạnh đó nắm được tinh thần chung của các tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 12.
  3.3.3.1 Một số dạng đề nghị luận văn học
  Đầu tiên, các em cần xác định được tuy là đổi mới, là mở, nhưng học sinh cũng phải
bám vào nội dung chính của tác phẩm văn học. Nói cách khác vẫn là thứ rượu cũ
nhưng được thay bằng một chiếc bình mới. Chiếc bình đó chính là sự thay đổi về



×