Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Công tác hoạch định nhân sự tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên 19-5 Hà Nội - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.11 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 3 năm ngồi trên ghế giảng đường đại học, được trang bị những kiến
thức về kinh tế và quản trị kinh doanh, đặc biệt là kiến thức về chuyên ngành quản
trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng cơ bản, em đã được tham gia thực tập thực
tế tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội. Đây thực sự là một
cơ hội tốt, giúp em tiếp cận và tự mình tham gia tìm hiểu hoạt động của một doanh
nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp. Từ những trải nghiệm
trong thực tiễn giúp em hiểu hơn những kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà
trường và có cái nhìn bao qt hơn về ngành nghề mà mình lựa chọn.
Khơng chỉ được học những kiến thức từ thực tế, mà qua quá trình thực tập,
hiểu về những vấn đề đang gặp phải của doanh nghiệp, cũng chính là cơ hội tốt giúp
em có thể vận dụng những kiến thức đã được học để áp dụng vào hoạt động của
doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Hoài
Dung, cán bộ hướng dẫn: Chú Trần Hồng Tuy, Phó Tổng giám đốc cơng ty, cơ
Nguyễn Thị Mai Anh, trưởng phịng lao động tiền lương cùng tồn bộ tập thể cán
bộ cơng nhân viên công ty dệt 19/5 Hà Nội đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em
trong đợt thực tập vừa qua.
Chuyên đề tốt nghiệp này bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định nhân sự tại công ty TNHH Nhà
nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định nhân sự tại công ty
TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội.

Em xin chân thành cảm ơn!

1



Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI
I/ Thông tin chung công ty.
1/ Tên công ty.
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Tên giao dịch Tiếng việt: công ty dệt 19/5 Hà Nội.
Tên giao dịch Quốc tế: Ha Noi May 19 Textile company.
Tên viết tắt: HATEXCO.
2/ Địa chỉ giao dịch.
Điện thoại: 04. 8589736 – 04. 8584551
Fax: 04. 8585392
Email:
Người đại diện: Ông Đỗ Văn Minh - Tổng Giám Đốc.
Trụ sở chính đặt tại số 203 Nguyễn Huy Tưởng, Quận Thanh Xuân, TP.Hà
Nội. Đây cũng là nơi đặt phân xưởng sản xuất của nhà máy may thêu, nhà máy sợi,
với diện tích 16.000 mét vng. Ngồi ra đây cũng là nơi đặt trụ sợ chính và phân
xưởng sản xuất của liên doanh giữa cơng ty với các đối tác phía Singapore
( Norfolk Hatexco ) với mặt bằng diện tích 26.000 mét vng, với trên 2000 cán bộ
cơng nhân viên, hoạt động chính là may, thêu, giặt là áo jacket…xuất khẩu.
Chi nhánh: Khu công nghiệp Đồng Văn, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam. Tại
đây đang là nơi sản xuất của một nhà máy dệt chất lượng cao, một nhà máy sợi. Với
tổng mặt bằng diện tích phục vụ sản xuất lên tới 10 ha.
Ngồi ra cơng ty cịn có các phân xưởng sản xuất đặt tại:
* Số 89 đường Lĩnh Nam, phường Lĩnh Nam, quận Hồng Mai. Tại đây
cơng ty có một nhà máy sản xuất sợi với diện tích 8.000 mét vng.
* Thơn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì. Tại đây cơng ty có một nhà

máy hợp tác sản xuất cùng với một công ty nhuộm.

2


Chuyên đề tốt nghiệp

3/ Hình thức pháp lý và ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội ra đời trong thời
kỳ cải tạo công thương nghiệp (1959-1960). Tiền thân của công ty là sự hợp nhất
của một số cơ sở tư nhân như: công ty Việt Thắng, Hồ Bình, Tây Hồ. Từ ngày
thành lập đến nay, cơng ty đã trải qua gần 50 năm trưởng thành và phát triển, cùng
với những thay đổi của đất nước. Ban đầu khi mới thành lập, cơng ty là một xí
nghiệp nhỏ với hoạt động chính khi đó chủ yếu là dệt bít tất và các loại vải như: vải
Kaki, phin kẻ, Popơlin, khăn mặt…theo chỉ tiêu của Nhà nước, phục vụ cho quốc
phòng và lĩnh vực bảo hộ lao động. Qua từng giai đoạn phát triển, đến nay lĩnh vực
hoạt động của công ty bao gồm sản xuất các loại vải bạt dùng trong công nghiệp sản
xuất giầy vải xuất khẩu, giường, ghế gấp, balô, túi cặp sách, các trang thiết bị nội
thất, bảo hộ lao động và các loại vải lọc dùng trong công nghiệp thực phẩm như
đường, bia, sản xuất thuỷ tinh, sành sứ và sản xuất sợi các loại. Bên cạnh đó, cơng
ty cịn tham gia kinh doanh trên các lĩnh vực như: sản phẩm sợi, may mặc, cho thuê
nhà ở, xưởng, văn phòng, kho tàng, bến bãi, máy móc, trang thiết bị. Đến nay, cơng
ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội đã khẳng định được tên tuổi
của mình trên thị trường trong nước và trở thành một doanh nghiệp sản xuất vải kỹ
thuật hàng đầu của Việt Nam.
Cơng ty chính thức chuyển đổi hình thức kinh doanh sang cơng ty TNHH
Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội từ ngày 1/9/2005 theo quyết định số
132/2005/QĐUBND TP.Hà Nội và theo quyết định số 94/2005/QĐ-TTg của thủ
tướng chính phủ (phê duyệt phương án sắp xếp và đổi mới công ty Nhà nước thuộc

Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội).

II/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty đã trải qua 4 giai đoạn :

3


Chuyên đề tốt nghiệp

1. Giai đoạn thứ nhất từ năm 1960 đến 1973.
Đây là thời kì đánh dấu sự ra đời của công ty từ sự hợp nhất một số cơ sở tư
nhân như: cơng ty Việt Thắng, Hồ Bình, Tây Hồ và đã được Thành phố Hà Nội
công nhận là xí nghiệp quốc doanh dệt 8/5. Trong những ngày đầu mới thành lập,
nhà máy có cơ sở sản xuất đặt tại số 4, ngõ1, phường Hàng Chuối, TP.Hà Nội. Lúc
đó nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của Nhà máy là thực hiện làm gia công cho Nhà
nước, phục vụ thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sản phẩm khi đó chủ yếu là dệt
bít tất và các loại vải như: vải Kaki, phin kẻ, Popơlin, khăn mặt…theo chỉ tiêu của
Nhà nước, phục vụ cho quốc phòng và lĩnh vực bảo hộ lao động. Sản lượng tiêu thụ
mỗi năm tăng dần từ 10% đến 15%. Số lượng công nhân viên của nhà máy là 250
người. Dây chuyền sản xuất khi đó là các trang thiết bị máy móc cũ kĩ, lạc hậu, quy
mơ sản xuất cịn nhỏ bé. Đến năm 1964, khi đất nước bước vào thời kì chiến tranh
ác liệt, miền Bắc xã hội chủ nghĩa phải đương đầu với các chiến lược chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ. Thực hiện chủ trương của Thành phố khi đó, nhà máy đã
chuyển sang chế độ sản xuất thời chiến, vừa sản xuất, vừa chiến đấu. Một bộ phận
của nhà máy phải sơ tán về thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, ngoại thành
Hà Nội để làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Nhà máy xin Nhà nước được thêm 50
máy dệt Trung Quốc mới. Đến năm 1967, Thành phố Hà Nội đã quyết định tách bộ
phận dệt bít tất của Nhà máy thành xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Chính vì vậy hoạt

động sản xuất chính của xí nghiệp Dệt 8/5 lúc này là dệt vải bạt các loại.
2.Giai đoạn thứ hai từ năm 1973 đến 1988.
Trong giai đoạn này, doanh nghiệp đã đổi tên thành xí nghiệp dệt bạt Hà
Nội. Thời kỳ này doanh nghiệp vẫn nằm trong sự bao cấp của Nhà nước, sản xuất
và tiêu thụ mặt hàng của mình một cách ổn định, nhiệm vụ cung cấp vải cho bộ đội
và các ngành kinh tế khác. Tới năm 1980, nhà máy đã được duyệt luận chứng kinh
tế xây dựng cơ sở mới ở phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, TP.Hà Nội. Khu
vực này có diện tích mặt bằng là 4,5ha. Q trình xây dựng cơ bản bắt đầu từ năm
1981 đến 1985 thì hồn thành và đi vào hoạt động. Cũng trong thời gian này, nhà
máy đã đầu tư 100 máy dệt Tiệp Khắc mới, nhu cầu sản xuất tăng. Sản lượng tiêu

4


Chuyên đề tốt nghiệp

thụ hàng năm của nhà máy tăng từ 1,8 triệu mét vải lên 2,7 triệu mét vải. Nhà máy
đã đào tạo thêm công nhân, đưa tổng số cán bộ công nhân viên lên 1.256 người, số
máy dệt thực tế đưa vào sản xuất là 209 máy. Năm 1982, một vinh dự lớn đã đến
với nhà máy khi được UBND Thành phố Hà Nội quyết định đổi tên Nhà máy thành
“Nhà máy dệt 19/5 Hà Nội“, trùng với ngày sinh nhật Bác.
3.Giai đoạn thứ ba từ năm 1989 đến 1999.
Đây là thời kỳ đất nước chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà máy thực hiện chế độ hạch
toán độc lập tự chủ về tài chính, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước (năm
1993 nhà máy chuyển sang hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp Nhà
nước). Có thể nói đây là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy. Nhà máy gặp nhiều
khó khăn, bỡ ngỡ trước cơ chế thị trường. Trong thời kì này nhu cầu về vải bạt của
nhà máy sụt giảm, hệ quả là sản lượng tiêu thụ của nhà máy chỉ còn 1triệu mét vải 1
năm. Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký với Liên Xô, nhà máy được cung

cấp dây chuyền dệt kim để sản xuất quần áo, sản phẩm sản xuất ra sẽ được Liên Xô
bao tiêu, xong không bao lâu thì Liên Xơ tan rã, máy móc thiết bị nhập về chưa
hồn chỉnh thì nguồn bao tiêu lại khơng cịn. Trước tình hình đó, nhà máy đã đầu tư
mua các thiết bị Nam Triều Tiên, Nhật Bản để hoàn thiện dây chuyền sản xuất và
tìm nguồn tiêu thụ mới. Trong giai đoạn khó khăn này, nhà máy đã phải tiến hành
giải quyết chế độ 176 cho các công nhân của nhà máy, giảm số lượng công nhân
của nhà máy xuống cịn 300 người. Những khó khăn ban đầu đã giúp nhà máy từng
bước trưởng thành và dần dần nhà máy đã thích ứng được với cơ chế kinh tế mới.
Năm 1993, nhà máy chuyển sang hoạt động theo lụât doanh nghiệp Nhà nước và
đổi tên thành “Công ty Dệt 19/5 Hà Nội“. Đây là một thuận lợi cho sự phát triển của
nhà máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trường trong nước
và quốc tế. Để thích nghi với cơ chế thị trường, cơng ty Dệt 19/5 Hà Nội chủ động
đi tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước đồng thời tích cực tìm kiếm các
đối tác liên doanh để giải quyết sự khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm. Doanh
nghiệp đã liên doanh với một số công ty của Singapore, góp một phần đất đai và

5


Chuyên đề tốt nghiệp

nhà xưởng sản xuất tại phường Nhân Chính, Quận Thanh Xn, TP.Hà Nội, chuyển
tồn bộ dây chuyền sản xuất hàng dệt kim và hơn một nửa số lao động sang liên
doanh. Đến nay hơn 10 năm hoạt động sản xuất, liên doanh đã ngày càng lớn mạnh
và đã nộp lãi về cho công ty, giải quyết được việc làm cho hơn 500 lao động.
Từ năm 1994 đến năm 1997, công ty được cấp trên đầu tư thêm 1,7 tỷ đồng.
Công ty đã đào tạo thêm 100 lao động mới, bảo đảm việc làm đầy đủ, ổn định cho người
lao động. Đến năm 1998, công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất sợi tự cung cấp cho ngành
dệt của công ty và một phần để kinh doanh. Đến nay cơng ty đã có một xưởng sợi hiện
đại, đạt công suất 1500 tấn sợi/năm với tổng số vốn đầu tư là 50 tỷ đồng.

4.Giai đoạn thứ tư từ năm 2000 đến nay.
Đây là giai đoạn đánh dấu sự phát triển của công ty cùng với sự phát triển
chung của đất nước.
- Năm 2001 công ty tiến hành đầu tư mở rộng nhà máy kéo sợi với công suất
1750 tấn sợi/năm.
- Năm 2003 công ty đã cho ra đời một phân xưởng may với công suất là
500.000 sản phẩm/năm.
- Năm 2004 công ty đã thành lập một phân xưởng Thêu với 12 chiếc máy
thêu đạt công suất 500 sản phẩm/năm tương ứng với công suất 600.000.000
mũi/năm.
- Năm 2005 công ty đã đầu tư thêm 1 dây chuyền dệt vải chất lượng cao với
công suất 3 triệu mét vải/năm tại khu công nghiệp Đồng Văn tỉnh Hà Nam, trên mặt
bằng diện tích 3500 mét vng.
- Đến tháng 9/2005 cơng ty Dệt 19/5 Hà Nội được chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội theo quyết định số
94/2005/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ (phê duyệt phương án sắp xếp và đổi
mới công ty Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội).
Để có được những bước phát triển của cơng ty trong giai đoạn này đó là do
cơng ty đã tiến hành cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện trả lương
khoán sản phẩm từ phân xưởng đến người lao động, tinh giảm bộ máy quản lý,

6


Chuyên đề tốt nghiệp

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng nhân viên, tích cực tìm kiếm khách hàng
mới, chính vì vậy khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng dần qua các năm. Nếu như
doanh thu năm 1991 mới chỉ đạt 6,24 tỷ đồng thì đến năm 2006 doanh thu của công
ty đã đạt 120 tỷ đồng với tổng số lao động là 905 người. Năm 2007 doanh thu của

công ty ước đạt 130 tỷ đồng. Song song với sự phát triển về sản xuất kinh doanh,
cơng ty cịn tích cực :
- Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, thu nhập bình quân
cho một người lao động đạt năm sau cao hơn năm trước…(năm 2007 thu nhập bình
quân của người lao động đạt mức 1,540 triệu đồng/người/tháng).
- Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng, ca 3 cho người lao động đạt chất lượng
cao.
- Chăm lo tốt sức khỏe cho cán bộ công nhân viên: Hàng năm khám sức
khỏe định kỳ để phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% cán bộ công
nhân viên đi nghỉ mát.
- Tặng quà sinh nhật cho cán bộ công nhân viên (theo cùng một tháng sinh),
tiêu chuẩn 50.000đ.
- Trang bị nhu cầu cần thiết cho các lao động nữ (phát băng vệ sinh cho chị
em công nhân nữ).
- Làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa: Chăm lo cho gia đình thương binh, liệt
sỹ, gia đình cán bộ cơng nhân viên có khó khăn, qun góp tiền để xây dựng nhà
tình nghĩa cho bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ trẻ em nghèo ở trại trẻ mồ côi Hà
Cầu.
- Tuyên dương và tặng thưởng quà cho con cán bộ công nhân viên đạt học
sinh giỏi.
- Tổ chức vui tết trung thu, tặng quà ngày 1/6 cho con cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trong cán bộ cơng nhân
viên, đã đạt nhiều thành tích.
Sau 45 năm hoạt động, công ty đã được tặng thưởng:
-01huân chương lao động hạng nhất.

7


Chuyên đề tốt nghiệp


-01 huân chương lao động hạng nhì.
-01 huân chương lao động hạng ba.
-01 huân chương chiến công hạng ba.
Đảng bộ công ty nhiều năm liền đạt tiêu chuẩn Đảng bộ trong sạch vững
mạnh và năm 2004 đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc. Cơng đồn cơng ty nhiều
năm liền được Liên đoàn Lao động Thành phố Hà nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị
có hoạt động Cơng đồn vững mạnh xuất sắc. Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh cơng ty đạt danh hiệu vững mạnh. Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã
được tổ chức QMS cấp chứng chỉ ISO 9002 và đang triển khai TQM và ISO 14000,
triển khai SA 8000. Sản phẩm của công ty đạt được nhiều giải vàng, giải bạc tại hội
chợ triển lãm trong và ngoài nước.

III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm
gần đây.
1.Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 1.Tình hình tiêu thụ sản phẩm vải của cơng ty giai đoạn 2000-2007
Sản lượng

Doanh thu

Tổng doanh thu

tỉ lệ

( mét vải )

( Tỷ đồng )

(tỷ đồng )


(%)

Năm 2000

3.102.356

39,85

50

79,7%

Năm 2001

3.201.365

40,88

54

75,7%

Năm 2002

3.623.631

46,28

60


77,2%

Năm 2003

3.718.963

47,5

70,5

67,4%

Năm 2004

4.090.548

52,21

92

56,75%

Năm 2005

4.704.130

68,25

105


65%

Năm 2006

5.409.749

81,6

120

68%

Năm 2007

6.221.212

94,5

140

67,5%

Thời gian

( Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường )

8



Chuyên đề tốt nghiệp

Qua bảng số liệu về tình hình tiêu thụ sản phẩm vải của công ty trong giai
đoạn 2000-2007, chúng ta có thể nhận thấy sự đóng góp của sản phẩm vải trong
tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp. Cụ thể trong những năm từ 2000 – 2002,
doanh thu từ sản phẩm vải luôn chiếm gần 80% tổng doanh thu của toàn doanh
nghiệp. Đến năm 2004 tỉ lệ doanh thu từ sản phẩm vải trong tổng doanh thu của
tồn doanh nghiệp đã giảm xuống chỉ cịn 56,75%. Nhưng có dấu hiệu tăng dần và
ổn định trong giai đoạn từ 2004-2007. Đến năm 2007, doanh thu từ sản phẩm vải đã
chiếm 67,5% trong tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ
thực tế trong những năm gần đây, doanh nghiệp đã có những chiến lược nhằm đa
dạng hoá sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh, điều này đã khiến cho tỉ lệ
doanh thu từ sản phẩm vải trong tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp giảm xuống.
Bảng 2. Cơ cấu các loại vải trong tổng số sản phẩm vải được tiêu thụ giai đoạn
2003-2007.
Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2003

2004

2005


2006

2007

Vải bạt 2

20%

18%

17%

16%

16%

Vải bạt 3

15%

14%

13%

12%

12%

Vải bạt 8


23%

22%

21%

20%

20%

Vải bạt 10

18%

16%

15%

14%

15%

Vải phin

8%

7%

6%


5%

5%

Vải chéo

11%

10%

9%

8%

7%

5%

13%

19%

25%

25%

Loại vải

Loại vải mộc (vải chưa

qua khâu xử lý tẩy,
nhuộm, hấp )

Loại vải đã qua khâu

Vải tẩy

xử lý tẩy, nhuộm, hấp

nhuộm

( Nguồn : Phịng kế hoạch thị trường )
Khi phân tích sâu hơn về cơ cấu tiêu thụ các loại vải trong tổng số sản
phẩm vải được tiêu thụ của công ty ta nhận thấy một xu hướng tiêu thụ phản ánh
một thực tế: Tỉ trọng các loại vải bạt mộc trong tổng số các loại vải được tiêu thụ

9


Chuyên đề tốt nghiệp

của công ty đang giảm xuống, trong khi đó vải tẩy nhuộm, là loại vải bạt mộc đã
qua khâu xử lý tẩy, nhuộm, hấp, ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn trong tổng số
các loại vải được tiêu thụ (từ 5% năm 2003 tăng lên 25% năm 2007). Nguyên
nhân được cho là: Do xu hướng của thị trường trong những năm gần đây đã có
những thay đổi. Các doanh nghiệp bây giờ thay vì mua các loại vải bạt mộc làm
nguyên phụ liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, họ đã
chuyển hướng sang mua các loại vải tẩy nhuộm, bởi làm như vậy các doanh
nghiệp sẽ không phải thực hiện khâu xử lý tẩy, nhuộm, hấp, giúp chun mơn
hố sản xuất, đây cũng chính là xu hướng phân cơng lao động đang diễn ra hiện

nay.
Đứng trước những thực tế đó, cơng ty dệt 19/5 Hà Nội cũng đã có những
bước đi nhằm thích nghi với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh, cụ thể là
công ty đã tiến hành liên kết hợp tác sản xuất với công ty nhuộm Trung Thư.
Bên cạnh đó, trong chiến lược lâu dài của mình, cơng ty cũng đã mạnh dạn trong
việc đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất dệt chất lượng cao tại khu công
nghiệp Đồng Văn, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam. Những bước đi đúng đắn
này, một lần nữa cho thấy tầm nhìn, khả năng thích nghi với mơi trường kinh
doanh của tập thể ban lãnh đạo công ty dệt 19/5 Hà Nội.
2. Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh.

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 3. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2000-2007
Chỉ tiêu

Đơn vị

Doanh thu

tỷ
đồng

Giá trị sản xuất
công nghiệp

tỷ

đồng

Kim ngạch xuất
khẩu

tỷ
đồng

Nộp ngân sách

tỷ
đồng

Thu nhập doanh
nghiệp

tỷ
đồng

Tổng số lao động

người

Thu nhập bình
qn người lao
động

1000đ/
tháng


Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2000
50

2001
54

2002
60

2003
70,5

2004
92


2005

2006

2007

105

120

140

33,4
3

42

50,4

62

73,8

95

110

130


9,23
2

20,8
8

2,92
8

2,97
6

7,93
6

15

18

25

1,65
2

1,90
1

0,75
4


0,84
1

1,92
5

1,72

1,98

2,82

0,15
5

0,25

0,50
1

4,02
3

1,76
1

1,6

2,48


2,82

459

596

692

623

740

810

905

986

863

821

818,
1

806,
8

1.11
2


1.17
1

1.44
9

1.540

(Nguồn: Phịng tài vụ )
Qua bảng số liệu, chúng ta nhận thấy, hai chỉ tiêu có xu hướng tăng qua
các năm: đó là chỉ tiêu doanh thu và chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp của
công ty. Nếu như năm 2000 hoạt động của công ty tạo ra giá trị doanh thu là 50
tỉ và giá trị sản xuất cơng nghiệp là 33,43 tỉ đồng thì đến năm 2006 doanh thu
của công ty đã đạt 120 tỉ đồng tương ứng với mức tăng là 70 tỉ (140%) và giá trị
sản xuất công nghiệp đạt 110 tỉ đồng tương ứng với mức tăng là 76,57 tỉ đồng
( 229%). Đến năm 2007, theo những con số thống kê mới nhất, doanh thu năm
2007 của công ty ước đạt 140 tỷ đồng và giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt
130 tỷ đồng. Điều đó cho thấy, quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty ngày càng được mở rộng.
Tổng số lao động của cơng ty có xu hướng tăng qua các năm, điều này là
phù hợp với sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu như năm 2000 tổng số lao động của cơng ty là 459 lao động thì đến
năm 2007 số lượng lao động của công ty đã là 986, tức là trong giai đoạn từ năm
11


Chuyên đề tốt nghiệp

2000 đến năm 2007 tổng số lao động của công ty đã tăng 527 người, tương ứng

với mức độ tăng 114,81%.
Khi phân tích về mức thu nhập bình qn của người lao động qua các năm
ta có thể nhận thấy :
- Trong giai đoạn từ năm 2000-2003, thu nhập bình quân của người lao
động giảm dần qua các năm. Nếu như năm 2000 thu nhập bình quân của người
lao động đạt mức 863.000 đ/ tháng thì năm 2001 đã giảm xuống còn 821.000đ/
tháng tức là đã giảm 42.000đ/tháng tương ứng với mức giảm 4,8%, đến năm
2002 thu nhập bình quân của người lao động là 818.100 đ/tháng tức là đã giảm
xuống 3.000đ/tháng so với thu nhập bình quân của người lao động năm 2001
tương ứng với mức giảm là 0,36%.Đến năm 2003 thì thu nhập bình quân của
người lao động là 806.800đ/tháng.
- Trong giai đoạn từ năm 2004-2007, thu nhập bình quân của người lao
động tăng dần qua các năm. Năm 2004 thu nhập bình quân của người lao động
đạt mức 1.112.000đ/tháng, tới năm 2006 thu nhập bình quân của người lao động
đạt mức 1.449.000đ/tháng, tức là mức lương bình quân đã tăng lên
337.000đ/tháng, tương ứng với mức tăng 30,3%. Đến năm 2007, thu nhập bình
quân của người lao động đã đạt 1.540.000đ/tháng.
Có thể thấy, trong những năm gần đây thu nhập bình quân của người lao
động đã không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, so với mặt bằng mức lương
trung bình của các doanh nghiệp trong cả nước (năm 2006 lương bình quân của
người lao động trong các doanh nghiệp là từ 2 triệu – 2,037 triệu đồng/tháng) thì
trong những năm sắp tới, cơng ty cần tiếp tục cải thiện hơn nữa thu nhập cũng
như đời sống cho người lao động.
3. Đánh giá chung.
Thành công đầu tiên mà chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy, đó là sự tăng
trưởng về doanh thu của cơng ty qua các năm. Nếu như năm 2000 doanh thu của
công ty mới đạt 50 tỷ đồng thì đến năm 2007 doanh thu của công ty đã đạt được
140 tỉ đồng. Bên cạnh sự tăng trưởng doanh thu thì doanh nghiệp cũng đạt được

12



Chuyên đề tốt nghiệp

sự tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp (năm 2000 giá trị sản xuất công
nghiệp của doanh nghiệp đạt mức 33,43 tỷ đồng, đến năm 2007 giá trị sản xuất
công nghiệp của doanh nghiệp đã đạt 130 tỷ đồng). Điều nay chứng tỏ công ty đã
vượt qua được những khó khăn ban đầu khi bước vào nền kinh tế thị trường.
Đồng thời sự tăng trưởng liên tục qua các năm với tốc độ đạt trên hai con số đã
cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, thị
phần ngày càng được củng cố và phát triển (nếu như năm 2005 dệt 19/5 Hà Nội
mới chiếm 11,1% thị phần thì đến năm 2006 thị phần của doanh nghiệp đã là
15%). Điều đó sẽ xây dựng được uy tín và thương hiệu của công ty trên thị
trường, trở thành vũ khí cạnh tranh quan trọng, đồng thời nó cũng là nền tảng
vững chắc giúp công ty phát triển trong thời gian sắp tới.
Chính nhờ những thành cơng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã giúp
doanh nghiệp luôn thực hiện tốt nghĩa vụ ngân sách với Nhà nước (nếu như năm
2000 doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách Nhà nước 1,652 tỷ đồng thì đến
năm 2007 doanh nghiệp đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước 2,82 tỷ đồng), thu
nhập doanh nghiệp cũng tăng dần qua các năm, thu nhập của người lao động
không ngừng được cải thiện (thu nhập bình quân của người lao động năm 2007
đạt 1,540 triệu đồng/tháng, so với mức thu nhập 0,863 triệu đồng/tháng của năm
2000 thì thu nhập bình quân của người lao động đã tăng 0,677 triệu đồng/tháng
tức là trong giai đoạn từ năm 2000 – 2007 thu nhập bình quân của người lao
động đã tăng 78,4%). Những thành công đã đạt được trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất là do công ty
TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội đã có bề dày truyền thống gần
50 năm xây dựng và phát triển, trải qua cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Chính một bề dày truyền thống lâu đời đã tạo nên khí thế thi đua, vượt qua mọi
khó khăn, hồn thành cơng tác, góp phần duy trì và giữ vững truyền thống của

công ty của tập thể cán bộ cơng nhân viên. Bên cạnh đó, thành cơng của cơng ty
còn xuất phát từ những chiến lược phát triển đúng đắn. Từ việc quyết định đầu tư
mở rộng công suất nhà máy sợi, đầu tư xây dựng nhà máy dệt chất lượng cao Hà

13


Chun đề tốt nghiệp

Nam, đều khơng ngồi mục đích là đáp ứng những đòi hỏi của thị trường hiện
nay. Việc liên doanh liên kết với các đối tác phía Singapore cũng nhằm mở ra
những hướng kinh doanh mới cho công ty... Những ví dụ minh hoạ trên đã cho
thấy định hướng phát triển đúng đắn của doanh nghiệp. Chính việc có một tầm
nhìn xa, đúng đắn đã góp phần tạo nên những thành công của công ty hiện nay.
Mặt khác, thành cơng của cơng ty cịn xuất phát từ một nguyên nhân khách quan,
đó là sự phát triển nói chung của đất nước sau hơn 20 năm đổi mới dưới sự lãnh
đạo sáng suốt và tài tình của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Bên cạnh những thành công đã đạt được, công ty dệt 19/5 Hà Nội cũng
đang đứng trước một số vấn đề đặt ra. Mặc dù đã có rất nhiều chính sách, thể
hiện sự quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên,
biểu hiện là trong những năm gần đây thu nhập bình qn của người lao động đã
khơng ngừng được cải thiện. Tuy nhiên với mức lương khoảng 1.540.000đ/tháng
năm 2007 vẫn thấp hơn so với mặt bằng mức lương nói chung của nền kinh tế
(lương bình quân của các doanh nghiệp là từ 2 triệu đến 2,037 triệu đồng/tháng).
Chính vì vậy, việc từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất tinh
thần của người lao động đang là vấn đề cần được công ty quan tâm hơn nữa
trong những năm sắp tới. Bởi lẽ lao động trong ngành dệt may cần phải có sức
khoẻ tốt, có trình độ tay nghề, phải làm việc trong môi trường độc hại…Trong
khi đó, với mức lương thấp như hiện nay thì cơng nhân cũng chưa thể đảm bảo
cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, cho điều kiện chỗ ở, cho đời sống tinh thần,

cho sức khỏe vì vậy khơng có gì đảm bảo họ có sự cam kết gắn bó lâu dài của
mình với doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của chính doanh nghiệp, làm cho công tác quản lý, kế hoạch nguồn nhân
lực gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân xuất phát từ việc, giá trị gia tăng trong
lĩnh vực dệt may và da giày của nước ta là rất thấp, phần lớn các doanh nghiệp
làm gia cơng cho nước ngồi, mặt khác việc phải cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại của nước ngoài, nhất là sản phẩm của Trung Quốc khiến cho các doanh
nghiệp phải cắt giảm tối đa chi phí.

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Bên cạnh đó, hiện nay nguyên phụ liệu của công ty chủ yếu là nhập khẩu
từ nước ngoài. Do hiện nay nước ta mới chỉ cung cấp được khoảng 10% tổng
nhu cầu bơng, bên cạnh đó chất lượng bông trong nước cũng chưa đảm bảo về
mặt chất lượng, chính vì vậy hầu hết ngun phụ liệu bơng phục vụ cho hoạt
động của các nhà máy được nhập khẩu từ nước ngồi, vì vậy chịu ảnh hưởng của
sự biến động của thị trường bông quốc tế. Giá bông quốc tế hiện nay dao động
trong khoảng: 1,5USD-1,7USD/ 1kg bông. Tuy nhiên, khơng có gì đảm bảo giá
bơng sẽ ln ổn định. Và thực tế, việc các nước trồng, sản xuất và xuất khẩu
bông ở Châu Phi, và Mĩ la tinh đã kiện Mĩ và EU lên tổ chức thương mại thế giới
(WTO) về chính sách trợ giá bơng của các quốc gia này, điều đó báo hiệu một thị
trường ngun phụ liệu bơng có thể biến động bất cứ lúc nào.

15


Chuyên đề tốt nghiệp


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19/5
HÀ NỘI
I/ Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến kế hoạch nhân
sự tại công ty.
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có
mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chun mơn hố, được giao những
trách nhiệm, quyền hạn nhất định, và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các
chức năng quản trị doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường,
công ty Dệt 19/5 Hà Nội cũng đã xây dựng cho mình bộ máy quản trị mang tính
khoa học, đồng thời thích hợp với những điều kiện đặc thù của doanh nghiệp. Theo
đó, cơ cấu tổ chức quản trị của doanh nghiệp được xây dựng theo cơ cấu tổ chức
trực tuyến - chức năng. Đứng trước một vấn đề cần ra quyết định, tổng giám đốc
cần có sự tư vấn, góp ý kiến, tham mưu của các phịng ban chức năng nhằm có đủ
cơ sở để ra quyết định. Khi các quyết định đã được tổng giám đốc thông qua, nó sẽ
trở thành mệnh lệnh mà tất cả mọi nhân viên phải tuân theo.
Ban lãnh đạo công ty gồm 01 tổng giám đốc và 03 phó tổng giám đốc trong
đó: 01 phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh, 01 phó tổng giám đốc phụ trách nội
chính, 01 phó tổng giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và đầu tư. Các phịng ban
nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc điều hành công việc, bao
gồm 07 phòng ban:
- Phòng kế hoạch thị trường: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kĩ thuật sản xuất: Quản lý công tác kĩ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất.
- Phòng tài vụ: Hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn cho sản
xuất kinh doanh, thu hồi công nợ của khách hàng, phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh, thu chi tài chính- kế tốn.

- Phịng lao động tiền lương: Tuyển dụng, đào tạo nhân lực, bố trí lao động,
giải quyết tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động.
16


Chuyên đề tốt nghiệp

- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá mua về và hàng sản
xuất của cơng ty, thường trực ISO.
- Phịng vật tư: Cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho tàng,
vận chuyển hàng hố.
- Phịng hành chính tổng hợp: Đảm bảo an ninh, an tồn trong cơng ty và
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người lao động.
Sơ đồ 1. Mơ hình tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp.
Chủ tịch kiêm tổng giám
đốc

Phó tổng giám đốc
phụ trách kinh doanh

Phịng
kế
Phịng
hoạch vật tư
thị
trường

Nhà
máy
dệt Hà

Nội

Các
nhà
máy

Phó tổng giám đốc phụ
trách kĩ thuật và đầu


Các
chi
nhánh

Phịng
kĩ thuật

Phó tổng giám đốc phụ
trách tài chính - nội chính

Phịng
quản lý
chất
lượng

Nhà
Nhà
máy
Nhà
máy

may
máy
sợi Hà
thêu
dệt Hà
Nội Hà Nội Nam

Phịng
tài vụ

Chi
nhánh
tại Hà
Nam

Phịng
hành
chính
tổng
hợp

Phịng
lao
động
tiền
lương

Chi
nhánh
tại TP.

HCM

( Nguồn: Phịng hành chính tổng hợp )

17


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Công ty có 04 nhà máy sản xuất, đó là :
* Nhà máy sợi Hà Nội: trụ sở hoạt động tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Quận
Thanh Xuân, TP.Hà Nội. Tại đây hiện đang sản xuất các sản phẩm sợi tổng hợp
không chỉ đáp ứng cho nhu cầu thị trường mà một phần còn phục vụ cho hoạt động
tại nhà máy dệt của công ty.
* Nhà máy dệt Hà Nội: trụ sở hoạt động tại số 89 đường Lĩnh Nam, phường
Lĩnh Nam, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội. Tại đây hiện đang sản xuất các loại vải
bạt mộc, vải nhuộm, vải chéo… phục vụ cho nhu cầu thị trường trong và ngoài
nước.
* Nhà máy dệt Hà Nam: là nhà máy mới được công ty đầu tư vào năm 2005,
nằm trong chiến lược lâu dài của doanh nghiệp, hoạt động tại Khu công nghiệp
Đồng Văn, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam, với công suất dự kiến là 3.000.000 mét
vải/năm.
* Nhà máy may thêu Hà Nội: trụ sở hoạt động tại 203 Nguyễn Huy Tưởng,
Quận Thanh Xuân, TP.Hà Nội. Tại đây chuyên gia công các mặt hàng quần áo theo
đơn đặt hàng của phía liên doanh Norfolk Hatexco, dựa trên mẫu mã, nguyên phụ
liệu, kiểu dáng mà phía liên doanh cung cấp. Năm 2003 công ty tiến hành đầu tư
xây dựng nhà máy may với công suất dự kiến là 500.000 sản phẩm/năm. Năm 2004
công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà máy thêu với 12 máy thêu đạt công suất dự
kiến là 600.000.000 mũi/ năm.

1.3.Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất tại các nhà máy.
- Giám đốc nhà máy: Người được Tổng Giám đốc bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về mọi mặt quản lý của nhà máy bao gồm: Quản lý kế
hoạch sản xuất, vật tư, kỹ thuật, lao động và chất lượng sản phẩm.
- Phó giám đốc là người được Tổng Giám đốc công ty bổ nhiệm giúp việc
cho giám đốc và chịu sự phân công đảm nhiệm một phần chính của cơng việc của
nhà máy.

18


Chuyên đề tốt nghiệp

- Trưởng ca sản xuất là người được Tổng Giám đốc bổ nhiệm để giúp việc
cho giám đốc nhà máy quản lý sản xuất và 6 mặt quản lý của một ca máy sản xuất.
- Các tổ sản xuất từ đầu đến cuối dây chuyền có tổ trưởng sản xuất, người
trực tiếp quản lý công nhân sản xuất.
1.4. Tổ chức hoạt động liên doanh liên kết của công ty.
Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, cơng ty đã gặp mn vàn
khó khăn. Để tồn tại trong cơ chế mới, bên cạnh việc tinh giảm bộ máy, nâng cao
năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh, đồng thời công ty Dệt 19/5 Hà Nội cũng đã
chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước, tích cực tìm kiếm các
đối tác liên doanh để giải quyết những khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm. Đến
nay công ty đã tiến hành liên doanh, liên kết và hợp tác sản xuất với:
* Các đối tác phía Singapore (Norfolk textile) trong liên doanh Norfolk
Hatexco.
* Cơng ty TNHH Tập đồn sản xuất hàng dệt may 19/5 Hà Nội.
* Công ty nhuộm Trung Thư.
2. Đặc điểm về sản phẩm.
Tuy hoạt động và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng sản phẩm chủ lực,

đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của công ty là :
- Sản phẩm sợi tổng hợp: là sản phẩm công nghiệp (được sản xuất tại nhà
máy sợi Hà Nội) được sản xuất ra để phục vụ cho nhu cầu nguyên phụ liệu sợi tại
nhà máy dệt của doanh nghiệp (theo số liệu thống kê của nhà máy thì 30% đến 50%
sợi thành phẩm sản xuất ra là nguyên phụ liệu đầu vào cho các phân xưởng dệt của
doanh nghiệp), đồng thời một phần phục vụ cho các ngành công nghiệp dệt may,
công nghiệp da giày, công nghiệp sản xuất các loại bao tải...
- Sản phẩm vải: bao gồm các loại vải công nghiệp và các loại vải tiêu dùng
như: vải bạt 2, vải bạt 3, vải bạt 8, vải bạt 10, vải phin, vải chéo, vải lọc, vải tẩy
nhuộm. Được sản xuất ra với nhiều kiểu dáng, chất lượng, mẫu mã và chủng loại
khác nhau phục vụ trên thị trường các yếu tố sản xuất, đối tượng khách hàng chủ
yếu là các cơng ty dệt và giày vải xuất khẩu. Đây chính là sản phẩm chủ lực của

19


Chuyên đề tốt nghiệp

doanh nghiệp, đem lại cho doanh nghiệp nguồn thu lớn trong tổng doanh thu của
doanh nghiệp.
Bảng 4. Cơ cấu các loại vải tiêu thụ
Loại vải

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006


Năm 2007

Vải bạt 2

20%

18%

17%

16%

16%

Vải bạt 3

15%

14%

13%

12%

12%

Vải bạt 8

23%


22%

21%

20%

20%

Vải bạt 10

18%

16%

15%

14%

15%

Vải phin

8%

7%

6%

5%


5%

Vải chéo

11%

10%

9%

8%

7%

Vải tẩy nhuộm

5%

13%

19%

25%

25%

( Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường )
- Ngồi ra, sản phẩm của cơng ty cịn là các loại quần áo được sản xuất tại
nhà máy may thêu Hà Nội, phục vụ cho thị trường trong và ngồi nước. Nhìn chung

các sản phẩm của doanh nghiệp luôn được thiết kế và sản xuất dựa trên nhu cầu của
từng nhóm khách hàng. Việc ln định hướng các sản phẩm của mình theo đối
tượng khách hàng mục tiêu đã tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm của
doanh nghiệp với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đây cũng chính là triết lý
kinh doanh của cơng ty.
3. Đặc điểm về thị trường.
Trong thời kì bao cấp, hoạt động tiêu thụ của công ty chủ yếu dựa trên sự phân
bổ của Nhà nước, sản phẩm chủ yếu khi đó cũng chỉ là các loại vải bạt phục vụ quốc
phòng…Bước sang nền kinh tế thị trường, vượt qua những khó khăn ban đầu, đến
nay cơng ty đã khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường. Sản phẩm của
công ty là các loại sợi tổng hợp, các loại vải bạt, là những hàng hoá được tiêu thụ trên
thị trường các yếu tố sản xuất, với khách hàng của công ty phần lớn là các doanh
nghiệp sản xuất dệt may và da giày. Thị trường của công ty tập trung phần lớn tại các

20



×