Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 142 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
LờI Mở ĐầU
Trong nền sản xuất hàng hoá muốn phát triển nhanh thì công tác tiêu thụ sản
phẩm là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất
ra có tiêu thụ đợc hay không, nó sẽ quyết định sự tồn tại, sự phát triển của doanh
nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cung cấp một khối lợng sản phẩm nhất định về
chủng loại, chất lợng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quan trọng là thông qua
công tác tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp mới có doanh thu - từ doanh thu này
doanh nghiệp mới có vốn để tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế, từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa -
với sự đa dạng của các thành phần kinh tế (quốc doanh, công ty hợp danh, doanh
nghiệp t nhân v.v...) nên các doanh nghiệp quốc doanh không thể không tự đổi mới
để hoà nhập - các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm mà thị trờng
cần, chứ không phải sản xuất theo ý muốn chủ quan của doanh nghiệp. Do vậy, đòi
hỏi doanh nghiệp phải chủ động sản xuất, đa ra thị trờng những sản phẩm với mẫu
mã đẹp, chất lợng cao và giá cả hợp lý. Muốn vậy, doanh nghiệp sản xuất phải sử
dụng có hiệu quả các công cụ kinh tế của mình từ khâu sản xuất đến tiếp thị, tiêu
thụ và thu tiền về cho doanh nghiệp. Do đó việc hạch toán ở các ngành, các cấp
cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình hình nớc ta và hoà nhập với sự phát triển
chung của nền kinh tế thế giới .
Kế toán với chức năng thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tài sản
hiện có và tình hình sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, kiểm
soát đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là công tác hạch toán hết sức quan
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
1
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính


trọng không thể thiếu đợc ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Công ty Xuân Hoà đã nhận
thức đợc sâu sắc tầm quan trọng này, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là
khâu quan trọng trong bộ máy kế toán của Công ty. Công ty đã tổ chức và thực
hiện tốt công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả.
Tuy nhiên Công ty cũng không tránh khỏi những mặt thiếu sót, cha hoàn thiện.
Qua thời gian thực tập tại phòng Kế toán - Thống kê của công ty Xuân Hoà,
với kiến thức đã đợc học và qua tình hình thực tế công tác kế toán ở công ty - đợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân viên kế toán trong phòng và sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo ThS. Bùi Thị Hằng, em lựa chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế
toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Xuân Hoà"- làm đề tài luận văn tốt
nghiệp và mong góp phần nhỏ bé để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm cho Công ty.
Toàn bộ nội dung luận văn tốt nghiệp gồm :
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chơng II: Tình hình tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả ở công ty TNHH nhà nớc một thành viên Xuân Hoà
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Xuân Hoà
Mặc dù rất cố gắng song với trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tiễn và điều
kiện nghiên cứu trong lĩnh vực này còn hạn chế, và quá trình thực tế cha nhiều nên
bài luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định về nội dung khoa
học lẫn phạm vi về yêu cầu nghiên cứu. Vì vậy, em mong nhận đợc những ý kiến
chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán thống kê
tại Công ty để nhằm hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
2
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

Em xin chân thành cảm các thầy cô trong bộ môn kế toán, tập thể cán bộ của
công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Xuân Hoà, đặc biệt các cô chútrong phòng
Kế toán - Thống kê đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành
bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2008
Chơng I:Lý luận chung về công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp
1.1.1. Kế toán thành phẩm
1.1.1.1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến do các bộ phận
sản xuất chính hay sản xuất phụ tiến hành, có thể do doanh nghiệp sản xuất hoặc
thuê ngoài gia công chế biến, đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với các tiêu chuẩn, chất
lợng và kỹ thuật quy định đợc nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng.
Trong doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra cung cấp cho xã hội chủ yếu là
thành phẩm, ngoài ra còn có nửa thành phẩm nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế. Nửa thành phẩm là những sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra cha
đợc chế tạo xong ở bớc cuối cùng, nói cách khác chúng là những sản phẩm đã đợc
gia công chế biến xong ở một bớc nhất định của quy trình công nghệ (cha qua giai
đoạn cuối), đã đợc kiểm nghiệm, kiểm tra phù hợp với tiêu chuẩn, chất lợng quy
định; hoặc những sản phẩm đã chế tạo xong nhng cha đợc kiểm nghiệm. Giữa
thành phẩm và sản phẩm của doanh nghiệp là không đồng nhất, chúng có phạm vi
giới hạn khác nhau. Khi nói đến thành phẩm là nói đến kết quả của quá trình chế
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
3
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
tạo ra nó, ở góc độ nào đó nó bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm. Nửa

thành phẩm, do yêu cầu của sản phẩm và tiêu dùng mà đã đợc kiểm tra kỹ thuật,
nhập kho, khi tiêu thụ thì nửa thành phẩm cũng có ý nghĩa nh thành phẩm.
1.1.1.2. Yêu cầu quản lý thành phẩm
Thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp,
nhiều thứ hạng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán là không giống
nhau. Để thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán, cần phẩi tổ chức tốt công tác kế toán
thành phẩm một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ, theo từng đơn vị sản
xuất theo đúng số lợng và chất lợng sản phẩm. Từ đó làm cơ sở để xác định kết quả
sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, từng phân xởng,... và có số liệu để so sánh
với các chỉ tiêu kế hoạch.
Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán thành
phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán phân xởng, giữa kế toán thành
phẩm và thủ kho thành phẩm. Điều này ảnh hởng đến việc hạch toán chính xác, kịp
thời và giám sát chặt chẽ thành phẩm, tăng cờng các biện pháp quản lý thành
phẩm.
Kế toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm có thể đợc đánh giá tuỳ theo phơng
thức của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Đánh giá thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là việc dùng thớc đo tiền tệ để xác định giá trị của
thành phẩm theo những nguyên tắc nhất định. Nó là cơ sở để tổ chức quản lý và
hạch toán thành phẩm, và là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Về nguyên tắc, thành phẩm phải đợc hạch toán theo trị giá vốn thực
tế để có thể đánh giá đợc một cách trung thực, hợp lý giá nhập xuất kho thành
phẩm, theo từng đơn vị sản xuất (cũng nh theo từng phân xởng). Giữa công tác kế
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
4
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
toán của phòng kế toán phải đợc kết hợp chặt chẽ với công tác kế toán ở các phân

xởng. Việc ghi chép ban đầu, việc luân chuyển hoá đơn, chứng từ, nhập xuất kho
thành phẩm phải đợc tổ chức chặt chẽ, làm cơ sở pháp lý cho việc hạch toán thành
phẩm. Thành phẩm nhập - xuất - tồn kho trong doanh nghiệp đợc phản ánh theo
giá thực tế hoặc giá hạch toán.
Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
Trị giá thành phẩm (hàng hoá) phản ánh trong kế toán tổng hợp phải đợc đánh
giá theo nguyên giá thực tế hay còn gọi là trị giá vốn thực tế.
Đối với thành phẩm nhập kho
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định phù hợp với từng
nguồn nhập, chúng đợc đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và
những chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm phát sinh
trong kỳ.
Thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực tế gia
công, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu giao cho đơn vị nhận gia công, chi phí thuê
gia công và các chi phí khác liên quan đến thành phẩm thuê gia công (chi phí vận
chuyển, kho bãi,...)
Giá thành thực tế của thành phẩm thờng đợc thực hiện ở cuối kỳ hạch toán,
khi kết thúc đơn đặt hàng hoặc khi thuê ngoài gia công hoàn thành, đợc dùng trong
kế toán thành phẩm và báo cáo kế toán. Do đó để theo dõi chi tiết tình hình biến
động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán.
Đối với thành phẩm xuất kho
Mỗi lần nhập kho, giá trị thành phẩm nhập kho không hoàn toàn bằng nhau,
nên khi xuất kho, kế toán phải tính giá trị thành phẩm xuất kho theo một phơng
pháp nhất định nào đó. Phơng pháp mà kế toán sử dụng cần phải nhất quán trong ít
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
5
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
nhất một kỳ kế toán hay nhiều kỳ liên tục nhằm đảm bảo cho các báo cáo tài chính

có thể so sánh đợc và thể hiện trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, phơng pháp này sẽ đợc trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài
chính của công ty vào cuối mỗi kỳ báo cáo (thờng là vào cuối mỗi niên độ kế
toán).
Đối với thành phẩm xuất kho giá thực tế thành phẩm đợc tính theo một trong
các phơng pháp nh: Phơng pháp giá thực tế đích danh, phơng pháp tính theo giá
đơn vị bình quân, phơng pháp nhập trớc xuất trớc xuất trớc (FIFO), phơng pháp
nhập sau xuất trớc (LIFO). Mỗi phơng pháp đều có những u, nhợc điểm riêng, vì
vậy cần tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp mà
doanh nghiệp sử dụng phơng pháp nào cho phù hợp.
Ph ơng pháp 1: Phơng pháp bình quân gia quyền
Trị giá thực tế TP
xuất kho trong kỳ
=
Số lợng thành
phẩm xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân
Ph ơng pháp 2: Phơng pháp giá thực tế đích danh
Phơng pháp này đợc sử dụng với những doanh nghiệp tổ chức quản lý theo
dõi thành phẩm theo từng lô hàng. Trị giá thành phẩm đợc xác định theo đơn chiếc
hay theo từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất, khi xuất
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
6
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Trị giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ

+
Trị giá thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm
tồn đầu kỳ
+
Số lợng thành phẩm
nhập trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
thành phẩm, giá thực tế xuất kho của thành phẩm đó sẽ đợc căn cứ theo số lợng
xuất kho thực tế và đơn giá thực tế của thành phẩm đó.
Ph ơng pháp 3: Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết số thành phẩm nào nhập kho trớc thì xuất kho
trớc, nghĩa là giá thực tế xuất kho của thành phẩm xuất mỗi lần trong kỳ là giá thực
tế nhập của thành phẩm đó tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất đó.
Ph ơng pháp 4: Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Nội dung của phơng pháp này tơng tự nh phơng pháp nhập trớc xuất trớc,
chỉ khác là thành phẩm nào nhập sau thì xuất trớc.
Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình
biến động hàng ngày của thành phẩm, hàng hoá một cách ổn định. Giá hạch toán
là một loại giá đớc sử dụng ổn định trong một thời gian dài và áp dụng thống nhất
trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Giá có thể chọn làm cơ sở xây dựng giá hạch
toán là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định,... Cuối kỳ sau
khi tính đợc giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
1.1.1.4 Nội dung kế toán thành phẩm
Mọi nghiệp vụ liên quan đến sự biến động của thành phẩm phải đợc ghi chép
vào các chứng từ ban đầu theo đúng quy định. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý

cho mọi số liệu trên các tài khoản, các sổ kế toán và các báo cáo kế toán.
Theo quy định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trởng Bộ
Tài chính, kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp phải sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật t hàng hoá.
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
7
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể sử dụng: Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, một số chứng từ kế toán có tính hớng dẫn nh: biên bản kiểm
nghiệm,... Trên cơ sở các chứng từ đó, kế toán phải phân loại, tổng hợp và ghi vào
sổ kế toán thích hợp.
Kế toán chi tiết thành phẩm
Để giám sát tình hình hiện có và sự biến động của các thành phẩm trong kho,
doanh nghiệp cần phải có những tài liệu chi tiết. Do đó việc hạch toán chi tiết tình
hình xuất - nhập - tồn kho từng loại thành phẩm là rất quan trọng và cần thiết.
Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại thành phẩm, từng thứ
hạng sản phẩm ở mỗi kho theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Đồng thời phải
quản lý chặt chẽ theo sự phân công trách nhiệm bảo quản thành phẩm. Công tác kế
toán chi tiết thành phẩm đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán.
Có ba phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm đợc sử dụng, bao gồm: Ph-
ơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phơng pháp sổ số
d.
Ph ơng pháp 1 : Phơng pháp ghi thẻ song song
ở kho: Theo dõi vật t, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do phòng kế
toán lập, sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau khi giao cho thủ kho ghi
chép. Cuối kỳ thủ kho và kế toán đối chiếu hai bộ phận thẻ với nhau và thực hiện
đối chiếu số lợng dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ
kế toán tổng hợp. Và đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê
thực tế.

ở phòng kế toán: Theo dõi vật t hàng hoá cả về số lợng và giá trị. Mở thẻ chi
tiết hàng tồn kho cho từng mặt hàng và từng địa điểm hay từng ngời phụ trách vận
chuyển để ghi chép và phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của vật t
hàng hoá.
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
8
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phơng pháp ghi thẻ song song theo kế toán máy
Phòng kế toán và Máy tự động xử lý
thủ kho thực hiện
- Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lợng, ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối kỳ do vậy hạn
chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm, khối lợng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít không thờng xuyên
và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế .
Ph ơng pháp 2: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
ở kho: Thực hiện việc ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ song song
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
9
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Thẻ, sổ chi tiết
thành phẩm
Kho dữ liệu
tổng hợp
Báo cáo nhập xuất,

tồn kho thành phẩm
Báo cáo tổng hợp
Thẻ kho
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình biến
động vật t hàng hoá cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đợc mở cả năm và ghi vào
cuối tháng. Định ký, sau khi nhận đợc các chứng từ nhập - xuất từ thủ kho, kế toán
thực hiện việc kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ.. Sau đó thực hiện tập hợp các
chứng từ nhập - xuất theo từng loại vật t hàng hoá, có thể là bảng kê để thuận tiện
cho việc theo dõi và đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển theo kế toán máy
Phòng kế toán và Máy tự động xử lý
thủ kho thực hiện
- Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng
+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phong kế toán về chỉ tiêu hiện
vật, nhập xuất và không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm, do vậy
không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
10
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Thẻ, sổ chi
tiết thành
phẩm Kho dữ liệu
tổng hợp
Thẻ kho
Sổ đối chiếu

luân chuyển
Báo cáo liên quan
Kế toán tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập -
xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu kế toán, do
vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán tình hình nhập - xuất hàng ngày.
Ph ơng pháp 3: Phơng pháp sổ số d
ở kho: Thủ kho sử dụng sổ số d để ghi chép số lu kho cuối tháng của từng
loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lợng.
ở phòng kế toán: Kế qoán mở sổ số d theo từng kho. Từ các bảng kê nhập,
xuất, kế toán nhập bảng luỹ kế nhập, xuất rồi từ đó lập bảng nhập, xuất, tồn kho
theo từng nhóm chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên,
kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính, ghi vào sổ số d và đơn giá
hạch toán tìm ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d. Việc đối chiếu
kiểm tra đợc căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập -
xuất - tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phơng pháp sổ số d theo kế toán máy
Tự đối chiếu
luân chuyển
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
11
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Bảng luỹ kế
nhập, xuất
Bảng luỹ kế
nhập, xuất
Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Kho số liệu
tổng hợp
Báo cáo liên quan
Kế toán tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giã kho và phòng kế toán, giảm bớt
khối lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành trong tháng
+ Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và
tình hình tăng giảm của từng thứ thành phẩm về mặt hiện vật nhiều khi phải xem
số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và
phòng kế toán gặp khó khăn
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ
xuất, nhập nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại thành phẩm với điều kiện doanh
nghiệp có sử dụng giá hạch toán để nhập, xuất, đã xây dựng hệ thống danh điểm
thành phẩm,trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán vững vàng
Kế toán tổng hợp thành phẩm
Là việc sử dụng thớc đo giá trị để ghi chép phản ánh tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm trên các sổ kế toán tổng hợp, tài khoản
kế toán và báo cáo tài chính. Trong kế toán tổng hợp thành phẩm việc sử dụng các
tài khoản, sổ kế toán còn phù thuộc vào phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà
doanh nghiệp áp dụng. Trong hạch toán hàng tồn kho nói chung và kế toán thành
phẩm nói riêng doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phơng pháp: Kê khai
thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 155 Thành phẩm: Tài khoản này đợc dùng để phản ánh toàn bộ giá

trị thành phẩm, nửa thành phẩm nhập - xuất - tồn kho theo giá thành thực tế.
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Tài khoản 157 Hàng gửi đi bán: Tài khoản này sử dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng, trờng hợp
xuất bán hàng hoá để bán tại các đại lý hay cửa hàng ký gửi.
Và một số tài khoản khác nh: 632, 138, 338, 222, 412...
Trờng hợp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật t, hàng hoá trên sổ kế
toán. Việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán đợc tiến hành
ngay sau khi phát sinh căn cứ vào từng loại hoá đơn chứng từ cụ thể.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK154 TK155 TK632 TK911
(4)
(1) (7)
TK157
(5) (6)
(2)
(3)
(1): Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công chế biến
(2): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán (không qua kho)
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
13
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
(3): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp (không qua kho)

(4): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp
(5): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán
(6): Kết chuyển giá vốn của thành phẩm gửi đi đã bán
(7): Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã bán để xác định kết quả kinh doanh.
Trờng hợp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp kế toán căn cứ vào
số liệu kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật t thành
phẩm hàng hoá trên sổ kế toán từ đó tính ra giá trị xuất trong kỳ. Việc xác định giá
trị vật liệu thành phẩm, hàng hoá xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không căn cứ
vào chứng từ xuất. Vì vậy trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị xuất
cho từng nhu cầu, không thể biết đợc số mất h hỏng (nếu có).
Sơ đồ 1.5: Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá vốn thực tế thành phẩm
tồn kho cuối kỳ
TK 155,157 TK 632 TK911
Kết chuyển giá vốn thực tế
thành phẩm tồn kho đầu kỳ Kết chuyển giá vốn thực tế
thành phẩm đã bán để XĐKQ

TK 631
Giá thành SX thực tế của thành
phẩm SX hoàn thành trong kỳ
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
14
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Phơng pháp này đợc tính theo công thức:
Trị giá vốn
sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ

=
Trị giá vốn sản
phẩm cha tiêu thụ
đầu kỳ
+
Tổng giá thành sản
phẩm, dịch vụ sản
xuất hoàn thành
trong kỳ
-
Trị giá vốn sản
phẩm cha tiêu
thụ cuối kỳ
1.1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, để thực hiện
việc bán các sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá thu tiền về.
1.1.2.2. Các phơng thức bán hàng
Quá trình bán hàng gồm hai giai đoạn: Giai đoạn doanh nghiệp sản xuất giao
sản phẩm cho ngời mua và giai đoạn ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Các
phơng thức bán hàng thờng đợc sử dụng hiện nay bao gồm:
Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp: Trong phơng thức giao hàng
trực tiếp việc thanh toán (chấp nhận thanh toán) diễn ra đồng thời với viêc giao
hàng, doanh nghiệp xác định đợc doanh thu ngay. Doanh nghiệp có thể bán buôn,
bán lẻ song đều có một điểm chung là thành phẩm xuất kho đều đợc coi là đã tiêu
thụ .
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 632 TK 111,112,131 TK 3331 TK 111,112,131
(2)
(1)

TK 521 TK 511
(3)

Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
15
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
TK155 TK 532
(4) (8)

TK 531
(5)

TK 333
TK 911 (7)
(9)
(10)
(6)
Giải thích sơ đồ:
(1) Khi xuất kho thành phẩm cho ngời mua.
(2) Doanh thu bán hàng.
(3) Cho khách hàng hởng chiết khấu.
(4) Giảm giá hàng bán cho ngời mua.
(5) Doanh thu hàng bán bị trả lại.
(6) Giá vốn hàng bán bị trả lại.
(7) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
(8) Kết chuyển các khoản ghi giảm để xác định doanh thu thuần.
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả.
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
16

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
(10) Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bán hàng theo phơng thức gửi hàng: Theo phơng thức này, doanh nghiệp
(bên bán) gửi hàng đi cho khách theo các điều kiện của hợp đồng đã ký kết, số
hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán
hoắc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro thuộc bên mua, giá trị hàng hoá đã
đợc thực hiện vào thời điểm bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng.
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 157 TK 632 TK 111,112,131 TK 521 TK 511 TK 111,112,131
(1) (2) (4)
(3)
TK 155 TK 532
(5) (8)
TK 156 TK 531
(6)

TK 3331

TK 911
(7) (9) (10)
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuất thành phẩm theo hợp đồng.
(2) Giá vốn số hàng tiêu thụ.
(3) Doanh thu bán hàng
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
17
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
(4) Cho khách hàng hởng chiết khấu thơng mại.

(5) Giảm giá hàng bán.
(6) Hàng bán bị trả lại.
(7) Giá vốn số hàng bị trả lại.
(8) Kết chuyển các khoản ghi giảm để xác định doanh thu thuần
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả.
(10) Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bán hàng theo phơng thức đổi hàng: Doanh nghiệp sẽ xuất kho thành
phẩm đem bán nhng thay vì thu tiền doanh nghiệp sẽ nhận vật t hàng hoá của bên
có giá trị tơng đơng. đối với trờng hợp này đồng thời phản ánh doanh thu sẽ ghi
tăng vật t, hàng hoá trong doanh nghiệp
Bán hàng theo phơng thức giao cho đơn vị đai lý, ký gửi: Theo phơng thức
này, doanh nghiệp xuất kho thành phẩm gửi cho đại lý, các cửa hàng đơn vị nhận
giữ hộ, bán hộ. tuy thành phẩm xuất khỏi kho của doanh nghiệp nhng quyền sở
hữu vẫn thuộc về doanh nghiệp, quyền quản lý thuộc về đơn vị nhận đại lý. Khi đó
thành phẩm cha xác định là tiêu thụ nên cha đợc ghi nhận vào doanh thu. Chỉ khi
nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó thành phẩm mới đợc
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp có doanh thu
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 641
(1) (2b) (5) (4) (2a) (3)
TK 155 TK 33311
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Giải thích sơ đồ:
(1) Trị giá thực tế của hàng gửi bán
(2a) Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý, ký gửi
(2b) Trị gái vốn thực tế
(3) Hoa hồng bán hàng trả cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi

(4) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh
(5) Kết chuyển giá gốc để xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng theo phơng thức trả chậm (bán chịu): Doanh nghiệp chuyển
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và đổi lấy sự cam kết thanh toán
của khách hàng trong tơng lai (khách hàng chấp nhận thanh toán nhng cha thanh
toán ngay lúc này doanh thu theo kỳ này đã đợc xác định nhngcó thể kỳ sau mới
có tiền nhập quỹ)
Bán hàng theo phơng thức trả góp: Là phơng thức mà khi mua khách hàng
trả một phần tiền, phần còn lại sẽ trả chậm theo hợp đồng và chịu lãI xuất theo quy
định.Doanh thu bán hàng tính theo giá bán tại thời đIểm bán hàng, phần lãI đợc
tính trên khoản chậm trả, coi nh một khoản thu nhập tài chính.
Trình tự kế toán: (theo phơng thức trả chậm, trả góp)
TK 154 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
(1) (2) (3) (4)


Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Häc viÖn Tµi ChÝnh
TK 33311 TK 131
(5)
TK 515 TK 3387
(6)
Lª ThÞ Mai Anh Líp K42/21.06
20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuât thành phẩm bán trả góp

(2) Thành phẩm gửi bán đã tiêu thụ
(3) Kết chuyển doanh thu thuần
(4) Thu tiền bán hàng trả lần đầu
(5) Phần doanh thu cha thực hiện
(6) Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ.
1.1.2.3. Các hình thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt
Đây là hình thức dùng tiền mặt để chi trả trực tiếp cho các khoản phải thanh
toán giữa các đối tợng có quan hệ kinh tế tài chính với nhau.
Thanh toán không dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán giữa các đối tợng bằng cách trích chuyển tài
khoản qua hệ thống tín dụng hoặc bằng cách bù trừ công nợ mà không dùng đến
tiền mặt, đòi hỏi doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà
nớc. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Thanh toán bằng ngân phiếu
Thanh toán bằng th tín dụng
Thanh toán bằng điện chuyển tiền
Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
21
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
1.1.2.4. Yêu cầu quản lý đối với công tác tiêu thụ thành phẩm
Doanh thu của doanh nghiệp có thể đợc chia thành hai loại là doanh thu nội
bộ và doanh thu bán ra ngoài. Doanh thu nội bộ là số tiền tơng ứng với số thành
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty,
tổng công ty, tập đoàn. Doanh thu bán ra ngoài là số tiền tơng ứng với số thành

phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp khác hay cá nhân trong và
ngoài doanh nghiệp. Điều này cho thấy rằng quản lý tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là
một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm góp phần tăng doanh thu cho doanh
nghiệp. Nh vậy để thấy rằng, công tác tiêu thụ thành phẩm cần đảm bảo những yêu
cầu sau:
Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo các
chỉ tiêu về số lợng, chất lợng chủng loại và giá trị của chúng.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trờng. Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng ph-
ơng thức bán hàng, từng hình thức thanh toán, để từ đó tìm ra và áp dụng hiệu quả
các phơng thức bán hàng đa lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Cần nghiên
cứu, thực hiện tốt các dịch vụ sau bán hàng, bằng mọi cách cần thu hút thêm đợc
nhiều khách hàng, phát huy, tận dụng tối đa các lợi thế của doanh nghiệp, để từ đó
góp phần làm tăng doanh thu, giảm các khoản chi phí không cần thiết.
Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi
phí hoạt động khác, nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Ngoài ra cũng cần thờng xuyên
đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ, kịp thời tiền vốn, tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn từ đó tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, tăng cờng hiệu quả sử dụng
vốn.
Cần tính toán, xác định đúng đắn kết quả của từng hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
22
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
1.1.2.5. Các khái niệm và tài khoản sử dụng liên quan tới tiêu thụ thành
phẩm
Doanh thu bán hàng (theo chuẩn mực số 14) là: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kinh tế phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp nhằm góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.

Điều kiện để ghi nhận doanh thu (theo chuẩn mực số 14):
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho ngời mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, sở hữu, kiểm soát hàng hoá
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu thơng mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho ngời mua hàng đã mua với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế nh: hàng kém phẩm chất, sai quy cách,... Hàng bán bị trả lại phải có văn
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
23
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
bản đề nghị của ngời mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lợng hàng bị trả lại, giá trị
hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc banẻ sao hoá đơn (nếu
trả lại một phần hàng mua).
Thuế GTGT nộp theo phơng pháp khấu trừ, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải
nộp: đây là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng trong kỳ. Các
khoản thuế này tính cho các đối tợng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ
sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho ngời tiêu dùng hàng hoá,

dịch vụ đó.
Các quy định khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giá
hàng bán.
+ Phải đảm bảo doanh nghiệp vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết khấu
thanh toán hoặc giảm giá hàng bán cho số lợng hàng bán ra trong kỳ.
+ Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế các khoản đợc giảm trừ.
+ Số hàng bị trả lại phải có văn bản của ngời mua, phải ghi rõ số lợng,đơn giá,
tổng giá trị của số hàng bị trả lại, kèm theo chứng từ nhập lại kho của số lợng hàng
trả lại trên.
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ. Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh số tiền đợc trừ ra khỏi
doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán.
Thuế giá trị gia tăng: là loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ từ khâu sản xuất lu thông đến khâu tiêu dùng trên
lãnh thổ Việt Nam.
Trong các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ sử dụng
các tài khoản sau:
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
24
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh
nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu
thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu
thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,

tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp,... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này
còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ
khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hay trả lơng, thởng,... cho ngời lao động, v.v...
Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để theo dõi doanh
thu của một số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toán doanh
thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán: Đợc dùng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận về lợng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về ngời
bán (hàng hoá kém, mất phẩm chất, không đúng quy cách,...).
Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại: Tài khoản này đợc sử dụng để theo
dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận cho khách hàng trên
giá bán đã thoả thuận về lợng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng
hoá, sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên, trong quá trình hạch toán kế toán khâu
tiêu thụ, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan nh: TK 111, TK 112,
TK 157, TK 521, TK 131, TK 333,...
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
25

×