Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA WALMART

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.12 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-------***-------

TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
Học phần: Quản lý chuỗi cung ứng

ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
WALMART

Nhóm sinh viên thực hiện :

Nhóm 8

Hà Nội, tháng 9 năm 2022


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................5
Chương 1. Tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng..................................................................6
1.1. Khái niệm.........................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng........................................................................................6
1.1.2. Khái niệm quản lý chuỗi cung ứng..........................................................................6
1.2. Đặc điểm của quản lý chuỗi cung ứng...........................................................................6
1.2.1. Phương pháp tiếp cận quản trị hàng tồn kho..........................................................6
1.2.2. Hiệu quả chi phí........................................................................................................7
1.2.3. Thời hạn.....................................................................................................................7
1.2.4. Bề rộng của cơ sở nhà cung cấp...............................................................................7
1.2.5. Tốc độ hoạt động.......................................................................................................7


1.3. Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng...............................................................................7
1.3.1. Đối với doanh nghiệp................................................................................................8
1.3.2. Đối với nền kinh tế....................................................................................................8
Chương 2. Tổng quan về tập đoàn Walmart...........................................................................9
2.1. Sơ lược về tập đồn Walmart.........................................................................................9
2.2. Những nét chính trong quản lý chuỗi cung ứng của tập đoàn Walmart...................9
Chương 3. Hoạt động quản lý chuỗi cung ứng của Walmart..............................................11
3.1. Quản trị hệ thống thông tin và các ứng dụng công nghệ...........................................11
3.1.1 Xây dựng hệ thống kết nối bán lẻ............................................................................12
3.1.2. Ứng dụng công nghệ RFID....................................................................................12
3.1.3. Giải pháp CPFR......................................................................................................13
3.2. Quản trị nguồn hàng.....................................................................................................15
3.2.1. Chiến lược mua hàng..............................................................................................15
3.2.2. Quản trị mối quan hệ với nhà cung cấp.................................................................16
3.3. Quản trị vận tải..............................................................................................................17
3.4. Quản trị kho bãi............................................................................................................18
3.5. Quản trị tồn kho............................................................................................................19
3.5.1. Ứng dụng công nghệ quản trị tồn kho...................................................................19
3.5.2. Sử dụng kỹ thuật “Cross-docking”.........................................................................20
2


3.6. Đánh giá quản lý chuỗi cung ứng của Walmart.........................................................21
3.6.1. Đặc điểm chuỗi cung ứng của Walmart.................................................................21
3.6.2. Lợi thế cạnh tranh của chuỗi cung ứng Walmart.................................................23
Chương 4. Bài học kinh nghiệm của Walmart và đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp
Việt Nam trong quản lý chuỗi cung ứng...............................................................................24
4.1. Bài học kinh nghiệm từ Walmart................................................................................24
4.2. Đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam..........................................................25
KẾT LUẬN...................................................................................................................................28

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................29

3


PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế đang dần hội nhập và toàn cầu hóa ngày nay, các doanh
nghiệp muốn cạnh tranh thành cơng cần xây dựng riêng cho mình một chuỗi cung ứng hoàn
chỉnh. Phát triển chuỗi cung ứng hoàn chỉnh sẽ tạo nền tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
khơng cần thiết, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm
với đối thủ. Và hoạt động quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management) sẽ gắn liền với
các yếu tố cấu thành nên chuỗi cung ứng. Cho đến nay, hoạt động quản lý chuỗi cung ứng đang
được rất nhiều doanh nghiệp chú trọng để gia tăng lợi thế cạnh tranh.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý chuỗi cung ứng nên nhóm 8 quyết
định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu hoạt động quản lý chuỗi cung ứng của Walmart”. Tập
đoàn Walmart là một trong những công ty vang danh khắp thế giới với chuỗi cung ứng của mình
chính nhờ vào hiệu quả của chuỗi cung ứng mà tập đoàn này ln thống trị các thị trường mà
mình xâm nhập. Sam Walton – người sáng lập Walmart – đã quyết định xây dựng một công ty
phục vụ thị trường đại chúng và cạnh tranh dựa trên nền tảng giá cả.
Mục tiêu nghiên cứu


Biết dùng hệ thống lý luận quản lý cung ứng làm cơ sở cho việc nghiên cứu đánh giá
hoạt động quản lý chuỗi cung ứng của Walmart.



Nghiên cứu mô hình và đánh giá thực trạng cung ứng tại tập đồn Walmart.




Phát hiện một số đề xuất góp phần nâng cao khả năng cung ứng của Walmart.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng (Supply Chain) là thuật ngữ kinh tế xuất hiện vào những năm cuối của
thập niên 80 và nhanh chóng trở nên phổ biến ở thập niên 90. Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả
những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi
cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà
kho, nhà bán lẻ và khách hàng.
Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các phòng ban và sự lựa chọn phân phối nhằm thực
hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu; biến đổi nguyên vật liệu thành bán thành phẩm và thành
phẩm; phân phối sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
Có thể định nghĩa chuỗi cung ứng là một quá trình di chuyển các yếu tố đầu vào từ nhà
cung cấp thông qua việc lưu trữ và vận chuyển đi đến nhà sản xuất rồi lại từ nhà sản xuất biến
đổi các yếu tố đầu vào đó thành yếu tố đầu ra của sản phẩm di chuyển và lưu trữ sản phẩm tới
nhà phân phối và cuối cùng là đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.2. Khái niệm quản lý chuỗi cung ứng
Quản lý chuỗi cung ứng (SCM) là việc xử lý dịng chảy của hàng hóa và dịch vụ từ q
trình sản xuất thô của sản phẩm đến nơi tiêu dùng của người tiêu dùng. Q trình này địi hỏi
một tổ chức phải có một mạng lưới các nhà cung cấp (đóng vai trị là các mắt xích trong chuỗi)
để di chuyển sản phẩm qua từng giai đoạn. Hay nói cách khác, quản lý chuỗi cung ứng bao gồm
việc hoạch định và quản lý mọi hoạt động nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà vận chuyển, nhà phân
phối, nhà bán lẻ, lưu kho, cuối cùng sản phẩm được mang đến thị trường mục tiêu. Quản lý chuỗi
cung ứng là trái tim của mọi doanh nghiệp.

Mục đích chính của quản lý chuỗi cung ứng là nhằm tối đa hóa giá trị của khách hàng,
mang lại hiệu quả tối ưu và đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững. Nó thể hiện nỗ lực của các
công ty chuỗi cung ứng để phát triển và điều hành chuỗi cung ứng theo những cách hiệu quả và
hiệu quả nhất có thể.
1.2. Đặc điểm của quản lý chuỗi cung ứng
1.2.1. Phương pháp tiếp cận quản trị hàng tồn kho
Ngược lại với mỗi công ty thành lập chính sách quản lý hàng tồn kho của riêng nó độc
lập với những người khác trong kênh, cách tiếp cận quản lý chuỗi cung ứng liên quan đến kênh quản lý rộng rãi hàng tồn kho. Cách tiếp cận này khơng nhất thiết tìm cách loại bỏ hầu hết hàng
tồn kho khỏi kênh, chẳng hạn như khơng có hàng tồn kho hoặc chỉ hệ thống in-time, nhưng chỉ
có dư thừa hàng tồn kho trong hệ thống. Điều này nhấn mạnh vào giảm hàng tồn kho có thể là
5


một sự khác biệt chính giữa quản lý chuỗi cung ứng và hệ thống tiếp thị theo chiều dọc, tập trung
vào quyền kiểm soát hoặc vốn chủ sở hữu mối quan hệ của các công ty, chẳng hạn như các thỏa
thuận nhượng quyền thương mại.
1.2.2. Hiệu quả chi phí
Cách tiếp cận quản lý chuỗi cung ứng ngụ ý một kênh - đánh giá rộng rãi chi phí để xác
định lợi thế về tổng chi phí. Vì ví dụ, một số thành viên kênh có thể thích lãi suất vay thấp hơn,
đặc biệt là khi chuỗi cung ứng bao gồm kênh quốc tế các thành viên. Các lĩnh vực phân tích
chính khác là tỷ lệ lao động thấp nhất, quy trình hiệu quả nhất, vốn có sẵn nhiều nhất, chi phí vốn
thấp nhất, thuế suất thấp nhất, dịch vụ hậu cần thuận lợi nhất chi phí và hầu hết khấu hao hoặc
thuế khác thuận lợi. Kênh ít phối hợp hơn cấu trúc để mỗi cơng ty có các thiết bị riêng của mình
để kiểm sốt chi phí. Tuy nhiên, một kênh được hưởng chi phí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh
của nó có thể phân bổ số tiền tiết kiệm được cho các mục đích sử dụng hiệu quả hơn, chẳng hạn
như nghiên cứu và phát triển hoặc giảm giá của nó cho khách hàng.
1.2.3. Thời hạn
Khoảng thời gian kéo dài rất quan trọng đối với các mối quan hệ bền vững. Mỗi thành
viên mong đợi tư cách thành viên của mình trong chuỗi cung ứng sẽ tiếp tục trong một thời gian
dài nếu khơng muốn nói là vơ thời hạn trong tương lai. Nếu không, các khoản đầu tư vào hệ

thống thơng tin và hệ điều hành tích hợp có thể q cao để hồn vốn trong vịng đời mối quan hệ
ngắn hơn. Mặc dù thường có một khoảng thời gian hợp đồng cố định, nhưng mối quan hệ được
cho là sẽ kéo dài vô thời hạn trong thời hạn của hợp đồng.
1.2.4. Bề rộng của cơ sở nhà cung cấp
Các hệ thống truyền thống thường liên quan đến một số nhà cung cấp vật liệu hoặc dịch
vụ giống nhau để tăng tính cạnh tranh và để có được các điều khoản bán hàng thuận lợi hơn.
Cách tiếp cận này cũng có nguy cơ ngừng hoạt động nếu một nhà cung cấp đột ngột không thể
thực hiện hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. Cách tiếp cận quản lý chuỗi cung ứng đề xuất rằng cơ sở
nhà cung cấp được giảm bớt để các cơng ty có thể được tích hợp chặt chẽ hơn. Cơ sở nhà cung
cấp giảm cho phép quản lý và phối hợp chặt chẽ hơn một số mối quan hệ.
1.2.5. Tốc độ hoạt động
Các hệ thống trao đổi dữ liệu thông tin, chẳng hạn như điện tử (EDI), có thể góp phần
vào tốc độ hoạt động thông qua việc giảm thời gian chu kỳ đặt hàng của bên mua. Các công nghệ
thông tin như EDI và mã vạch giúp quản lý luồng hàng hóa từ phía phân phối, chẳng hạn như lấy
và gửi nhanh hơn. Trong khi các công nghệ điện tử này hiện đang được áp dụng trên nhiều kênh,
việc sử dụng chúng được bản địa hóa theo chức năng hoặc một số thành viên kênh. Cách tiếp cận
quản lý chuỗi cung ứng kiểm tra tồn bộ kênh và khai thác tồn bộ kênh cơng nghệ này.
1.3. Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng
6


1.3.1. Đối với doanh nghiệp
Quản trị chuỗi cung ứng mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp, cụ thể:


Tiết kiệm được các chi phí cho doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp quản trị và lường trước
được các rủi ro trong chuỗi cung ứng thì họ có thể giảm được chi phí lưu kho cũng như là
giảm lượng hàng tồn kho. Bởi họ luôn luôn cung cấp những dịch vụ chất lượng nhất đến
với khách hàng việc phân phối đầy đủ và kịp thời mang sản phẩm đến họ.




Tạo nên lợi thế cạnh tranh so với đối thủ: Chuỗi cung ứng chiếm tỷ trọng chi phí rất lớn
trong hoạt động của các doanh nghiệp, đồng thời là hoạt động đem lại các trải nghiệm
cho khách hàng. Nếu quản trị tốt sẽ giúp các doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm,
đồng thời sẽ tăng chất lượng dịch vụ.



Tác động đến các khả năng phát triển của doanh nghiệp: Quản trị chuỗi cung ứng có tác
động đến rất lớn đến khả năng phát triển của doanh nghiệp, khả năng chiếm lĩnh thị
trường cũng như là sự tín nhiệm của khách hàng. Bởi chuỗi cung ứng là ảnh hưởng trực
tiếp đến cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ và sản phẩm của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt việc này có thể giúp các doanh nghiệp vượt xa những đối thủ cạnh tranh
cùng ngành.

Một số các lợi ích khác như:


Cải thiện được độ chính xác trong dự báo sản xuất.



Tăng chi phí lợi nhuận sau thuế.



Giảm được chi phí giá thành mỗi sản phẩm.




Cải thiện được vòng cung ứng đơn hàng.

1.3.2. Đối với nền kinh tế:


Hỗ trợ các luồng giao dịch trong nền kinh tế.



Tăng cường hiệu quả hoạt động của nền kinh tế nói chung.



Tăng cường khả năng hội nhập của nền kinh tế.



Giúp cho nền kinh tế sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực sẵn có của mình.



Góp phần hình thành một văn hố hợp tác tồn diện trong kinh doanh.



Góp phần nâng cao dịch vụ khách hàng; đưa người tiêu dùng nói chung thành trung tâm
của các hoạt động sản xuất kinh doanh…

Tóm lại, xét dưới góc độ nền kinh tế, quản lý chuỗi cung ứng mang đến một môi trường kinh

doanh lành mạnh, với triết lý hai bên cùng có lợi, sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực trong xã
hội cả về con người, nguồn lực tự nhiên… do vậy hiệu quả của nền kinh tế nhìn chung cũng
được nâng lên.
7


8


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN WALMART
2.1. Sơ lược về tập đoàn Walmart
Walmart là một nhà bán lẻ hàng đầu của Hoa Kỳ được thành lập bởi ông Sam Walton vào
năm 1962. Theo công bố của Fortune 500 vào năm 2019 thì Walmart chính là cơng ty lớn nhất
trên thế giới tính theo doanh số. Cơng ty hiện có trụ sở được đặt tại Bentonville Arkansas, Hoa
Kỳ. Tính đến ngày 31/07/2021 thì số lượng các cửa hàng của Walmart trên thế giới là 10.524 cửa
hàng. Các mơ hình chính mà Walmart áp dụng chính là cửa hàng tiện lợi, siêu thị, đại siêu thị và
siêu cửa hàng.
Theo thống kê thì năm 2021, Walmart ghi nhận mức doanh thu là 559,2 tỷ đô la Mỹ, lợi
nhuận kinh doanh là 22,55 tỷ đô la Mỹ và lãi thực là 13,70 tỷ đơ la Mỹ. Trong đó, có 20 %
doanh thu là các mặt hàng tiêu dùng và tạp phẩm, 45 % doanh số được tiêu thụ là các mặt hàng
đồ chơi. Những con số thống kê trên đã cho thấy được sự phát triển rất tốt của Walmart sau
nhiều thập kỷ. Cho dù hiện tại có rất nhiều nhà bán lẻ khác mở ra, thế nhưng Walmart vẫn là cái
tên dẫn đầu về mặt doanh thu Chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ là cách giúp doanh nghiệp thúc
đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa và mang lại mặt doanh thu tốt hơn. Và Walmart đã có được chiến
lược hiệu quả để trở thành ông vua bán lẻ trên thế giới sau nhiều thập kỷ hoạt động.

Hình 2.1: Một cửa hàng của Walmart
(Nguồn: The New York Times)
2.2. Những nét chính trong quản lý chuỗi cung ứng của tập đoàn Walmart
Ngày nay, người ta biết tới Wal - mart như là một đế chế bán lẻ lớn nhất thế giới mà

doanh thu của nó hàng năm của nó có thể được xếp vào danh mục những quốc gia có GDP cao
nhất thế giới. Walmart được mệnh danh là nhà bán lẻ của thế kỷ bởi Discount Store News và
được xếp vào danh sách những công ty được ngưỡng mộ nhất trên thế giới của tạp chí nổi tiếng

9


Financial Time. Walmart làm được điều đó bởi nó khơng chỉ là một tập đồn về bán lẻ mà cịn là
một cơng ty tối ưu hố về Quản trị chuỗi cung ứng (SCM).

Hình 2.2: Sơ đồ tổng quan về chuỗi cung ứng Walmart
(Nguồn: Weebly)
Những nét nổi bật trong hệ thống Walmart logistics:


Ứng dụng tiên phong, thành công trong công nghệ thơng tin, viễn thơng, hệ thống thơng
tích hợp với đối tác như: RFID, vệ tinh nhân tạo, CPFR; là nền tảng cho sự tính hiệu quả
của cả hệ thống logistic.



Tiên phong xây dựng hệ thống các nhà kho đa chức năng “Cross – docking” thành công;
đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng và tạo ra các giá trị tăng thêm cho hàng hoá.



Chiến lược mua hàng hiệu quả, tạo lợi thế cạnh tranh về giá.




Dựa trên nền tảng công nghệ để tăng tính hiệu quả của hoạt động vận tải, mức độ đáp ứng
của các trung tâm phân phối, tiết giảm tồn kho bằng hệ thống Just in time.

10


CHƯƠNG 3. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA WALMART

Hình 3: Sơ đồ tổng quan về chuỗi quản ứng của Walmart
(Nguồn: Smartlog)
3.1. Quản trị hệ thống thông tin và các ứng dụng công nghệ.
Với Walmart, kỹ thuật và công nghệ thông tin được coi là yếu tố then chốt để tạo ra sự
hiệu quả và liên tục trong toàn hệ thống chuỗi cung ứng của họ.
Từ những năm 1980, Walmart đã xây dựng cơ sở dữ liệu trung tâm hệ thống các điểm
bán hàng cấp độ cửa hàng và mạng vệ tinh rất sớm. Họ ứng dụng lần đầu tiên công nghệ mã vạch
UPC vào ngành công nghiệp bán lẻ, nên thơng tin ở cấp độ cửa hàng có thể thu thập ngay lập tức
và phân tích. Thơng qua việc kết hợp dữ liệu bán hàng với các thông tin bên ngồi, Walmart có
thể hỗ trợ đội mua hàng, cải thiện tính chính xác của các dự báo nhu cầu. Mạng lưới vệ tinh của
Walmart ngoài việc nhận và truyền dữ liệu về các điểm bán hàng con giúp các nhà quản lý trong
cơng ty lắm bắt tình hình, quản lý hiệu quả hơn rất nhiều.
Vào đầu những năm 1991, Walmart phát triển Hệ thống kết nối bán lẻ (Retail Link), Hệ
thống kết nối bán lẻ là một cơ sở dữ liệu dân sự lớn nhất thế giới thời điểm đó. Hệ thống chứa
các dữ liệu về các giao dịch của công ty trong suốt 20 năm. Walmart cho phép các nhà cung ứng
truy cập các dữ liệu bán hàng của các sản phẩm mà họ cung cấp, để cắt giảm việc lưu kho từng
mặt hàng. Cung cấp quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu của mình, Walmart mong muốn các nhà
cung ứng chủ động quản lý và bổ sung sản phẩm một cách liên tục.
11


Vào năm 1990, Walmart là một trong những công ty đầu tiên ứng dụng giải pháp

CPRF21 – một giải pháp tích hợp để lập kế hoạch và dự báo thơng qua việc chia sẻ các thông tin
chuỗi cung ứng quan trọng như: các dữ liệu về hoạt động xúc tiến, mức tồn kho, và doanh thu
hàng ngày. Sau đó, đến năm 2003, Walmart tiếp tục ứng dụng công nghệ nhân dạng tần sóng
radio RFID nhằm quản trị tồn kho hiệu quả hơn.
3.1.1 Xây dựng hệ thống kết nối bán lẻ
Từ những năm 1980 đến 1990, Walmart đã xây dựng các hệ thống bán lẻ như: công nghệ
điện tử- EDI và hệ thống kết nối bán lẻ (Retail link). Công nghệ trao đổi điện tử EDI giúp
Walmart thiết lập được hệ thống trao đổi điện tử với hàng ngàn nhà cung cấp của mình; Hệ thống
Retail Link nền tảng là một trình duyệt Web, hoạt động trên mạng Internet, tích hợp với cơng
nghệ EDI giúp các nhà cung cấp trên tồn thế giới đều có thể truy cập dễ dàng, trong khi chi phí
để duy trì hoạt động của hệ thống lại thấp. Hệ thống này bao gồm 4 liên kết là: cửa hàng
Walmart, trụ sở công ty Walmart, trung tâm phân phối và nhà cung cấp.
Thông qua hệ thống này, Walmart kết nối thông tin giữa các cửa hàng với trụ sở công ty
và trung tâm Walmart để xác định lượng hàng tồn kho. Sau đó, Walmart cho phép các nhà cung
cấp tiếp cận hệ thống mạng ngoại vi của mình để theo dõi việc bán hàng, nhằm điều chỉnh kế
hoạch sản xuất sản phẩm sao cho hợp lý. Việc phối hợp chặt chẽ giữa Walmart và các nhà cung
cấp thông qua chia sẻ thông tin từ hệ thống dữ liệu của hai bên đã tạo nên hiệu quả trong tồn
chuỗi cung ứng. Đó là, cho phép Walmart giữ chi phí lưu kho ở mức thấp, đồng thời giúp các
nhà cung cấp điều chỉnh việc tăng hay giảm hoạt động sản xuất phụ thuộc vào việc bán hàng.
Với hơn 60.000 nhà cung cấp nếu chỉ tính riêng trong nước Mỹ, việc giữ cho mọi thành viên am
hiểu thông tin là một thách thức với Walmart. Vì thế cơng ty phải làm xuyên suốt từng mắt xích
của hệ thống bán lẻ, nơi mà các nhà cung cấp có thể kết nối thông tin trong một hệ thống internet
bảo mật. Thông qua đó, cả hai bên đều có thể kiểm tra mức lưu kho và khả năng bán hàng ở từng
cấp độ của các cửa hàng. Và khi mối liên hệ giữa nhà cung cấp và công ty càng chặt chẽ, thông
tin được chia sẻ càng nhiều thì hiệu quả càng cao đồng thời giảm thiểu nhiều rủi ro.
Việc điều tiết được lượng sản phẩm sản xuất ra đã làm giảm đáng kể hàng tồn kho, giúp
Wal- mart tiết kiệm được 5% đến 10% chi phí cho hàng hóa so với hầu hết các đối thủ. Đây
chính là điều kiện để nhà cung cấp càng gắn kết chặt với Walmart và giúp cho Walmart càng có
nhiều cơ hội mua hàng trực tiếp từ chính nhà sản xuất mà khơng cần thơng qua các đại lý trung
gian.

3.1.2. Ứng dụng công nghệ RFID
Công nghệ RFID (Radio Frequency Identification) hay hệ thống nhận dạng bằng tần số
radio là cơng nghệ nhận dạng hàng hóa bằng tần số radio. Các con chíp nhỏ được gắn vào các
sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm và chúng phát ra tín hiệu radio tới thiết bị máy thu cầm tay. Một
nhân viên có thể dùng hệ thống này 1 cách nhanh chóng đếm có bao nhiêu sản phẩm đang trên
giá một cách đơn giản dọc theo lối đi xuống các gian hàng. Hệ thống RFID gồm 2 phần cơ bản:
12


 Ứng dụng công nghệ RFID vào hoạt động kinh doanh của Walmart
Walmart đã công bố yêu cầu các nhà cung cấp lắp đặt các thẻ RFID cho hoạt động kinh
doanh của mình trên các chuyến hàng để cải thiện việc quản trị chuỗi cung ứng. Công nghệ
RFID cho phép Walmart kiểm sốt được hàng hóa khi chúng được chuyển từ trung tâm phân
phối vào các xe tải để vận chuyển đến các cửa hàng. Các thẻ RFID chứa thông tin điện tử được
gắn vào mỗi sản phẩm. Thẻ này có thể thu thập năng lượng từ sóng vơ tuyến mà máy đọc phát ra
và phản hồi lại tín hiệu sóng mang thơng tin của thẻ. Walmart sử dụng chúng để tự động nhận
dạng và thu thập dữ liệu. Hệ thống này có khả năng lưu trữ thơng tin theo thời gian thực. Do đó
sẽ làm tăng tính hiệu quả cho việc lưu kho hàng hóa, đồng thời giảm thua lỗ do hết hàng, cũng
như hạn chế các chi phí vì lưu kho q nhiều thơng qua việc phân tích những thông tin này. Các
máy đọc thẻ RFID được đặt ở một vài nơi trong nhà kho như: ở cửa nơi hàng hóa được nhập kho,
ở cửa nơi hàng hóa xuất kho. Với những vị trí này, các nhà quản lý kho sẽ biết được các loại
hàng nào và bao nhiêu hàng đang được lưu kho, cũng như loại hàng nào, số lượng bao nhiêu
đang được bày bán. Với Walmart, mục tiêu chủ yếu khi sử dụng RFID là giảm thiểu sự thiếu
hàng trong kho và bằng cách đó, nâng cao doanh thu.
Hệ thống RFID thực sự hiệu quả để quản lý hàng tồn kho, nó tạo ra một kỷ nguyên mới
về việc quản lý hàng tồn kho này. Nó cho các doanh nghiệp thấy rằng việc quản lý hàng tồn kho
đúng cách sẽ mang lại khả năng sinh lời tuyệt vời. Thành công của Walmart cho đến thời điểm
hiện tại cũng là phần lớn nhờ khả năng quản lý hàng tồn kho của mình. Điều này chỉ được thực
hiện khi họ sử dụng hệ thống thông tin liên quan đến các nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà phân
phối và hậu cần.

RFID đã làm cho Walmart có thể theo dõi được hàng hóa của mình đang ở đâu trong
chuỗi cung ứng và quản lý cách nó vận hành. Walmart thiết lập đầu đọc RFID tại các bến tải của
họ để ghi lại những sản phẩm nào đang được gửi đi. Sản phẩm được bốc dỡ từ xe tải vận chuyển
và chúng di chuyển qua các đầu đọc, khi đó các thẻ RFID hoạt động và bắt đầu gửi dữ liệu về
từng sản phẩm riêng lẻ. Dữ liệu này được nhận bởi các máy đọc và nó gửi đến một máy tính để
ghi lại thơng tin về các sản phẩm. Nhờ việc này mà Walmart có thể hạn chế những nhầm lẫn khi
đơn đặt hàng đến, sản phẩm đa dạng chủng loại, hỗn loạn trong việc kiểm kê, nâng cao khả năng
hoạch định sản lượng cho các nhà sản xuất. Hơn thế nữa, việc sử dụng RFID làm tăng khả năng
kiểm soát nguồn gốc, những thay đổi nhiệt độ và hạn sử dụng của sản phẩm, giúp cho Walmart
giữ được số lượng cần thiết các sản phẩm trên kệ hàng trong khi duy trì lượng tồn kho một cách
chính xác, làm cho chuỗi cung ứng làm việc trơn tru.
3.1.3. Giải pháp CPFR
CPFR được hiểu là việc lên kế hoạch hợp tác, dự báo và bổ sung. Trước khi hệ thống
CPFR ra đời, mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà bán lẻ thường không thực sự gắn kết. Khi
mà nhà cung cấp muốn bán được nhiều hàng nhất có thể với mức giá cao nhất thì nhà bán lẻ lại
muốn có được mức giá thấp nhất, vì mục tiêu không đồng nhất này nên cả hai thường xuyên
không hợp tác tốt với nhau.
13


Một số yếu tố của CPFR bao gồm dữ liệu POS, phân tích bán lẻ, hệ thống hậu cần, lập kế
hoạch sản xuất theo nhu cầu, kho bãi, chia sẻ trách nhiệm. CPFR là một tập hợp các quy trình
nghiệp vụ dựa trên dữ liệu được thiết kế để cái thiện khả năng dự đoán và phối hợp với các đối
tác trong chuỗi cung ứng. Nó được đánh giá cao hơn so với EDI.
Mục tiêu của CPFR là tối ưu hóa chuỗi cung ứng bằng cách cải thiện độ chính xác của dự
báo nhu cầu, cung cấp đúng sản phẩm vào đúng thời điểm đến đúng vị trí, giảm hàng tồn kho
trong chuỗi cung ứng, cải thiện dịch vụ khách hàng. Điều này có thể đạt được chỉ khi các đối
tượng thương mại đang làm việc chặt chẽ với nhau, sẵn sàng chia sẻ thông tin và rủi ro.
Walmart đã thực hiện CPFR này rất tốt đối với tất cả các nhà cung cấp trong chuỗi cung
ứng của mình. Việc này tạo nên một sự hợp tác “win-win” đối với tất cả các nhà cung cấp trong

chuỗi cung ứng, hỗ trợ việc ra quyết định một cách hoàn hảo.
Giải pháp CPFR là một kế hoạch, trong đó các nhà cung cấp và Walmart cộng tác với
nhau để dự báo nhu cầu khách hàng, nhằm tối ưu hóa hoạt động cung ứng. CPFR mang đến
những lợi ích:
— Cải thiện hoạt động dự báo cho tất cả các đối tác trong chuỗi cung ứng và thực hiện việc
chia sẻ các thông tin dự báo.
— Walmart và các nhà cung ứng điều chỉnh các hoạt động logistics có liên quan.

Sơ đồ 3.1 a): Các bộ phận của giải pháp CPFR
 CRM (Customer relationship management) là giải pháp phần mềm giúp Walmart quản lý mối
quan hệ khách hàng hiệu quả hơn thông qua những kênh trực tiếp và gián tiếp mà khách hàng
lựa chọn sử dụng. Với CRM, cơng ty có thể lựa chọn những giải pháp quan hệ khách hàng
hợp lý nhằm duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng và đạt được lợi nhuận tối ưu dựa trên tiêu
chí khách hàng là trung tâm, quan tâm tới nhu cầu của khách hàng.
 ERP ( Enterprise resources planning) – hệ thống hoạch định các nguồn lực của doanh nghiệp,
là giải pháp công nghệ thơng tin có khả năng tích hợp tồn bộ các ứng dụng quản lý sản xuất
kinh doanh vào một hệ thống duy nhất nhằm tự động hóa các quy trình quản lý….Với ERP,
mọi hoạt động của cơng ty, từ quản trị nguồn nhân lực, quản lý dây chuyền sản xuất và cung
ứng vật tư, quản lý tài chính nội bộ, đến việc bán hàng, tiếp thị sản phẩm, trao đổi với đối tác,
14


khách hàng…đều được thực hiện trên một hệ thống duy nhất. V thế cơng ty có thể tiết kiệm
chi phí, tăng khả năng cạnh tranh.
 ASP (Advanced planning and scheduling) là chương trình dùng thuật tốn để tìm ra các giải
pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp trong việc lập kế hoạch.

Sơ đồ 3.1 b): Sơ đồ chu trình CFR
3.2. Quản trị nguồn hàng
3.2.1. Chiến lược mua hàng

Với tư cách là một nhà phân phối khổng lồ, Walmart đã thành công khi khiến cho các
thương hiệu sản phẩm phải làm mọi cách nhằm không để sản phẩm của mình bị loại bỏ khỏi kệ
hàng trong chuỗi các cửa hàng của Walmart. Các nhà sản xuất đôi khi của cả thương hiệu nổi
tiếng chịu sự nhượng bọ nhất định về giá cả khi mua hàng, từ đó Walmart có thể duy trì lợi thế
quan trọng là mức giá bán thấp hơn bất kỳ đối thủ nào. Chiến lược mua hàng của Walmart có các
đặc điểm sau:
— Chính sách mua hàng “factory gate pricing”, nghĩa là vận chuyển hàng từ cửa nhà máy
sản xuất và lấy giá vào thời điểm này.
— Chỉ mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất, không chấp nhận trung gian. Điều này đảm bảo
bỏ qua được phí trung gian cũng như đảm bảo nguồn hàng chất lượng.
— Trong quá trình đàm phán, Walmart tập trung vào giá và chỉ giá, liên tục ép các nhà cung
cấp giảm giá nguồn hàng.
— Tìm hiểu cấu trúc chi phí của nhà cung cấp, nhằm tạo lợi thế gây áp lực cho họ phải cắt
giảm chi phí trên chuỗi cung ứng của mình. Walmart thường xuyên làm việc thanh tra sổ
sách của nhà cung cấp và khi thấy các điểm nào không hợp lý, Walmart sẽ buộc họ cắt
giảm chi phí ở chỗ đó. Thậm chí, một số nhà cung cấp đã được khuyến khích, hoặc bị
buộc phải di chuyển tới các thị trường sản xuất với mức giá thấp hơn theo đòi hỏi của
15


Walmart. Ông lớn bán lẻ quyền lực này cho rằng các tiêu chuẩn về môi tường hay lao
động đã tạo ra rào cản cho việc cắt giảm chi phí, vì thế việc tìm kiếm nơi sản xuất giá rẻ
như các xưởng gia công ở châu Á là không thể tránh khỏi.
3.2.2. Quản trị mối quan hệ với nhà cung cấp
Xây dựng mối quan hệ với các nhà cung ứng là một trong những chiến lược thông minh
của Walmart trong quản trị nguồn hàng. Điều này góp phần làm cho quản lý nguồn cung hàng
hoá hiệu quả và liên tục, mang lại cho công ty tiềm năng mua hàng với số lượng lớn và dài hạn
để đổi lấy mức giá thấp nhất có thể.
Đối với đối tác P&G, trước 1988, việc hợp tác của giữa Walmart và tập đoàn này chỉ đơn
thuần tồn tại dựa trên hoạt động mua và bán hàng. Hầu như khơng có sự hợp tác về các hoạt

động khác như marketing, chia sẻ thông tin, hay logistics; và kể cả có thì cũng khơng liên tục và
nhất quán. Điều này được thể hiện qua hình sau:

Hình 3.2 a): Mơ hình hợp tác giữa P&G và Walmart trước năm 1988
(Nguồn: Sematic Scholar)
Sau đó đến năm 1988, cả hai nhận ra rằng cần phải cải thiện mối liên hệ này và lợi ích
nhận được nếu thay đổi mơ hình hợp tác là rất lớn, vì thế đã xây dựng một hệ thống phần mềm
liên kết P&G với các trung tâm phân phối của Walmart. Walmart hợp lý hóa việc quản lý chuỗi
cung ứng bằng cách xây dựng mạng lưới liên lạc và quan hệ với các nhà cung cấp để cải thiện
dòng nguyên liệu với lượng tồn kho thấp hơn. Mạng lưới các nhà cung cấp toàn cầu, nhà kho và
cửa hàng bán lẻ được mô tả là hoạt động gần giống như một công ty duy nhất.

16


Hình 3.2 b): Mơ hình hợp tác của P&G và Walmart sau năm 1988
(Nguồn: Sematic Scholar)
Khi sản phẩm của P&G sắp tiêu thụ hết tại các trung tâm phân phối này, hệ thống sẽ tự
động gửi thư nhắc nhở để P&G biết và vận chuyển thêm sản phẩm sắp hết đó. Ngồi ra, hệ thống
cịn được áp dụng tại một số cửa hàng nhượng quyền của Walmart, và nhờ vào tín hiệu vệ tinh
ghép nối thời gian thực (real-time satellite link-ups), P&G dễ dàng giám sát giá các sản phẩm
của mình, sau đs gửi thơng báo tới các nhà máy sản xuất danh sách hàng hố được scan. Điều
này khơng chỉ giúp cho P&G tiết kiệm thời gian, giảm thiểu hàng tồn khi và giảm chi phí xử lý
đơn đặt hàng, mà còn giúp Walmart giảm trách nhiệm quản lý và đặt hàng của mình, giảm chi
phí thơng qua nhà cung cấp, từ đó duy trì vững chắc khẩu hiệu “Giá thấp mỗi ngày”.
3.3. Quản trị vận tải
Cơ sở hạ tầng Logistic của Walmart có tính đáp ứng nhanh và linh hoạt. Đây là một trong
những đặc trưng quan trọng trong hệ thống vận tải tư nhân của Walmart, là tiền đề góp phần tạo
nên sự thành cơng cho mơ hình chuỗi cung ứng nhanh nhạy của cơng ty này.
Với đội ngũ 75.000 người, trong đó, 7.800 lái xe, quản lý gần 7.000 xe tải thuộc đội xe tư

nhân của Walmart, là nền tảng giúp cơng ty có thể thơng qua 114 trung tâm phân phối trải rộng
toàn nước Mỹ, phân phối hầu hết những hàng hóa được bày bán tại các của hàng. Đội xe của
Walmart vận chuyển hàng hóa từ kho của các nhà cung cấp đến các trung tâm phân phối. Do đó,
hàng hóa được vận chuyển trực tiếp đến các của hàng mà không cần lưu kho thêm. Với 2 ngày
để hàng hóa có thể được vận chuyển từ những trung tâm phân phối đến của hàng và 2 lần/tuần để
hàng hóa được bổ sung cho các kệ hàng trong cửa hàng. Đồn xe tải chính là nguyên nhân giúp
cho sự kết nối giữa cửa hàng và các trung tâm phân phối của Walmart trở nên hiệu quả hơn. Bên
cạnh đó các nhân viên lái xe cịn được Walmart trang bị tai nghe có phát giọng nói được lập trình
sẵn, nhắc nhở người lao động tiến độ công việc.
Một kĩ thuật quan trọng khác trong logistic giúp cho quá trình phân phối và vận tải của
War-mart thêm hiệu quả là hệ thống “cross docking”. Trong hệ thống này, những sản phẩm hoàn
thiện được vận chuyển trực tiếp từ nhà máy sản xuất của nhà cung ứng đến những kho “cross
17


docking” theo những lô hàng lớn. Tại đây lô hàng sẽ được tách ra, phân loại, chuẩn bị theo
những nhu cầu cần thiết của khách hàng, sau đó trực tiếp cung cấp cho khách hàng. Hệ thống này
hầu như loại bỏ vai trò của trung tâm phân phối và cửa hàng, góp phần giảm rất nhiều chi phí tồn
kho.
Bên cạnh đó, Hệ thống vận tải riêng hỗ trợ Walmart trong việc phân phối hàng hóa đến
các cửa hàng khác nhau trong vòng 48 tiếng đồng hồ, đã tạo ra nhiều lợi ích chi phí vận tải, ước
tính ở mức 3% tổng chi phí, thấp hơn 2% so với cơng ty đối thủ. Hệ thống vận tải riêng còn giúp
cho Walmart lấp đầy các kệ hàng nhanh hơn 4 lần so với các đối thủ cạnh tranh.
3.4. Quản trị kho bãi
Các trung tâm phân phối trên khắp nước Mỹ chính là là hệ thống kho bãi của Walmart.
Hàng hoá sau khi được nhập đến từ các nhà cung cấp sẽ được chuyển đến trung tâm phân phối,
thực hiện phân loại, ghi nhãn, đóng bao, ... Sau đó, thơng qua hệ thống xe tải những hàng hoá
này sẽ được chuyển đến các cửa hàng và siêu thị trong khu vực.
Walmart có khoảng 114 trung tâm phân phối trên khắp nước Mỹ, mỗi trung tâm có kích
thước lớn hơn 1 triệu mét vng. Các trung tâm này hoạt động 24/7 để hỗ trợ liên tục cho đội xe

tải.
Bên trong mỗi trung tâm, có các băng chuyền với chiều dài hơn 5 dặm, phục vụ hơn
9.000 dòng sản phẩm khác nhau. Các trung tâm được phân bổ khoa học, mỗi trung tâm hỗ trợ
hoạt động cho 90 đến 100 cửa hàng trong vòng bán kính 200 dặm. Mỗi trung tâm phân phối
được phân ra ở những khu vực khác nhau trên cơ sở số lượng hàng hóa nhận được và được quản
lí giống nhau.
Tỉ lệ quay vòng hàng tồn kho là rất cao, khoảng 1 lần trên 2 tuần cho hầu hết các chủng
loại hàng hóa. Những hàng hóa phân phối trong phạm vi nước Mỹ thường được chuyển tới trong
những tấm nâng, trong khi đó hàng hóa nhập khẩu thì lại được chuyển tới trong những chiếc hộp
hoặc thùng sử dụng nhiều lần. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nhà cung ứng giao hàng trực
tiếp tới cửa hàng, ví dụ như các sản phẩm tự động hoặc thuốc men. Khoảng 85% hàng hóa có sẵn
tại các cửa hàng phải thơng qua các trung tâm phân phối.
Công nghệ mã vạch tinh vi và hệ thống máy tính xách tay cũng được Walmart sử dụng để
giúp cho việc quản lí trung tâm trở nên dễ dàng và tiết kiệm hơn. Mỗi nhân viên đều có quyền
kết nối thơng tin về mức độ hàng tồn kho của tất cả các sản phẩm ở trung tâm. Thông qua 2 lần
quét: lần 1 là để nhận dạng tấm nâng và lần 2 là để nhận dạng vị trí của kho được xuất. Hệ thống
máy tính xách tay sẽ hướng dẫn cho nhân viên biết vị trí của các sản phẩm riêng biệt từ 1 cái
thùng hoặc kệ riêng biệt. Khi máy tính báo có sản phẩm được lấy đi, nhân viên sẽ xác nhận
thơng tin đó. Số lượng sản phẩm yêu cầu trung tâm cung cấp sẽ được nhập vào máy tính và sau
đó thơng tin được cập nhật vào máy chủ.
Máy tính xách tay cho phép bộ phận đóng gói có được thơng tin chính xác về sản phẩm
đóng gói. Bên cạnh đó cịn cho thấy tất cả các thơng tin về đóng gói, vận tải dự trữ, giúp tiết
18


kiệm những khoản thời gian không cần thiết. Cho phép các trung tâm chính giám sát nhân viên
một cách chặt chẽ, góp phần đưa ra các chỉ dẫn và quyết định đúng đắn. Điều này giúp công ty
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhanh nhất và cải thiện mức hiệu quả trong hoạt đơng quản lí
phân phối.
Mỗi trung tâm phân phối đều có tiện nghi để duy trì sinh hoạt cá nhân ví dụ như phịng

tắm hoa sen, trung tâm chăm sóc sức khỏe. Ở đó cịn có cả thức ăn, chỗ ngủ và riêng tư cá nhân.
Các trung tâm phân phối cũng thường được dùng cho các buổi họp hành hay thảo luận.
3.5. Quản trị tồn kho
Ngày nay, hàng hóa và nguyên vật liệu tồn kho đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự
hoạt động của một chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, việc lưu trữ hàng hóa là một trong những nguyên
nhân làm gia tăng rất nhiều chi phí. Để khắc phục được nhược điểm chi phí tồn kho cao mà vẫn
có thể phân phối hàng hóa một cách kịp thời, linh hoạt đến các cửa hàng, Walmart đã ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản trị tồn kho, đồng thời áp dụng kỹ thuật “cross –
docking” để có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
3.5.1. Ứng dụng công nghệ quản trị tồn kho
Walmart cho phép các cửa hàng quản lí kho hàng của họ, do đó hàng tồn kho kém hiệu
quả được cắt giảm, kích thước các kiện hàng cho nhiều loại hàng hóa khác nhau cũng được cắt
giảm và giảm giá kịp thời.
Thay vì cắt giảm hàng tồn kho một cách triệt để, Walmart tận dụng năng lực của đội ngũ
IT để tạo ra nhiều hàng tồn kho hơn có sẵn trong container mà khách hàng cần nhất, trong khi đó
cắt giảm tồn bộ mức tồn kho, Walmart cũng kết nối với các nhà cung cấp của nó thơng qua
những máy tính.
Thơng qua sự hợp tác với P&G, Walmart có thể duy trì lượng hàng tồn kho trong các cửa
hàng bán lẻ và xây dựng một hệ thống tái đặt hàng tự động, hệ thống này cho phép tất cả các
máy tính của P&G liên kết với cửa hàng và kho của Walmart. Hệ thống máy tính sẽ gửi tin nhắn
đến P&G khi phát hiện một số mặt hàng cịn ít và cần được bổ sung trong kho. Sau đó một lệnh
bổ sung sẽ được gửi đến P&G gần nhất thông qua hệ thống này trước khi giao sản phẩm đến
trung tâm phân phối hoặc tới các cửa hàng. Cùng với sự hỗ trợ từ các ứng dụng công nghệ ngày
càng hiện đại, mơ hình này phát triển nhanh chóng và mang lại hiệu quả tích cực. Cơng nhân ở
các cửa hàng của Walmart được trang bị máy vi tính cầm tay để kiểm soát hàng tồn kho, những
lần giao hàng, và lưu giữ hàng hóa trong các trung tâm phân phối thơng qua hệ thống RFID. Hệ
thống này có thể hỗ trợ quản lý hàng tồn kho vì nó cho phép các nhà bán lẻ biết chính xác vị trí
và số lượng hàng tồn kho mà không cần đếm thủ công, giúp tiết kiệm thời gian.
Thông qua hệ thống điểm bán hàng (point of sale), Walmart có thể kiểm sốt và ghi nhận
doanh số, mức tồn kho trên các kệ hàng tại cửa hàng. Hệ thống thuật toán phức tạp cũng được

Walmart sử dụng để dự đốn số lượng chính xác mỗi loại hàng hóa cần được giao, căn cứ vào
19


mức tồn kho ở các cửa hàng. Sau đó, thơng qua hệ thống kết nối bán lẻ, Walmart gửi tất cả
những thơng tin đã thu thập và phân tích ở trên đến các nhà sản xuất.
Walmart sử dụng các máy đọc quang học cố định và máy đọc mã vạch, hàng hóa có thể
được chuyển thẳng đến bãi chứa thích hợp, nơi mà chúng sẽ được bốc lên các xe tải cho việc
giao hàng. Nó cũng có thể thực hiện việc đóng gói và kiểm kê tồn kho. Walmart nắm giữ một hệ
thống máy tính quy mơ và phức tạp nhất trong từng lĩnh vực riêng. Công ty sử dụng hệ thống
máy tính MPP để lưu trữ q trình vận chuyển hàng hóa và mức tồn kho. Tất cả thơng tin liên
quan đến doanh số bán và tồn kho đều được chuyển đến thông qua một hệ thống thông tin liên
lạc vệ tinh hiện đại. Nhằm cung cấp việc lưu trữ dữ liệu trong trường hợp có sự ngắt quảng hay
đứt đoạn về dịch vụ thì cơng ty cũng có được một kế hoạch tác chiến một cách bao quát.
3.5.2. Sử dụng kỹ thuật “Cross-docking”
Chiến lược kinh doanh của Walmart là hướng đến lợi thế chi phí, trở thành nhà bán lẻ giá
rẻ hơn mỗi ngày, hướng đến đối tượng người tiêu dùng quan tâm đến giá cả. Để tuân thủ chiến
lược này, Walmart đã tối thiểu hóa chi phí trong khâu kho bãi, phân phối của mình. Để quá trình
phân phối và vận tải diễn ra một cách hiệu quả nhất, Walmart đã vận dụng hệ thống crossdocking, đưa hàng hóa thành phẩm từ cơ sở sản xuất phân phối trực tiếp tới các cửa hàng và siêu
thị mà rất ít và hầu như khơng phải lưu trữ hàng qua khâu trung gian (trung tâm phân phối). Sản
phẩm được chuyển từ nơi sản xuất đến kho cross-docking theo những lô hàng lớn. Tại đây lô
hàng sẽ được tách ra, chuẩn bị theo những đơn đặt hàng của khách hàng rồi gửi đi cho khách. Do
đã được chuẩn bị đầy đủ, nên khi chở đến nơi, hàng sẽ được đưa vào sử dụng ngay mà không cần
qua kho nữa. Giúp cắt giảm chi phí nắm giữ và lưu trữ tồn kho.

Sơ đồ 3.5: Di chuyển hàng hóa khi sử dụng kỹ thuật Cross – docking
Hiện nay, Walmart đang thực hiện 5 loại hình kỹ thuật về “cross-docking” như sau:
1. Opportunistic Cross docking – Cơ hội: Theo loại hình này thì thơng tin chính xác về nơi
hàng hóa được chuyển đi, nơi sẽ được chuyển đến cũng như sự chính xác về số lượng
hàng hóa giao nhận là rất cần thiết. Opportunistic cross docking cũng được dùng trong

20



×