Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin của hiệu trưởngvàodạyhọcở bậc tiểu học tại quận 11, tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 137 trang )

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN..................................................................................................................................................1
MỤC LỤC..........................................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................................4
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.......................................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:..............................................................................................................3
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC...............................................................................................................3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU................................................................................................................3
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:..................................................................................................................4
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.................................................................................................4
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.....................................................................................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT............5
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................................................5
1.2 Những khái niệm cơ bản.............................................................................................................7
1.2.1 Quản lý...........................................................................................................................................7
1.2.2. Quản lý giáo dục..................................................................................................................11
1.2.3. Quản lý trường học............................................................................................................13
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học:..........................................................................................15
1.2.5 Công tác quản lý của người HT trường tiểu học:............................................16
1.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở bậc tiểu học .....................20
1.2.7 Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT trường tiểu học

...................................................................................................................................................................... 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC QUẬN 11........................................30
2.1 Tổ chức và phương pháp nghiên cứu:...........................................................................30
2.1.1 Mẩu khảo sát............................................................................................................................30


2.1.2 Phương pháp nghiên cứu:..............................................................................................30
2.2 Kết quả thực trạng:......................................................................................................................32
2.2.1 Nhận thức:.................................................................................................................................32
2.2.2 Các nội dung quản lý:........................................................................................................38
2.3 Nguyên nhân của thực trạng.................................................................................................60
2.3.1 Nguyên nhân chủ quan:....................................................................................................61


2.3.2 Nguyên nhân khách quan:..............................................................................................65

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC......................................................68
3.1. Cơ sở đề xuất một số biện pháp........................................................................................68
3.2 Một số biện pháp đề xuất:.......................................................................................................69
3.2.1 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng kế hoạch:......................69
3.2.2 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng các quy định: .............70
3.2.3 Nhóm các biện pháp tăng cường việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện: .....71
3.2.4 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng các điều kiện hỗ trợ:

...................................................................................................................................................................... 75

3.2.5 Nhóm các biện pháp tăng cường việc kiểm tra, đánh giá: .........................78
3.3 Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp:......................................79

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ...................................................................................................................89
1. Kết luận:.................................................................................................................................................89
2. Kiến nghị:..............................................................................................................................................90

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................92
PHỤ LỤC........................................................................................................................................................95



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

HT

Hiệu trưởng

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở


BGH

Ban giám hiệu


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thế giới đang phát triển với tốc độ như vũ bão, đặc biệt là đối với khoa học cơng nghệ.
Trong đó, cơng nghệ thơng tin (CNTT) nổi lên như một ngành khoa học ứng dụng phát triển
nhất, với tốc độ cao và sự lan tỏa mạnh mẽ. Công nghệ thông tin phát triển thúc đẩy nhiều
ngành khác phát triển trong đó khơng thể khơng kể đến giáo dục. Việc ứng dụng CNTT vào
dạy học trở thành xu hướng tất yếu của nền giáo dục bất cứ quốc gia nào.

Các nước có nền giáo dục phát triển hầu hết đã thực hiện việc ứng dụng
CNTT vào dạy học và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Ứng dụng CNTT vào
dạy học trên thế giới tạo ra thêm những hình thức học tập đa dạng phù hợp với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật như hình thức học tập trực tuyến (e-learning),
các diễn đàn học tập (forum), các trang web (websites) về dạy học,…
Nhà nước ta cũng đã có Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Chỉ thị số
55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 20082012. Điều đó chứng tỏ việc ứng dụng CNTT vào giáo dục nói chung và dạy học nói
riêng hiện là vấn đề cấp bách, cần được quan tâm hàng đầu.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của bất cứ hệ thống giáo dục nào. Ở bậc học này,
học sinh (HS) được trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục con đường
học tập trong tương lai. Trong kỷ nguyên công nghệ, việc được học tập trong một môi
trường giàu công nghệ là một điều kiện không thể tốt hơn. Nếu được tiếp cận sớm với

môi trường học và tư duy học tập hiện đại thì HS tiểu học của chúng ta sẽ có nhiều cơ hội
phát triển tốt hơn trong tương lai. Khơng những vậy, đó sẽ là một tiền đề thật tốt cho các
bậc học cao hơn để hướng giáo dục phát triển theo xu hướng hiện đại.
Ngoài ra, xét về góc độ sự phát triển của dạy học trong thời gian gần đây, khi mà việc
day học tích cực hóa hoạt động của người học được quan tâm hàng đầu thì ứng dụng CNTT
vào dạy học là một điều hết sức quan trọng. Giáo viên (GV) có nhiều lựa chọn hơn


trong việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng cơng nghệ. HS cũng có điều
kiện tốt hơn trong việc tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập trong một môi
trường công nghệ, làm việc theo nhóm, gần gũi với thực tế và nâng cao kỹ năng xã hội.

Về góc độ tâm lý lứa tuổi, HS tiểu học với tri giác còn mang tính trực quan,
ứng dụng CNTT vào dạy học với nhiều hình ảnh sinh động, giải quyết được vấn
đề khó khăn trong việc thiết kế đồ dùng dạy học phù hợp. Hơn nữa, tính tị mị và
hay thích khám phá ở lứa tuổi các em khi đứng trước một điều mới mẻ như việc
học với CNTT sẽ tạo động lực thúc đẩy không nhỏ trong việc học.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc tiểu học hiện nay vẫn cịn nhiều
vấn đề cần phải làm rõ trong đó có thực trạng của việc ứng dụng CNTT cịn nhiều vấn đề
bất cập. Trình độ CNTT của GV chưa đáp ứng được việc kết hợp ứng dụng CNTT vào đổi
mới phương pháp dạy học. Cơ sở vật chất còn hạn chế không đáp ứng được yêu cầu
công nghệ. Những vấn đề đó có thể giải quyết nếu như người hiệu trưởng (HT) có kế
hoạch trong quản lý việc ứng dụng CNTT. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học của GV chịu
sự tác động khơng ít từ việc quản lý của người HT. HT một trường Tiểu học giờ đây ngoài
những cơng tác quản lý như trước kia cịn phải đối mặt với một nhiệm vụ mới khó khăn
hơn, đó là quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Công tác quản lý này
chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, từ phía trình độ CNTT của GV,
của cả HT và từ phía những khó khăn về cơ sở vật chất, mơi trường dạy học v.v. Có thể
nói rằng, quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học đạt hiệu quả cao sẽ giúp nâng cao
chất lượng ứng dụng CNTT trong nhà trường, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.

Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học đã có nhiều tác giả nghiên cứu nhưng


bậc tiểu học và đứng về góc độ địa phương quận 11, nơi tác giả đang cơng tác thì cơng tác

quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT còn nhiều vấn đề cần tìm hiểu về thực trạng
cũng như đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp. Từ sự cần thiết trên, tác giả chọn đề tài
“Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin của hiệu trưởng vào dạy học

ở bậc tiểu học tại Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh” làm nội dung cho đề tài nghiên cứu
của bản thân nhằm góp phần cải thiện chất lượng cơng tác quản lý việc ứng
dụng CNTT vào dạy học bậc tiểu học trên địa bàn quận 11.


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT ở
các trường tiểu học ở quận 11, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện
chất lượng của công tác này.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Khách thể:
Công tác quản lý trường học của HT các trường tiểu học.
Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT các
trường tiểu học quận 11.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
-

Công tác quản lý của HT về việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học


quận 11 đã đạt được những thành tựu nhất định (bước đầu tạo hiệu quả trong dạy – học,
một số GV thành thạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học…). Tuy nhiên,
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế (việc ứng dụng CNTT tin chỉ dừng ở mặt hình thức, cơng tác
quản lý chưa có kế hoạch cụ thể, cơ sở vật chất chưa đầy đủ…)
-

Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác

quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học, trong đó chủ yếu là các yếu tố khách quan (khả
năng cơ sở vật chất, trình độ tin học và khả năng đổi mới phương pháp dạy học không đáp
ứng được cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học…)

-

Khi có những giải pháp phù hợp cho công tác quản lý của HT về việc ứng dụng

CNTT vào dạy học ở tiểu học thì chất lượng cơng tác quản lý trường học nói chung và
chất lượng dạy học của GV và HS nói riêng sẽ được cải thiện.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý trường học của HT về việc

ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học.


-


Khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT ở các

trường tiểu học tại quận 11, TPHCM.
-

Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.

-

Đề xuất một số biện pháp cải thiện chất lượng quản lý công tác này.

6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Khảo sát 5 trường tiểu học của quận 11. (khảo sát 3 đối tượng: hiệu
trưởng, cán bộ quản lý và giáo viên)

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích tổng hợp, phân loại tài liệu… nhằm thu thập thông tin cho
việc xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra (dùng bảng hỏi)

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học ở bậc tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý về việc ứng dụng công nghệ thông tin của
hiệu trưởng vào dạy học ở bậc tiểu học ở quận 11.
Chương 3: Một số biện pháp cải thiện chất lượng quản lý việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học ở tiểu học.

Kết luận và Kiến nghị


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG
CNTT

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, giáo dục và CNTT đã có những bước tiến rất nhanh. Chính vì vậy,
việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã và đang có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và
đưa vào thực tiễn dạy và học. Các lớp học cơng nghệ cao, mơ hình quản lý việc dạy
học có ứng dụng CNTT ở các nước trên thế giới đã đạt được nhiều thành quả nhất
định, đem lại hiệu quả cao trong dạy học, góp phần nâng cao hiệu suất đào tạo.

Vấn đề nghiên cứu việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong nước gần
đây có nhiều tác giả đã có bài viết và cơng trình nghiên cứu như:
-

Đề tài Sử dụng CNTT-viễn thông để nâng cao hiệu quả dạy học và đổi mới

phương thức đào tạo của Thạc sĩ Nguyễn Mạnh Cường, Viện nghiên cứu giáo
dục đã đưa ra được những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả dạy học và
giới thiệu những hình thức dạy học ứng dụng cơng nghệ có thể vận dụng vào
thực tiễn giáo dục Việt Nam [7].
-

Cơng trình nghiên cứu CNTT với việc dạy và học trong nhà trường Việt

Nam của Lưu Lâm đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của việc sử dụng
CNTT trong dạy và học đồng thời nêu lên được việc ứng dụng CNTT trong dạy và
học ở hiện tại và tương lai [19].

-

Cơng trình nghiên cứu Đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD) bằng CNTT –

Xu thế của thời đại của TS. Quách Tuấn Ngọc báo cáo tại Hội thảo “Tin học trong
quản lý nhà trường” đã nêu quan niệm dạy và học theo hướng sử dụng CNTT và
trình bày một số thể nghiệm bước đầu trong việc sử dụng CNTT trong dạy và học
thực hiện tại trung tâm CNTT Bộ GD-ĐT [24].
-

Kỷ yếu hội thảo Về cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và các

thiết bị dạy học hiện đại để phát huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ động sáng tạo, kỹ năng thực
hành và hứng thú học tập của học sinh do Trường THPT dân lập Ngôi


sao TP.Hồ Chí Minh tổ chức vào tháng 3/2003 đã nêu được thực tiễn
việc vận dụng CNTT tại một trường THPT dân lập ở TP.Hồ Chí Minh [27].
-

Luận văn Thạc sĩ đề tài Một số biện pháp chỉ đạo của HT để đổi mới PPDH bằng sử

dụng CNTT ở các trường THPT vùng ven thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Trần Phước Đức
đã đề xuất nhiều biện pháp mang tính đột phá trong quản lý, đặc biệt là ở khâu chỉ đạo của
HT trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường vùng ven còn gặp nhiều khó khăn
về điều kiện kinh tế - xã hội [9].
-

Tổng quan về ứng dụng CNTT trong giáo dục của Trần Khánh trường ĐHSP Thái


Nguyên cho cái nhìn khái quát về những thuận lợi khó khăn khi ứng
dụng CNTT trong giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 [15].
-

Đề án dạy học tin học và ứng dụng CNTT trong trường phổ thông giai đoạn

2004-2006 của Bộ GD-ĐT giới thiệu một số mơ hình, tổ chức dạy học mơn tin học và định
hướng cho việc ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2004 – 2006 [3].
-

Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan Nhà nước quy định rõ những nội dung cần ứng dụng CNTT trong
các lĩnh vực hoạt động của từng đơn vị hành chính sự nghiệp [23].

-

Hướng dẫn số 9854/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

năm học 2007-2008 về CNTT của Bộ GD-ĐT ngày 07/9/2007 cũng nêu rõ cần phải
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học. [5].
-

Bài viết Ứng dụng CNTT trong quản lý trường THCS - Thực trạng và giải pháp

của TS Ngô Quang Sơn 10/2007 nêu lên những mặt tích cực và hạn chế trong việc ứng
dụng CNTT vào quản lý ở các trường THCS, đề xuất một số biện pháp để việc quản lý
nhà trường có hiệu quả hơn với việc ứng dụng CNTT [26].
-


Luận văn thạc sĩ đề tài Thực trạng quản lý việc ứng dụng Công nghệ thông tin và

truyền thông vào giảng dạy ở các trường PTTH ở huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang của tác
giả Phan Tấn Chí đã nêu lên được tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường
PTTH ở một huyện của tỉnh Tiền Giang, qua đó cũng đã xác định được một số biện pháp
quản lý cần thiết để việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc PTTH của địa phương từng
bước đạt hiệu quả cao hơn. [6]


Tuy có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT vào dạy học song
những cơng trình nghiên cứu về thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học

ở bậc tiểu học tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh cịn ít được đề cập đến. Vì vậy, để
góp phần cải thiện chất lượng quản lý và dạy học, nghiên cứu thực trạng quản lý việc
ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học quận 11 là việc làm cấp thiết.

1.2 Những khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
- Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học biên soạn 1998, khái niệm
quản lý được định nghĩa là:
+

Trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định.

+

Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.


-

Theo Henry Fayol: “Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và

kiểm tra” [20].
-

Theo Harold Koontz: “ Quản lý là một thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực

cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm
hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [14].

- Tác giả Trần Kiểm trong quyển “Quản lý giáo dục và trường học” đã nêu một
số cách định nghĩa về quản lý như sau:
+

Theo “Bách khoa tồn thư Liên –Xơ (cũ): “Quản lý là chức năng của

những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã
hội), nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực
hiện những chương trình, mục đích hoạt động” [16].
+

Hoạt động có sự tác động qua lại giữ hệ thống và mội trường. Do đó, quản lý được

hiểu là sự bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống
và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới, thích ứng với hồn cảnh mới.



-

Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng,

có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý (người, tổ chức) đến khách
thể ( đối tượng ) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [8].
-

Trong cuốn “Lý luận quản lý nhà nước”, tác giả Mai Hữu Khuê có định nghĩa về quản lý

nhà nước như sau: “Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân
cơng lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện
những hoạt động của quần thể loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý có trong cả
xã hội nguyên thủy, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên,
muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối”.

Mỗi đơn vị quản lý luôn bao gồm hai bộ phận: bộ phận quản lý và bộ phận
bị quản lý. Trong đó, bộ phận quản lý còn được gọi là chủ thể quản lý, bao gồm
cá nhân, tập thể hay tổ chức được giao trách nhiệm quản lý . Bộ phận bị quản lý
còn được gọi là khách thể, là đối tượng chịu tác động quản lý từ chủ thể quản lý.
Dù định nghĩa như thế nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác
động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) có tính lịch sử và tính xã hội, hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra. Quản lý vừa là pháp lý, vừa là công
nghệ, vừa là khoa học và vừa là nghệ thuật. Quản lý giữ vai trò quan trọng trong mọi
hoạt động trong đó có giáo dục. Nói chung, các định nghĩa về quản lý đều tập trung
vào hiệu quả công tác quản lý, mà điều này phụ thuộc vào các yếu tố như chủ thể
quản lý, khách thể quản lý và mục đích cơng tác quản lý bằng tác động từ chủ thể tới

khách thể quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý.

1.2.1.2 Chức năng quản lý
Lao động quản lý là dạng lao động đặc biệt. Nó gắn liền với q trình lao động tập thể
và sự phân cơng lao động xã hội. Lao động quản lý thông qua sự tác động của chủ thể quản
lý. Theo tác giả Phạm Thanh Liêm: “Chức năng quản lý là hệ thống được quy định một cách
khách quan bởi những phân công và hợp tác lao động của đối tượng quản lý” [17].


Khi phân chia các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau. Tác
giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn đã tổng hợp và đề xuất các chức năng sau: Kế hoạch
hóa; Xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý thông tin; Dự báo; Soạn thảo và đề ra
quyết định; Công tác cán bộ; Công tác ngân sách kinh phí; Tổ chức thực hiện ra
quyết định, Điều chỉnh; Phối hợp; Chỉ đạo hành chính; Kiểm tra; Tổng kết [11].

Tài liệu của UNESCO đề ra 7 chức năng: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Bố trí
biên chế; Chỉ đạo; Phối hợp; Tổng kết; Quyết tốn ngân sách [38].
Tóm lại, khi phân chia các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau,
song các quan điểm đều thống nhất ở những chức năng sau: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Chỉ
đạo; Kiểm tra. Bốn chức năng trên có quan hệ với nhau tạo thành một chu trình quản lý.

Chức năng kế hoạch hóa:
Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình quản lý, kế
hoạch hóa là tổ chức công việc theo kế hoạch, đưa mọi hoạt động giáo dục
vào cơng tác kế hoạch và có mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các
điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu, chương trình hành động, xác định
bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý.
Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hóa. Mục tiêu là cái đích
mà mọi hoạt động phải hướng tới. Đồng thời xác định các nguồn lực đảm bảo
và ưu tiên để đạt được mục tiêu trong thời gian xác định.

Chức năng tổ chức:
Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bố công việc một cách khoa học, hợp lý cho
các bộ phận, các thành viên để mọi người có thể hoạt động một cách hào hứng, nhằm
thực hiện hiệu quả mục tiêu đang xây dựng, duy trì cơ cấu nhất đinh về vai trị, nhiệm vụ,
vị trí cơng tác. Trong chu trình quản lý thì tổ chức là giai đoạn đưa vào thực hiện những ý
tưởng đã được kế hoạch hóa để từng bước đưa nhà trường tiến đến mục tiêu.

Tóm lại, tổ chức là xác định cơ cấu về vai trị, nhiệm vụ được hợp thức
hóa, được xây dựng một cách có chủ định để đảm bảo cho hoạt động phù hợp
với mỗi người và phối hợp với nhau để cơng việc được trơi chảy, có hiệu quả.
Chức năng chỉ đạo


Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, là những hành động
xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của người quản lý trong tồn bộ q trình quản lý,
huy động, điều hành mọi lực lượng thực hiện kế hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt
tình, tự giác nỗ lực phấn đấu để nhanh chóng đưa nhà trường đạt các mục tiêu đã định.
Như vậy, chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo một định hướng nhất định, liên kết,
động viên người dưới quyền hoàn thành nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của quản lý. Lênin cho rằng
“Quản lý mà khơng có kiểm tra coi như khơng có quản lý”. Kiểm tra là một q trình thiết
lập và thực hiện các cơ chế thích hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra không những giúp cho việc đánh giá thực chất trạng thái đạt được của nhà
trường khi kết thức một chu kỳ kế hoạch mà cịn có tác dụng tích cực cho việc chuẩn bị
cho năm học sau. Việc kiểm tra cá nhân, một nhóm hay một tổ chức nhằm giám sát, đánh
giá và xử lý kết quả đạt được của tổ chức so với mục tiêu quản lý đã định, nếu cần thiết
sẽ điều chỉnh, uốn nắn hoạt động. Q trình kiểm tra có trình tự như sau:


-

Xây dựng các chỉ tiêu, chuẩn mực hoạt động.

-

So sánh đối chiếu, đo lường việc thực hiện nhiệm vụ với chỉ tiêu, chuẩn mực.

-

Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch, nếu sai lệch sẽ điều

chỉnh hoạt động, thậm chí điều chỉnh chuẩn mực hoặc mục tiêu.
Như vậy, kiểm tra nhằm theo dõi, giám sát thành quả hoạt động từ đó tiến
hành sửa chữa, uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp, những hoạt động này phải
được thực hiện kịp thời và khách quan.
1.2.1.3 Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể
của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển thì xu hướng lệ
thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo. Vì vậy, con người có nhu
cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng đồng và xã hội. Trong quá trình hoạt động của
mình, để đạt được những mục tiêu, cá nhân phải có biện pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp


xếp tiến trình, tiến hành và tác động lên đối tượng bằng cách nào đó theo khả
năng của mình. Nói cách khác, đây chính là các biện pháp quản lý giúp con người
đạt được mục tiêu đã định. Trong quá trình lao động tập thể lại càng khơng thể
thiếu được các biện pháp quản lý, chẳng hạn như: xây dựng kế hoạch hoạt động,
sự phân công điều hành chung, sự hợp tác và tổ chức cơng việc...


Có nhiều khái niệm khác nhau về biện pháp quản lý, theo F.W. Taylor:
“Biện pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt
mục đích đề ra và dùng ý chí của người quản lý”.
Khi tìm hiểu về các biện pháp quản lý cũng cần phải xem xét khái niệm
phương pháp quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có
thể có và có chủ định của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đề ra. Như vậy phương pháp quản lý là khái niệm rộng hơn khái niệm biện pháp
quản lý. Phương pháp quản lý có vai trị quan trọng trong hệ thống quản lý, biện pháp
quản lý là cần thiết trong quá trình quản lý. Quá trình quản lý là quá trình thực hiện
các chức năng quản lý theo đúng các nguyên tắc đã được xác định. Các nguyên tắc
đó được vận dụng và được thực hiện thơng qua các phương pháp quản lý nhất định
và các biện pháp quản lý phù hợp. Vì vậy, việc vận dụng các phương pháp quản lý
cũng như áp dụng các biện pháp quản lý là nội dung cơ bản của quản lý.

Tóm lại, biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công
việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói
cách khác, biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong
những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Giáo dục là hoạt động truyền đạt và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người cho đời sau kế thừa và phát triển.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội, quản lý là một thuộc tính bất biến. Giáo dục là
một hiện tượng xã hội. Do vậy, quản lý giáo dục cũng là một loại hình của quản lý xã hội.


Như đã phân tích ở trên, có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Do đó, quản lý giáo dục cũng có thể được định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [2].
Trong tác phẩm “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”, M.I. Kondakop
viết: “Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ thống này địi
hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và có hướng đích của chủ thể quản lý lên
tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh
tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [13].

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho sự vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế
hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [25].
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu quản lý giáo dục là những hệ thống,
những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến mọi đối tượng, mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục và tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống về số
lượng lẫn chất lượng. Nói cách khác, quản lý giáo dục là một quá trình diễn ra những
tác động quản lý, đó là những hoạt động điều hành các lực lượng giáo dục nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Xét trong phạm vi hẹp, công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan hệ
giữa trường học, xã hội (quản lý bên ngoài) và quản lý nhà trường (quản lý bên trong).
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục đào tạo. Nó chịu
sự quản lý trực tiếp của các cấp quản lý giáo dục, đồng thời nhà trường cũng là một hệ thống
độc lập, tự quản. Việc quản lý nhà trường phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng hiệu quả
giáo dục và phát triển nhà trường. Thực chất quản lý nhà trường là quản lý hoạt


động dạy và học, làm cho hoạt động dạy và học từ trạng thái này sang trạng

thái khác để tiến đến mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường bao gồm:
-

Quản lý quá trình sư phạm: tức là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo.
Các yếu tố của q trình giáo dục và đào tạo là: mục đích giáo dục, nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục, GV, HS, những phương tiện vật
chất kỹ thuật, tài chính… Trong sơ đồ biểu thị các đối tượng của quản lý
giáo dục, mỗi ô là một hệ thống con, mỗi hệ thống con đó bao gồm
nhiều hệ thống nhỏ hơn nữa, tất cả tạo thành một chỉnh thể thống nhất,
trong đó nổi lên vai trò yếu tố con người – trung tâm của quản lý.

-

Quản lý nhân sự: tức là làm tăng động lực cho đội ngũ GV bằng các chính

sách ưu đãi và kích thích cơ sở vật chất, tâm lý. Ngồi ra cịn bồi dưỡng nâng
cao năng lực và chất lượng GV.
-

Quản lý tài lực và vật lực: là sử dụng một cách tối ưu nguồn tài lực, vật

lực phục vụ cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
-

Quản lý mơi trường (các quan hệ ngồi nhà trường): tức là làm cho nhà

trường thật sự gắn liền với sự phát triển của cộng đồng, của địa phương và của
đất nước trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo

dục đạt được kết quả mong muốn (mục tiêu giáo dục) một cách có hiệu quả nhất.

1.2.3. Quản lý trường học
Quản lí trường học là quản lí, lãnh đạo hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS,
hoạt động phục vụ việc học và việc dạy của cán bộ, nhân viên trong trường. Nhà trường là
đơn vị, cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành giáo dục đào tạo,
hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc quản lí, lãnh đạo chặt
chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng
bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.


Trường học là một thể chế xã hội – nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh,
một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục – đào tạo của nhà
nước và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống.

Nhà trường xã hội chũ nghĩa nằm trong hệ thống tư tưởng chính trị của
Đảng và nhà nước có nhiệm vụ giáo dục và hình thành thế giới quan khoa học
và nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ Việt Nam. Nhà trường là
pháo đài vững chắc chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động.
Đặc trưng của nhà trường xã hội chủ nghĩa là thông qua dạy chữ để dạy người. Một
trong những nội dung quan trọng của nhà trường là giáo dục đạo đức và hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ. Cơng tác giáo dục đạo đức là nhiệm vụ chiến lược trọng tâm hàng
đầu và bao trùm lên mọi mặt công tác cho nhà trường. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, những phẩm chất, đức tính, những giá trị tinh thần cao quý của những
con người Việt Nam tùy thuộc phần lớn vào công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường.
Mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường được xác định trong các nghị quyết của
Đảng, đó là: “Hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; đào
tạo nên những người lao động có đạo đức, sức khỏe, học vấn và nghề nghiệp; gắn bó với
lí tưởng độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa; có ý thức cộng đồng… và phát huy giá trị
văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; có tính tổ chức kỷ luật và

tác phong công nghiệp; đáp ứng u cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa,
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [16].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [10].
Như vậy, quản lí trường học là quản lí một hệ thống các hoạt động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và
nguyên lí giáo dục của Đảng, thể hiện được tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa, mà mục
tiêu là giáo dục thế hệ trẻ, là quá trình dạy – học và đào tạo cho đất nước nguồn nhân lực
khơng chỉ có trình độ chun mơn giỏi mà cịn có những phẩm chất đạo đức tốt, có đạo đức
nghề và có kỹ năng nghề nghiệp, có lịng u nghề u tổ quốc, có kiến thức văn hố, khoa
học, lao động tự chủ sáng tạo, … đáp ứng với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là
nguồn nhân lực vừa hồng vừa chuyên, nguồn nhân lực vừa có đức vừa có tài.


1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học:
Khái niệm về hoạt động:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Hoạt động sự tương tác giữa chủ
thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Hoạt
động là quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm.” [25]

Khái niệm về hoạt động dạy học
Hoạt động dạy là hoạt động của người thầy tổ chức, điều khiển hoạt
động học tập, giúp người học lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vả
những giá trị theo mục tiêu giáo dục đã đề ra [25].
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của người học được điều khiển bởi
mục đích tự giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những phương thức
hành vi, hoạt động và những giá trị [12].
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng giữa
hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức,

điều khiển của GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học
tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt
động dạy của GV có vai trị chủ đạo, hoạt động học của HS có vai trị tự giác, chủ động,
tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra.

Quản lý hoạt động dạy và học bao gồm các nhiệm vụ sau:
-

Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học

-

Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV

-

Quản lý giờ lên lớp

-

Chỉ đạo quản lý dự giờ và phân tích sư phạm bài học

-

Quản lý phương pháp dạy học

-

Quản lý việc hướng dẫn học sinh học tập


-

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

-

Quản lý hồ sơ chuyên môn của GV


Với nhiều nhiệm vụ quản lý như vậy, người CBQL hay HT có thể sử
dụng một số biện pháp sau để quản lý dạy học:
-

Điều tra cơ bản để nắm tình hình mọi mặt của học sinh

-

Xây dựng tổ chức chuyên môn trong nhà trường

-

Xây dựng kế hoạch chỉ đạo dạy học trong trường

-

Quản lý hoạt động của tổ chức chun mơn

-

Bồi dưỡng đội ngũ GV


-

Khuyến khích động viên GV tích cực đẩy mạnh các hoạt động dạy học.
Tóm lại, hoạt động dạy học có vai trị và vị trí rất quan trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục của bậc học, cấp học. Vì thế, quản lí hoạt động dạy học cũng chiếm một
vị trí quan trọng trong tồn bộ nội dung quản lí nhà trường. Hoạt động dạy học là do
nhà trường tổ chức thực hiện, nhưng quá trình và kết quả của hoạt động này cũng
chịu sự tác động và chi phối của các nhân tố bên ngoài nhà trường. Do vậy, các biện
pháp chỉ đạo quản lí hoạt động dạy học rất phong phú và đa dạng, nó phải là một
tổng thể các tác động tối ưu, là sự phối hợp hài hòa các nguồn lực, các điều kiện bên
trong và bên ngồi nhà trường. Tính khoa học và tính nghệ thuật thể hiện đậm nét ở
người HT trong việc quản lí hoạt động trung tâm này của nhà trường.

Người HT cần có nhận thức đầy đủ, có tâm huyết và nỗ lực cao, phải
kiên trì và bền bỉ trong q trình chỉ đạo quản lí hoạt động dạy học.
1.2.5 Công tác quản lý của người HT trường tiểu học:
Điều lệ Trường Tiểu học [4] quy định nhiệm vụ của người HT trường tiểu học:
1.

HT trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và

chất lượng giáo dục của nhà trường. HT do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ
nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo
đề nghị của Trưởng Phòng Giáo dục và đào tạo. Nhiệm kỳ của HT trường công lập là 5
năm; hết nhiệm kỳ, HT được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu
cầu điều động. HT chỉ được giao quản lý một trường tiểu học.
Sau mỗi năm học, HT trường tiểu học được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác



quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường.
2.

Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm HT trường tiểu học phải là GV có thời gian

dạy học ít nhất 3 năm ở cấp tiểu học, đã hồn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, có
uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chun mơn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý
trường học và có sức khoẻ. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ
nhiệm hoặc công nhận HT có thể có thời gian dạy học ít hơn theo quy định.

3.

Nhiệm vụ và quyền hạn của HT:

a)

Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực

hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b)

Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn trong

nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng
trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c)

Phân cơng, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên


chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với GV, nhân viên theo quy định;

d)

Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính,

tài sản của nhà trường;
đ) Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường;
tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật,
phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ
chức kiểm tra, xác nhận việc hồn thành chương trình tiểu học cho học sinh
trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
e)

Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý; tham

gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và
các chính sách ưu đãi theo quy định;
g)

Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -

xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
h)

Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.




×